Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

SKKN CHỦ NHIỆM 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.84 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................2
2. Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm...........................................................3
3. Nhiệm vụ của đề tài.......................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG.........................................................................................6
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................6
1. Khái niệm tham vấn tâm lý...........................................................................6
2. Vị trí và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS........................................6
3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh THCS............................................10
4. Vai trò, đặc điểm nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh THCS.................13
B. THỰC TRẠNG 15
1. Xu hướng phát triển giáo dục......................................................................15
2. Đặc điểm nhà trường...................................................................................16
3. Đặc điểm lớp 8A11......................................................................................17
C. NỘI DUNG
18
1. Tố chất để làm nên một GVCN lớp tốt.......................................................19
2. Một số giải pháp nâng cao tham vấn tâm lý học đường..............................20
D. HIỆU QUẢ
28
PHẦN III. KẾT LUẬN.....................................................................................31
1. Bài học kinh nghiệm 31
2. Đề xuất, kiến nghị
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................35

1




PHẦN I. MỞ ĐẦU
Trong giáo dục, dạy chữ và dạy người là hai vấn đề song song tồn tại và có
giá trị như nhau. Mục đích giáo dục là tạo ra những con người có phẩm chất đạo
đức và năng lực trí tuệ, sản phẩm giáo dục là con người thế hệ tương lai của đất
nước, sự mất cân đối trong giáo dục ngày hôm nay sẽ để lại hậu quả khơng
lường cho ngày mai. Bác Hồ đã từng nói: “Có đức mà khơng có tài thì làm việc
gì cũng khó. Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng”. Do đó, nhà trường - gia
đình - xã hội là những yếu tố cần và đủ để chăm lo giáo dục thế hệ trẻ thành
người “vừa hồng vừa chuyên”, nhà trường ở đây, đầu tiên không ai khác là
người giáo viên chủ nhiệm lớp, được lãnh đạo nhà trường phân công chịu trách
nhiệm giáo dục, giáo dưỡng cho một tập thể học sinh.
Có thể nói thực trạng học sinh hiện nay, ở lứa tuổi các em còn ham chơi, ý
thức tự giác chưa cao, còn đợi cha mẹ, thầy cô nhắc nhở nhiều trong việc rèn
luyện và học tập, một số em khác con gia đình khó khăn, cha mẹ chỉ lo bươn
chải cuộc sống, khơng có điều kiện quan tâm đến con em hoặc một số em là con
mồ cơi có hồn cảnh đặc biệt... đối với các em học sinh này đang cần có sự quan
tâm, cần sự giúp đỡ của xã hội, nhà trường để các em học tập, hình thành nhân
cách.
Thực tế giáo viên chỉ giải quyết xử phạt phê bình các vi phạm của học sinh
bằng hình thức một chiều như phê bình, kiểm điểm. Các em học sinh chỉ lặng im
chấp nhận. Những rồi tuần tiếp theo cũng những lỗi lầm đó những đối tượng đó
tiếp tục vi phạm. Nguyên nhân giáo viên chủ nhiêm chưa hiểu về đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi của học sinh trung học cơ sở. Khơng tìm hiểu ngun nhân vì
sao các em vi phạm. Khơng lắng nghe tâm tư nguyện vọng hoặc những khó
khăn chủ quan, khách quan, dẫn đến trường hợp các em thường xuyên vi phạm
nội quy. Từ đó các em cứ ngỡ mình là tội nhân của giờ sinh hoạt chủ nhiệm. Để
tránh tình trạng bị phạt, các em chỉ cịn cách bỏ giờ sinh hoạt hoặc nghỉ học
ngày đó. Thời gian trơi qua mặc cảm càng nhiều khoảng cách tình thầy trị ngày

