Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

KHÁI QUÁT VỀ DOANH nghiệp tư nhân Cỏ May

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.85 KB, 6 trang )


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May



CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY

3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May – chế biến kinh doanh
lương thực – thức ăn chăn nuôi.
- Trụ sở chính: 186 Quốc lộ 80 ấp Thạnh Phú, xã Tân Bình, huyện Châu
Thành – Đồng Tháp.
- Số điện thoại: 067.861135
- Fax: 067.863777
Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May được thành lập theo giấy phép năm 1992.
Ngành nghề kinh doanh: chế biến kinh doanh lương thực và thức ăn chăn nuôi.
Một vị trí thuận lợi về đường bộ và đường sông (phía trước là quốc lộ nối liền hai
tỉnh Vĩnh Long và An Giang, phía sau là sông Sađéc – Châu Thành) cho ngành
nghề kinh doanh lương thực. Hơn nữa lại nằm trong vựa lúa lớn nhất miền nam.
Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May còn một chi nhánh sản xuất và chế biến thức ăn
chăn nuôi tại khu công nghiệp Sađéc.
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
3.2.1. Chức năng
- Là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập được sử dụng con dấu riêng, được vay vốn và mở tài khoản ở các ngân hàng.
- Tổ chức thu mua lúa, gạo của nông dân và các thành phần kinh tế khác để
gia công, chế biến đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Ngoài ra nhà máy
còn thu mua gạo thành phẩm từ các thương lái để bán lại cho đơn vị khác.
- Chế bi
ến theo đơn đặt hàng, theo yêu cầu của khách hàng.


- Xay xát thóc lúa, đánh bóng gạo và chế biến thức ăn chăn nuôi.
3.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện phân phối lao động xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh
thần, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên và toàn doanh nghiệp.

GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 18 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May


- Tuân thủ pháp luật, hạch tóan và báo cáo kế hoạch trung thực theo qui
định của nhà nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả
và mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự bù đắp chi phí. Làm tròn nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước.
- Quản lý khai thác nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sử dụng các nguồn vố
n có hiệu quả, thực hiện tốt việc bảo toàn và phát
triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương, trong
và ngoài tỉnh thuộc các thành phần kinh tế.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
3.3.1. Cơ cấu tổ chức

Chủ doanh nghiệp


Thủ kho
Bộ phận kế toán
Bộ phận sản xuất

kinh doanh







Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy củ
a Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

- Giám đốc: là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ kiểm soát quá trình thực hiện các chế độ thu
chi về tài chính. Thực hiện việc ghi chép, theo dõi và phản ánh toàn bộ các mặt
họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử
dụng đúng đắn các khoản
vật tư, lao động chi phí, tiền vốn, hạch toán, phân tích hoạt động kinh tế trong
từng thời kì nhất định để xác định lãi lỗ. Tuân thủ chấp hành các chế độ chính
sách về kế toán thống kê.
- Thủ quỹ: đảm bảo thu, chi tiền mặt hợp lý.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 19 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May


- Thủ kho: xây dựng lực lượng bốc xếp cho từng kho theo khối lượng công
việc. Quản lý giám sát mọi diễn biến họat động của từng kho trong công tác nhập
xuất hàng hóa để làm cơ sở cho công tác chỉ đạo và đánh giá.
- Bộ phận sản xuất kinh doanh: sắp xếp bố trí lao động trong từng ca sản

xuất. Nghiên cứu dây chuyền công nghệ xay xát, đánh bóng, xác định thông số kĩ
thuật, xây dự
ng định mức kinh tế kĩ thuật cho các loại vật tư chủ yếu. Liên hệ với
khách hàng.
3.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Nhà máy sử dụng máy móc thiết bị theo công nghệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn công – nông nghiệp Bùi Văn Ngọ.
Nguyên liệu được mua về từ các thương lái hoặc nông dân bao gồm lúa và
gạo nguyên liệu.
- Lúa: được đưa vào máy xay lúa để tách vỏ sau đó đưa qua máy xát trắng
tùy theo yêu cầu của khách hàng r
ồi đưa vào máy xát trắng để cho ra thành phẩm
và phụ phẩm.
Lúa Máy xay lúa Máy xát trắng Máy xát trắng
Thành phẩm
phụ phẩm
Nguyên liệu Máy lau bóng
Gạo nguyên liệu Máy xát trắng Máy xát trắng
- Gạo nguyên liệu: tương tự dây chuyền trên nhưng không qua máy xay lúa.









