Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.27 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
Trang

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi,
có đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã
đạt được gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào,
có hiệu quả hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và
uy tín của doanh nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh
là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh
doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém
để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện
pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt
khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát
thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy
động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh
doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra
những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Do đó vấn đề phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở
nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp
để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh
doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ
động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua.


Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May” làm đề tài tốt nghiệp.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 1 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3
năm 2005-2007, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố hoạt động hiện tại
và mở rộng thêm cho tương lai của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2005 đến năm 2007.
1.3.2. Phạm vi không gian
Luận văn được thực hiện tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất rộng nhưng do thời
gian thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May thông qua phân tích
doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 2 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu tất
cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả
hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định
hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế
nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ
thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ
nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để
cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định

kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 3 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho
phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính,
lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác
động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân
tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng
ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích
họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với
doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ.

- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp
ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị
kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính
2.1.2.1. Khái niệm doanh thu
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 4 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2. Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật
liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc

tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm
nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là
nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với
kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí
hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là
công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh
doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi
nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận,
hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 5 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 6 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống

tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho
các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát toàn
bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ tiêu đã
được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ (cuối tháng,
cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan
trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên
ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví bản cân đối
tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào một
thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh khác
nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nhiệm
vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn
thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục vụ cho
công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của công
ty.
2.1.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
2.1.3.1. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
2.1.3.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 7 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận
Tài sản
=
(%)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
=
(%)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
2.1.3.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
2.1.3.4. Phương trình DuPont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được Công ty DuPont áp dụng nên được gọi là
phương trình DuPont. Cụ thể:
ROE = ROA × Đòn bẩy tài chính
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu
tài chính của doanh nghiệp.
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính = 

Vốn chủ sở hữu
Như vây, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản
ROE =  x  x 
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
* Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản (vốn). Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức
độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 8 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu
=
(%)
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
Hệ số vốn tự cóROA
Tỷ suất sinh lợi
trên doanh thu
Vòng quay
tài sản
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lãi vay
Giá vốn hàng bán
Chi phí hoạt động
Tài sản lưu động khác
Hàng tồn kho
Khoản phải thu

Tiền & đầu tư ngắn hạn
ROE
Tài sản khácTài sản cố định
Tổng chi phí
Doanh thu Doanh thuLãi ròng
Chia
Chia Chia
Nhân
Doanh thu
Trừ

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số
chênh lệch).
Hình 1. Sơ đồ Dupont của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
2.1.3.5. Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi
phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 9 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí, đặc biệt là chi phí bất
biến để đạt lợi nhuận.
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp = 
Doanh thu
Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh doanh

mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.
2.1.3.6. Hệ số lãi ròng
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng = 
Doanh thu
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn lại là
suất sinh lời doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu
lợi nhuận ròng.
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận – là tỉ lệ lợi nhuận trước
thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.7. Phân tích tình hình thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có
thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 10 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn
=
(Lần)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

2.1.3.8. Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển
được nhiều vòng hơn và ngược lại.
2.1.3.9. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải
thu
Số nợ cần phải thu
DSO = (Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu và tài liệu được sử dụng thực hiện đề tài này được thu nhập từ các
nguồn: tài liệu, số liệu trực tiếp tại doanh nghiệp, từ sách báo, tạp chí trên cơ sở đó
tổng hợp và chọn lọc lại cho phù hợp phục vụ cho việc nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp thay
thế liên hoàn.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh

a. Khái niệm và nguyên tắc
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 11 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
=
(Lần)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

- Khái niệm
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được
sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích
và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
- Nguyên tắc so sánh
+ Tiêu chuẩn so sánh:
 Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
 Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
 Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
 Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
 Các thông số thị trường.
 Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
+ Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng
nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy mô và điều kiện
kinh doanh.
b. Phương pháp so sánh
- Phương pháp số tuyệt đối

Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện
kỳ trước.
- Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói
lên tốc độ tăng trưởng.
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 12 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
- Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1
. b
1
. c
1

Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
= a
0
. b
0
. c
0
 Q
1
– Q
0
= Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối
tượng phân tích
Q = Q
1
– Q
0
= a
1
b
1
c
1
– a
0
b
0

c
0
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a
0
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
0
c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a
1
b
0
c
0
– a
0
bc
0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a
1

b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a
1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a
1
b
1
c
0

được thay thế bằng a
1
b
1
c
1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a
1
b
1
c
0
– a
1
b
1
c
0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a
1
b
0
c
0
– a
0
bc
0

) + (a
1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0
) + (a
1
b
1
c
0
– a
1
b
1
c
0
)
= a
1
b
1
c