1


càng xa dần, không được ai an ủi giúp đỡ động viên các em trở thành học sinh
cá biệt.
Vì vậy, vai trò trách nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm là vô cùng quan
trọng trong lớp học với nhiều đối tượng học sinh. Qua các năm làm công tác chủ
nhiệm lớp, lúc nào tôi cũng trăn trở vấn đề này, cố gắng tìm ra những biện pháp
tốt nhất để xây dựng nề nếp lớp chủ nhiêm tốt, để tổ chức các em học tập, tiếp
thu kiến thức, hoạt động rèn luyện, vui chơi, tham gia các hoạt động… để dần
dần hình thành nhân cách tốt đẹp.
1. Lý do chọn đề tài
Gần đây, công tác tham vấn đã trở thành một loại hình hoạt động phổ biến
trong xã hội và từng bước khẳng định vai trị quan trọng của mình trong đời
sống tinh thần của nhiều người. Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng khẳng định tham
vấn tâm lý đã “đáp ứng được một phần nhu cầu bức xúc về giải đáp những
vướng mắc trong tâm lý, tình cảm của học sinh, sinh viên” trong văn bản số
9971/BGD & ĐT - HSSV về việc “triển khai công tác tư vấn cho học sinh, sinh
viên” ban hành ngày 28/10/2005 và yêu cầu triển khai rộng rãi hơn mạng lưới
tham vấn học đường nhằm giúp học sinh, sinh viên “chọn được cách xử lý
đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh, sinh viên
thực hiện được nguyện vọng của mình”.
Đối tượng học sinh cần được hướng dẫn, cần được giúp đỡ, cần được tham
vấn tâm lý nhiều nhất có lẽ là học sinh Trung học cơ sở (THCS) - lứa tuổi
chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn. Học sinh (HS) trong lứa tuổi này chịu áp
lực từ những sự kiện lớn lao như: sự trưởng thành về hình thể, sự dậy thì, sự
xuất hiện cảm giác “mình đã là người lớn”, sự cải tổ “cái tơi”v.v…Điều này tạo
nên một thời kỳ phát triển tâm lý mạnh mẽ, đầy biến động và “không phẳng
lặng” trong cuộc đời các em. Trong nhiều trường hợp, những biến cố chỉ là tạm
thời, là tự nhiên, thậm chí là cần thiết cho sự phát triển nhân cách của các em.

Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội khơng có nhiều sự ổn định, những khó khăn
2


tâm lý của học sinh trở nên nặng nề, vượt quá khả năng kiểm soát và tự giải
quyết của các em.
Bên cạnh đó, hiện nay học sinh THCS cịn phải đối mặt với vấn đề mới của
bản thân là hiện tượng dậy thì sớm. Do đời sống kinh tế được nâng cao, dinh
dưỡng đầy đủ, cơ thể của các em phát triển nhanh và các hệ cơ quan chín mùi
trước khi các em có đầy đủ kiến thức về bản thân. Nói cách khác sự trưởng
thành về mặt sinh học đến với các em sớm hơn là sự trưởng thành về mặt xã hội
nên các em gặp nhiều khó khăn trong việc làm chủ cảm xúc, làm chủ hành vi
của mình. Các em có thể sa vào con đường u đương q sớm, quan hệ tình
dục khơng an tồn, mang thai ngoài ý muốn…
Mặt khác, học sinh THCS cũng là người chịu ảnh hưởng nặng nề từ mặt
trái nền kinh tế thị trường khi cha mẹ tập trung thời gian, sức lực, trí tuệ vào
cơng ăn, việc làm và vì vậy, thời gian dành cho sự quan tâm, chăm sóc, quản lý
con cái cịn rất ít thậm chí là khơng có. Có thể điều này đối với một số em học
sinh THCS là cơ hội để phát huy tính độc lập, tự chủ, một số cịn lại rơi vào tình
trạng được thừa hưởng đầy đủ về vật chất nhưng thiếu thốn về mặt tinh thần.
Các em tự bù đấp bằng cách chơi game online, hút thuốc lá, tham gia các băng
nhóm…Ngược lại, có những gia đình q lo sợ trước tác động xấu của mặt trái
xã hội đã chăm sóc, bảo bọc con em mình quá kỹ, vì vậy con em họ trở nên yếu
đuối, lệ thuộc, thiếu tự tin và hạn chế kỹ năng hoà nhập cuộc sống. Các em lúng
túng, vụng về khi thiết lập mối quan hệ với thầy cơ thậm chí khơng biết làm
cách nào để hoà nhập vào bạn bè trong trường và khi bản thân gặp phải vấn đề
không mong đợi, các em chỉ biết chán nản, buông xuôi và tệ hơn nữa là tìm đến
chất kích thích như rượu, bia, ma t và cả cái chết.
Là một giáo viên chủ nhiệm, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp tham vấn tâm lý học đường cho học sinh lớp 8a11 tại trường THCS