Hình 3: Quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May


3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN
QUA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.4.1. Thuận lợi
- Là một trong ba khu chợ gạo lớn nhất miền tây nam bộ nên đảm b
ảo
nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 20 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May


- Vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển đường thủy và đường bộ.
- Cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo cần thiết cho yêu cầu công tác cung cấp
lương thực với số lượng lớn và đảm bảo chất lượng gạo đạt phẩm cấp cao.
- Đội ngũ công nhân viên được đào tạo qua trường lớp và tích lũy kinh nghiệm.
-
Doanh nghiệp có sự đòan kết nhất trí giữa Giám đốc và tập thể cán bộ
công nhân viên.
- Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng kinh tế đang phát triển, là thị
trường tiềm năng của đất nước cũng như cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3.4.2. Khó khăn
- Sản phẩm chủ lực là gạo nhưng do trình độ canh tác và công nghệ sau thu
hoạch còn lạc hậu nên cũng bị ảnh hưởng rấ
t nhiều trong việc mua nguyên liệu
một cách chọn lọc, nhất là vụ mùa hè thu.
- Một số qui định mang tính pháp lý chưa được sòng phẳng giữa doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân (như lãi suất cho vay, đơn vị bảo lãnh
…) làm yếu đi tính cạnh tranh của thành phần kinh tế dân doanh.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm nên doanh nghiệp

sẽ gặp những cạnh tranh gay gắt.
- Sự t
ăng giá của các loại vật liệu bao bì, nhiên liệu làm chi phí doanh
nghiệp tăng.
- Đôi khi chất lượng gạo nguyên liệu chưa cao để đem đi tiêu thụ dẫn đến
phải tái chế biến và chế biến gạo có phẩm cấp cao bị hạn chế tăng chi phí chế biến.
3.4.3. Phương hướng phát triển
- Phấn đấu tập trung kinh doanh mặt hàng chủ lực gạo nhằm tăng doanh
thu,
ổn định giá trên địa bàn.
- Phải chiếm lĩnh được thương trường cũng như khách hàng và đồng thời
phải nêu cao bản chất, tác dụng của mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh
với việc mở rộng thị phần cũng như khách mới.
- Thường xuyên huấn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên cấp quản lý
cũng như bán hàng để nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng k
ịp thời nhu cầu
khách hàng trong quá trình kinh doanh.
- Khai thác tốt nguồn lực nội tại của doanh nghiệp đảm bảo việc làm và ổn
định đời sống công nhân viên, phát huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo trí thức

GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 21 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May


của người lao động tạo nên sức mạnh thống nhất từ Giám đốc đến người lao
động cùng nhau đưa doanh nghiệp phát triển đi lên.
3.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP QUA 3 NĂM 2005 - 2007
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (trang

23), ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng từ 27.871.570 ngàn đồng năm
2005 lên 38.472.175 ngàn đồng năm 2006, tức tăng 10.600.605 ngàn đồng tương
đương 38,03%. Sang năm 2007 tổ
ng doanh thu tăng lên 44.376.665 ngàn đồng
vượt hơn năm 2006 15,35%. Từ năm 2005 – 2007 tổng doanh thu đều tăng là do
các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh.
Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của doanh nghiệp cũng có
chiều hướng tăng cao theo. Năm 2006 giá vốn hàng bán của doanh nghiệp là
36.736.015 ngàn đồng tăng 38,12% về tỷ lệ là 10.136.720 ngàn đồng về giá trị so
với năm 2005. Đó là do giá nguyên liệu tăng nên giá vốn hàng bán năm 2007
cũng tăng 14,51% tương đươ
ng với 5.329.150 ngàn đồng so với năm 2006. Cùng
với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng tăng trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
cao. Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 37.074 ngàn đồng tương
đương 12.66% và năm 2007 chi phí này tiếp tục tăng 140.922 ngàn đồng tương
đương 47,73%. Tuy nhiên sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hóa của doanh
nghiệp được tiêu thụ mạnh nên đẩy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao.
Tốc
độ tăng của chi phí cao nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn
nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng cao. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh tăng 362.679 ngàn đồng tương đương với 46,44% và năm 2007
lợi nhuận tiếp tục tăng 377.618 ngàn đồng với tỷ lệ là 33,02%. Tốc độ tăng của
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi nhuận chung c
ủa
doanh nghiệp tăng qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận trước thuế tăng so với năm
2005 với mức tuyệt đối 453.978 ngàn đồng tương đương 52,83% và năm 2007
lợi nhuận tăng 258.029 ngàn đồng với tỷ lệ là 19,65%. Lợi nhuận của doanh
nghiệp chủ yếu là từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, các khoản lợi nhuận
khác không cao.





GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 22 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

×