1
– a
0
b
0
c
0
= Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước
thay thế sau.
- Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 13 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiện bằng
phương trình: Q=
b
a
x c
Gọi Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
=
1
1
b
a

x c
1
Q
0
: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
=
0
0
b
a
x c
0
 Q = Q
1
– Q
0
: đối tượng phân tích.
Q =
1
1
b
a
x c
1
-
0
0
b
a

x c
0
= a+b+c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố a, b, c.
- Thay thế nhân tố “a”:
Ta có: a =
0
1
b
a
x c
0
-
0
0
b
a
x c
0
: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”.
- Thay thế nhân tố “b”:
Ta có: b =
1
1
b
a
x c
0
-
0

1
b
a
x c
0
: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”.
- Thay thế nhân tố “c”:
Ta có: c =
1
1
b
a
x c
1
-
1
1
b
a
x c
0
: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”.
Tổng hợp các nhân tố:
Q = a+b+c =
1
1
b
a
x c
1

-
0
0
b
a
x c
0
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân
tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ
ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán,
giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 14 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :






++−=
∑∑

==
QLBH
n
i
ii
n
i
ii
ZZZqgqL
11
L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
q
i
:

Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
g
i
: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
z
i
: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
Z
BH
: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Z
QL
: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích vừa
có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ tích

số:
+ Nhóm q
i
Z
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố Z
i
là nhân
tố chất lượng.
+ Nhóm q
i
g
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố g
i
là nhân tố
chất lượng.
+ Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố q
i
Z
i
, q
i
g
i
,


Z
BH
, Z
QL
.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm q
i
Z
i
, q
i
g
i
,

Z
BH
,
Z
QL
là giữa các nhân tố Z
i
, g
i
, Z
BH
, Z
QL
nhân tố nào là nhân tố số lượng và chất

lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết, bởi vì
trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện như sau:
• Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L
1
– L
0

L
1
: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L
0
: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
• Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 15 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận
L
q
= (T – 1) L
0
gộp

Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc

%100*
1
00
1
01


=
=
=
n
i
ii
n
i
ii
gq
gq
T
L
0
gộp là lãi gộp kỳ gốc
L
0
gộp =

=
n

i 1
( q
0
g
0
– q
0
Z
0
)
q
0
Z
0
: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
L
C
= L
K2
– L
K1
Trong đó:
( )
( )
QLBH
n
i
iiiiK
ZZZqgq

gq
gq
L
00
1
0000
00
01
1
+−−=

=
∑ ∑
= =






++−=
n
i
n
i
QLBH
iiiiK
ZZZqgqL
1 1
0001012

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
( ) ( )






−−=
∑∑
==
n
i
ii
n
i
iiz
ZqZqL
1
01
1
11
(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.
( )
BHBHZ
ZZL
BH
01
−−=
(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

( )
QLQLZ
ZZL
QL
01
−−=
(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
( )

=
−=
n
i
iiig
ggqL
1
011
• Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 16 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

L

= L
(q)
+ L
(C)
+ L

(Z)
+ L
(ZBH)
+ L
(ZQL)
+ L
(g)
(Sách Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại trang 240-244)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 17 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May – chế biến kinh
doanh lương thực – thức ăn chăn nuôi.
- Trụ sở chính: 186 Quốc lộ 80 ấp Thạnh Phú, xã Tân Bình, huyện Châu
Thành – Đồng Tháp.
- Số điện thoại: 067.861135
- Fax: 067.863777
Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May được thành lập theo giấy phép năm 1992.
Ngành nghề kinh doanh: chế biến kinh doanh lương thực và thức ăn chăn nuôi.
Một vị trí thuận lợi về đường bộ và đường sông (phía trước là quốc lộ nối liền hai
tỉnh Vĩnh Long và An Giang, phía sau là sông Sađéc – Châu Thành) cho ngành
nghề kinh doanh lương thực. Hơn nữa lại nằm trong vựa lúa lớn nhất miền nam.
Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May còn một chi nhánh sản xuất và chế biến thức ăn

chăn nuôi tại khu công nghiệp Sađéc.
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
3.2.1. Chức năng
- Là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập được sử dụng con dấu riêng, được vay vốn và mở tài khoản ở các ngân
hàng.
- Tổ chức thu mua lúa, gạo của nông dân và các thành phần kinh tế khác
để gia công, chế biến đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Ngoài ra nhà
máy còn thu mua gạo thành phẩm từ các thương lái để bán lại cho đơn vị khác.
- Chế biến theo đơn đặt hàng, theo yêu cầu của khách hàng.
- Xay xát thóc lúa, đánh bóng gạo và chế biến thức ăn chăn nuôi.
3.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện phân phối lao động xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất
tinh thần, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên và toàn doanh
nghiệp.
- Tuân thủ pháp luật, hạch tóan và báo cáo kế hoạch trung thực theo qui
định của nhà nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu
quả và mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự bù đắp chi phí. Làm tròn nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 18 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Thủ kho
Bộ phận kế toán Bộ phận sản xuất
kinh doanh
Chủ doanh nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