Thái Hịa” để tìm ra được các giải pháp để thu hút học sinh đến lớp, làm cho
học sinh trở nên chăm ngoan, thích đi học và ln cảm thấy “mỗi ngày đến
trường là một niềm vui”.
3


2. Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp THCS có một vị trí vơ cùng quan trọng
trong việc hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản ở
bậc Trung học cơ sở. Ngoài việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của
học sinh trong các tiết học mà giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm lớp còn
phải thường xuyên theo dõi các hoạt động trong giờ chơi, trong các buổi sinh
hoạt, giao lưu tập thể,…và cả hoạt động học tập ở nhà của học sinh. Vì vậy công
việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp là rất nặng nề, vất vả và vô cùng phức tạp.
Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn:
- Ghi lại những biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc kết
thành kinh nghiệm của bản thân.
- Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong
công tác chủ nhiệm lớp.
- Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ các bạn đồng nghiệp, để tôi phát
huy những mặt mạnh, điều chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho hồn thiện
hơn.
- Rèn luyện tinh thần năng động, giữ lửa lòng say mê, sáng tạo, cố gắng
học tập, tự cải tạo mình để theo kịp sự tiến bộ của thời đại.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu lý luận về các GVCN lớp đã thể hiện vai trị của mình như thế
nào trong công tác giáo dục đạo đức HS và đã đạt kết quả như thế nào?
- Đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể việc áp dụng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức HS trong trường THCS.

- Tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm từ việc trải nghiệm thực tế.
4. Phương pháp nghiên cứu

4


- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập những thông tin tham vấn tâm
lý học đường THCS, lý luận của vai trị của người GVCN lớp trong cơng tác
giáo dục đạo đức HS trên các tập san giáo dục, các bài tham luận trên Internet.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của
HS.
- Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, học sinh, hội
cha mẹ học sinh (CMHS), bạn bè và hàng xóm của HS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo những bản báo cáo, tổng
kết hàng năm của nhà trường. Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên
chủ nhiệm lớp khác trong trường mình.
- Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp tham vấn học
đường cho học sinh lớp 8a11 tại THCS Thái Hòa.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu quá trình chủ nhiệm lớp 8a12, 8a11.
- Phạm vi nghiên cứu: Do tuổi đời, tuổi nghề cịn ít và thời gian nghiên cứu
có hạn nên tơi chỉ vận dụng ở lớp 8 tại THCS Thái Hòa năm học 2018 - 2019,
2019 - 2020.

5


PHẦN II. NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm tham vấn tâm lý

Tham vấn tâm lý học đường là hoạt động trợ giúp tất cả các học sinh nâng
cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập quan hệ xã
hội, định hướng nghề nghiệp, phát hiện sớm và phát triển các chương trình
phịng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
2. Vị trí và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS
2.1. Sự phát triển tâm lý của học sinh THCS
- Sự phát triển cơ thể: Bước vào tuổi thiếu niên có sự cải tổ lại hết sức
mạnh mẽ và sâu sắc về cơ thể, về sinh lý. Trong suốt quá trình hình thành và
phát triển cơ thể của cá nhân. Đây là giai đoạn phát triển nhanh thứ hai, sau giai
đoạn sơ sinh.
- Sự phát triển của chiều cao và trọng lượng: Chiều cao của các em tăng rất
nhanh: trung bình một năm, các em gái cao thêm 5 - 6 cm, các em trai cao thêm
7 - 8 cm. Trọng lượng của các em tăng từ 2 - 5kg/năm, sự tăng vòng ngực của
thiếu niên trai và gái...
6