- Quản lý khai thác nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh. Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, thực hiện tốt việc bảo toàn và

phát triển nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương,
trong và ngoài tỉnh thuộc các thành phần kinh tế.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
3.3.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
- Giám đốc: là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ kiểm soát quá trình thực hiện các chế độ
thu chi về tài chính. Thực hiện việc ghi chép, theo dõi và phản ánh toàn bộ các mặt
họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng đúng đắn các khoản vật
tư, lao động chi phí, tiền vốn, hạch toán, phân tích hoạt động kinh tế trong từng
thời kì nhất định để xác định lãi lỗ. Tuân thủ chấp hành các chế độ chính sách về
kế toán thống kê.
- Thủ quỹ: đảm bảo thu, chi tiền mặt hợp lý.
- Thủ kho: xây dựng lực lượng bốc xếp cho từng kho theo khối lượng
công việc. Quản lý giám sát mọi diễn biến họat động của từng kho trong công tác
nhập xuất hàng hóa để làm cơ sở cho công tác chỉ đạo và đánh giá.
- Bộ phận sản xuất kinh doanh: sắp xếp bố trí lao động trong từng ca sản
xuất. Nghiên cứu dây chuyền công nghệ xay xát, đánh bóng, xác định thông số kĩ
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 19 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Thành phẩm
phụ phẩm
Máy xát trắng
Máy xay lúa
Gạo nguyên liệu
Lúa
Nguyên liệu Máy lau bóng
Máy xát trắng Máy xát trắng
Máy xát trắng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

thuật, xây dựng định mức kinh tế kĩ thuật cho các loại vật tư chủ yếu. Liên hệ với
khách hàng.
3.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Nhà máy sử dụng máy móc thiết bị theo công nghệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn công – nông nghiệp Bùi Văn Ngọ.
Nguyên liệu được mua về từ các thương lái hoặc nông dân bao gồm lúa và
gạo nguyên liệu.
- Lúa: được đưa vào máy xay lúa để tách vỏ sau đó đưa qua máy xát
trắng tùy theo yêu cầu của khách hàng rồi đưa vào máy xát trắng để cho ra thành
phẩm và phụ phẩm.
- Gạo nguyên liệu: tương tự dây chuyền trên nhưng không qua máy xay
lúa.
Hình 3: Quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 20 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN
QUA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.4.1. Thuận lợi
- Là một trong ba khu chợ gạo lớn nhất miền tây nam bộ nên đảm bảo
nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển đường thủy và đường bộ.
- Cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo cần thiết cho yêu cầu công tác cung cấp
lương thực với số lượng lớn và đảm bảo chất lượng gạo đạt phẩm cấp cao.
- Đội ngũ công nhân viên được đào tạo qua trường lớp và tích lũy kinh
nghiệm.

- Doanh nghiệp có sự đòan kết nhất trí giữa Giám đốc và tập thể cán bộ
công nhân viên.
- Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng kinh tế đang phát triển, là thị
trường tiềm năng của đất nước cũng như cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3.4.2. Khó khăn
- Sản phẩm chủ lực là gạo nhưng do trình độ canh tác và công nghệ sau
thu hoạch còn lạc hậu nên cũng bị ảnh hưởng rất nhiều trong việc mua nguyên liệu
một cách chọn lọc, nhất là vụ mùa hè thu.
- Một số qui định mang tính pháp lý chưa được sòng phẳng giữa doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân (như lãi suất cho vay, đơn vị bảo lãnh
…) làm yếu đi tính cạnh tranh của thành phần kinh tế dân doanh.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm nên doanh
nghiệp sẽ gặp những cạnh tranh gay gắt.
- Sự tăng giá của các loại vật liệu bao bì, nhiên liệu làm chi phí doanh
nghiệp tăng.
- Đôi khi chất lượng gạo nguyên liệu chưa cao để đem đi tiêu thụ dẫn đến
phải tái chế biến và chế biến gạo có phẩm cấp cao bị hạn chế tăng chi phí chế biến.
3.4.3. Phương hướng phát triển
- Phấn đấu tập trung kinh doanh mặt hàng chủ lực gạo nhằm tăng doanh
thu, ổn định giá trên địa bàn.
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 21 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

- Phải chiếm lĩnh được thương trường cũng như khách hàng và đồng thời
phải nêu cao bản chất, tác dụng của mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh
với việc mở rộng thị phần cũng như khách mới.
- Thường xuyên huấn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên cấp quản lý
cũng như bán hàng để nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu
khách hàng trong quá trình kinh doanh.

- Khai thác tốt nguồn lực nội tại của doanh nghiệp đảm bảo việc làm và
ổn định đời sống công nhân viên, phát huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo trí thức
của người lao động tạo nên sức mạnh thống nhất từ Giám đốc đến người lao động
cùng nhau đưa doanh nghiệp phát triển đi lên.
3.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP QUA 3 NĂM 2005 - 2007
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (trang
23), ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng từ 27.871.570 ngàn đồng năm
2005 lên 38.472.175 ngàn đồng năm 2006, tức tăng 10.600.605 ngàn đồng tương
đương 38,03%. Sang năm 2007 tổng doanh thu tăng lên 44.376.665 ngàn đồng
vượt hơn năm 2006 15,35%. Từ năm 2005 – 2007 tổng doanh thu đều tăng là do
các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh.
Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của doanh nghiệp cũng có
chiều hướng tăng cao theo. Năm 2006 giá vốn hàng bán của doanh nghiệp là
36.736.015 ngàn đồng tăng 38,12% về tỷ lệ là 10.136.720 ngàn đồng về giá trị so
với năm 2005. Đó là do giá nguyên liệu tăng nên giá vốn hàng bán năm 2007 cũng
tăng 14,51% tương đương với 5.329.150 ngàn đồng so với năm 2006. Cùng với sự
gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng tăng trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Năm 2006
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 37.074 ngàn đồng tương đương 12.66% và năm
2007 chi phí này tiếp tục tăng 140.922 ngàn đồng tương đương 47,73%. Tuy nhiên
sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hóa của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh nên
đẩy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao.
Tốc độ tăng của chi phí cao nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn
nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng cao. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh tăng 362.679 ngàn đồng tương đương với 46,44% và năm 2007 lợi
nhuận tiếp tục tăng 377.618 ngàn đồng với tỷ lệ là 33,02%. Tốc độ tăng của lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi nhuận chung của doanh
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 22 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM 2005 – 2007


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

nghiệp tăng qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2005
với mức tuyệt đối 453.978 ngàn đồng tương đương 52,83% và năm 2007 lợi
nhuận tăng 258.029 ngàn đồng với tỷ lệ là 19,65%. Lợi nhuận của doanh nghiệp
chủ yếu là từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, các khoản lợi nhuận khác không
cao.
Chênh lệch
2007/2006
Tỷ lệ (%)
15,35
14,51
33,14
26,62
47,73
33,02
-30,37
-30,92
- 70,48
19,65
19,65
19,65
Số tiền
5.904489
5.329.150
575..340
56.800
140.922
377.618

-109.795
-90.205
- 119.589
258.029
72.248
185.781
2006/2005
Tỷ lệ (%)
38,03
38,12
36,46
32,29
12,66
46,44
119,83
239,12
116,48
52,83
52,83
52,83
Số tiền
10.600.605
10.136.720
463.885
64.132
37.074
362.679
197.023
205.723
91.299

453.978
127.114
326.864
Năm
2007
44.376.665
42.065.165
2.311.500
319.568
470.748
1.521.184
251.645
201..553
50.092
1.571.276
439.957
1.131.319
2006
38.472.175
36.736.015
1.736.160
262.768
329.826
1.143.566
361.440
291.758
169.681
1.313.247
367.709
945.538

2005
27.871.570
26.599.295
1.272.275
198.636
292.752
780.887
164.417
86.035
78.382
859.269
240.595
618.674
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 23 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG
ĐVT : 1.000đ
(Nguồn: Phòng Kế toán)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Cỏ May

Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
8.Lợi nhuận khác
9.Lợi nhuận trước thuế

10.Thuế thu nhập phải nộp
11.Lợi nhuận sau thuế
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỎ MAY
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
4.1.1. Phân tích doanh thu theo thành phần
Từ bảng 2 (trang 25), ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp đều tăng qua
các năm, tuy nhiên biến động không ổn định.
- Tổng doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 một lượng là 10.691.904
ngàn đồng, tương đương với 38,25%. Cụ thể:
+ Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 38,03% so với
năm 2005, tương ứng với mức tuyệt đối là 10.600.605 ngàn đồng. Do hoạt động
bán hàng được đẩy mạnh nên doanh thu từ bán hàng tăng lên rất nhiều.
+ Doanh thu khác tăng 91.299 ngàn đồng so với năm 2005, với tỷ lệ là
116,48%. Khoản thu chủ yếu là từ việc thanh lý tài sản của công ty.
Vậy do doanh thu từ hoạt động bán hàng và doanh thu từ hoạt động khác tăng
mạnh nên đã làm cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do doanh nghiệp tìm kiếm được nhiều
thị trường tiêu thụ hơn so với năm 2005, đồng thời nhu cầu gạo vào năm 2006của
các thị trường tăng rất cao nên đã làm cho thị trường gạo vào năm 2006 rất sôi
GVHD: TRƯƠNG ĐÔNG LỘC 24 SVTH:LÊ THANH VINH QUANG

×