- Sự phát triển của hệ xương: Hệ xương đang diễn ra q trình cốt hóa về
hình thái, làm cho thiếu niên lớn lên rất nhanh, xương sọ phần mặt phát triển
mạnh. Ở các em gái đang diễn ra quá trình hồn thiện các mảnh xương chậu
(chứa đựng chức năng làm mẹ sau này) và kết thúc vào tuổi 20 - 21. Bởi vậy,
cần tránh cho các em đi giày, guốc cao gót, tránh nhảy quá cao để khỏi ảnh
hưởng đến chức năng sinh sản của các em. Mặc khác trong sự phát triển hệ
xương chân, xương tay phát triển nhanh nhưng xương cổ tay và các đốt ngón tay
chưa hoàn thiện nên các thao tác hành vi ở các em cịn lóng ngóng, làm gì cũng
đổ vỡ, hậu đậu. Sự mất cân đối này sẽ diễn ra trong thời gian ngắn, cuối tuổi
thiếu niên sự phát triển thể chất sẽ êm ả hơn.
- Sự xuất hiện của tuyến sinh dục (hiện tượng dậy thì): Sự trưởng thành về
mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ thể của lứa tuổi thiếu
niên.

+ Dấu hiệu dậy thì ở em gái là sự xuất hiện kinh nguyệt, sự phát triển tuyến
vú. Ở em trai là hiện tượng “vỡ giọng”, sự tăng lên của thể tích tinh hồn và bắt
đầu có hiện tượng “mộng tinh”. Tuổi dậy thì ở các em gái Việt Nam vào khoảng
12 - 14 tuổi, ở các em trai bắt đầu và kết thúc chậm hơn các em gái khoảng từ
1,5 đến 2 năm.
+ Dấu diệu phụ báo tuổi dậy thì có sự khác nhau giữa các em trai và gái.
Các em trai cao rất nhanh, giọng nói ồm ồm, vai to, có ria mép… Các em gái
cũng lớn nhanh, thân hình duyên dáng, da dẻ hồng hào, tóc mượt mà, mơi đỏ,
giọng nói trong trẻo…
Sự xuất hiện tuổi dậy thì phụ thuộc yếu tố khí hậu, thể chất, dân tộc, chế độ
sinh hoạt (vật chất, tinh thần…), lối sống… Tuy nhiên, hiện nay do gia tốc phát
triển thể chất và phát dục nên tuổi dậy thì có thể đến sớm hơn từ 1,5 - 2 năm.
+ Đến 15 - 16 tuồi, giai đoạn dậy thì kết thúc, các em có thể sinh sản được
nhưng các em chưa trưởng thành về mặt cơ thể, đặc biệt về mặt tâm lý và xã hội.
Bởi vậy lứa tuổi học sinh THCS khơng được coi là có sự cân đối giữa sự phát
dục, giữa bản năng tương ứng, những tình cảm và ham muốn tình dục với mức
7


trưởng thành về xã hội và tâm lý. Vì thế, người lớn (cha mẹ, giáo viên, các nhà
giáo dục…) cần hướng dẫn, trợ giúp một cách khéo léo, tế nhị để các em hiểu
đúng vấn đề, biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với bạn khác giới…và không
băn khoăn lo lắng khi bước vào tuổi dậy thì.
+ Sự phát dục và những biến đổi trong sự phát triển thể chất của tuổi thiếu
niên có ý nghĩa quan trọng đối với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới.
Những biến đổi rõ rệt về mặt giải phẫu sinh lý đối với thiếu niên đã làm cho các
em trở thành một người lớn một cách khách quan và làm nảy sinh cảm giác về
tính người lớn của bản thân các em. Sự phát dục làm cho thiếu niên xuất hiện
những cảm giác, tình cảm và rung cảm mới mang tính chất giới tính, các em
quan tâm nhiều hơn đến bạn khác giới.Tuy nhiên, những ảnh hưởng trên đến sự

phát triển tâm lý của HS THCS còn phụ thuộc nhiều yếu tố: kinh nghiệm sống,
đặc điểm giao tiếp của thiếu niên, những hoàn cảnh riêng trong cuộc sống và
điều kiện giáo dục (gia đình và nhà trường) đối với các em.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân cách học sinh THCS
- Do bùng nổ của khoa học công nghệ mà lượng thông tin, tri thức đến với
các em rất phong phú. Dậy thì của thiếu niên đến sớm hơn cơ thể các em phát
triển mạnh mẽ nhưng mức trưởng thành về xã hội và tâm lý lại diễn ra chậm
hơn. Việc dậy thì sớm cùng ảnh hưởng đến hoạt động học của các em, làm các
em bị phân tán trong học tập do có những rung cảm mới, quan hệ mới với bạn
khác giới.
- Nội dung học tập ngày càng mở rộng, học sinh THCS chủ yếu bận học
(học ở lớp chính khóa, học thêm...), ít có những nghĩa vụ và trách nhiệm khác
với gia đình. Hơn nữa ở những lớp cuối cấp (lớp 9) có thể xuất hiện thái độ phân
hóa rất rõ trong học tập dẫn tới việc học lệch, tạo nên sự thiếu toàn diện trong
hiểu biết, trong nhận thức của các em.
- Các em đi học do gia đình ép buộc, hồn cảnh gia đình khó khăn phải làm
thêm giúp gia đình nên thường xuyên bỏ học, học lực sa sút, cha mẹ ly hôn, dẫn
đến buồn chán.
8


- Do tác động của xã hội, bị bè bạn khơng tốt lơi kéo. Sự kích động của
phim ảnh, các trị trơi bạo lực từ game.
- Chưa có sự quan tâm của cha mẹ đến việc học của con cái. Do gia đình
khá giả, chỉ biết cung cấp tiền cho con mà không quan tâm đến kết quả học tập
của con mình, dẫn đến tính ỷ lại.
- Yếu tố gia đình: Ở lứa tuổi này địa vị các em được gia đình thừa nhận
như một thành viên tích cực, được cha mẹ, anh chị giao cho những những nhiệm
vụ cụ thể như chăm sóc em nhỏ, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa, chăn nuôi gia súc,
… các em ý thức được các nhiệm vụ và thực hiện tích cực. Những thay đổi đó

đã động viên, kích thích học sinh THCS hoạt động tích cực, độc lập tự chủ.
- Yếu tố nhà trường: Sự thay đổi về nội dung dạy học, thay đổi về phương
pháp dạy học và hình thức học tập. Tất cả những thay đổi đó là điều kiện rất
quan trọng làm cho hoạt động nhận thức và nhân cách của học sinh THCS có sự
thay đổi về chất so với các lứa tuổi trước.
Hình thành kiểu quan hệ qua lại mới ở học sinh THCS
+ Nhu cầu giao tiếp như những "người lớn"
+ "Đạo đức vâng lời" và "đạo đức bình đẳng"
+ Với người lớn, trẻ ở vị trí khơng bình đẳng với trẻ ở vị trí này là "đạo đức
vâng lời"
+ Với bạn bè, trẻ ở vị trí bình đẳng và thực hiện "đạo đức bình đẳng".
Hoạt động giao lưu tâm tình bè bạn
+ Tuổi thiếu niên đã xuất hiện những rung cảm mới về nhau, xuất hiện sự
quan tâm chăm sóc đến nhau, những rung cảm này có thể tồn tại lâu dài và các
em thường tìm cách che dấu nó.
+ Đầu cấp học các em nam có xu hướng tràn lan và biểu hiện dưới hình
thức trêu trọc, gây sự với bạn nữ. Đến giữa và cuối cấp xuất hiện sự ngượng
ngùng, dè dặt, ngại va chạm trực tiếp.
+ Độ tuổi 12 -13 học sinh nữ thường quan tâm đến chuyện ai thích ai.
Tình cảm của học sinh THCS
9


+ Tình cảm của thiếu niên sâu sắc và phức tạp. Thiếu niên dễ xúc động,
biểu hiện tình cảm một cách dễ dàng và tình cảm dễ chuyển hóa .
+ Tình cảm bạn bè, tình đồng đội phát triển mạnh.
+ Xuất hiện tình bạn khác giới với những sắc thái mới lạ đó là rung cảm
đầu đời và sự quan tâm đến nhau.
- Yếu tố ngồi xã hợi: Ở lứa tuổi này các em đã được xã hội thừa nhận như
một thành viên tích cực, được giao một số cơng việc nhất định trên nhiều lĩnh

vực khác nhau như: tuyên tuyền cổ động, giúp đỡ gia đình thương binh, … Ở
lứa tuổi này các em thích làm cơng tác xã hội vì: Các em có sức lực, đã hiểu biết
nhiều, muốn được mọi người thừa nhận, các em cho rằng công tác xã hội là việc
làm của người lớn và có ý nghĩa lớn lao, lứa tuổi này các em thích làm những
cơng việc mang tính tập thể, những cơng việc có liên quan đến nhiều người và
được nhiều người cùng tham gia. Do tham gia công tác xã hội, mà quan hệ của
học sinh THCS được mở rộng, các em được tiếp xúc với nhiều người, nhiều vấn
đề của xã hội, do đó tầm hiểu biết được mở rộng, kinh nghiệm cuộc sống phong
phú lên, nhân cách của các em được hình thành và phát triển.
Bên cạnh cũng có thể một số nguyên nhân xuất phát từ giáo viên như:
Đối với giáo viên bộ môn:
- Do học yếu kém nên giáo viên bộ môn phân biệt trong cư xử.
- Cho nhiều điểm kém, so sánh giữa học sinh này với học sinh khác.
- Hăm dọa sẽ ở lại lớp làm cho học sinh mất đi niềm tin dẫn đến chán
chường, khơng muốn học những mơn đó…
Đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Trong quá trình giáo dục học sinh cá biệt cịn sử dụng tùy tiện các phương
pháp khơng phù hợp và chưa khoa học.
- Xử lý học sinh trong lớp không công bằng, không đến nơi, đến chốn.
- Không xây dựng được quy định riêng cho lớp.
- Chỉ nhắc nhỡ mà khơng có biện pháp hiệu quả.
10


- Học sinh vi phạm lỗi nhẹ cũng mời phụ huynh. Chưa kết hợp với phụ
huynh, chưa thông báo kịp thời với phụ huynh.
- Có thái độ kỳ thị đối với học sinh yếu, kém (cá biệt). Phạt học sinh vi
phạm quá nặng.
- Không thường xuyên theo dõi lớp mà chỉ giao cho lớp trưởng quản lý.
- Bầu ban cán sự lớp khơng đủ năng lực, chỉ nói mà khơng thực hiện…

3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh THCS
Tốc độ phát triển xã hội quá nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mới lạ
ngay trong cuộc sống của cá nhân mà bản thân cá nhân chưa kịp nhận thức đã
phải tiến hành các giải pháp để giải quyết theo yêu cầu của xã hội, của bản thân.
Điều này đã, đang và sẽ tạo ra những áp lực lớn lên cuộc sống của mỗi cá nhân,
tạo nên những xung đột tâm lý, những căng thẳng kéo dài có ảnh hưởng xấu đến
đời sống cá nhân, cộng đồng và khi đó, cá nhân sẽ tìm đến những người có
chun mơn về tham vấn tâm lý để được hỗ trợ, tức là họ đi tham vấn tâm lý.
Nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh THCS là nhu cầu được nhà tham
vấn giúp đỡ để học sinh có thể tự giải quyết được những khó khăn tâm lý và
xung đột tâm lý mà các em đang gặp phải. Nói cách khác nhu cầu tham vấn tâm
lý của học sinh THCS là nhu cầu được cùng nhà tham vấn trò chuyện, lắng
nghe, chia sẻ, định hướng hành động để qua đó học sinh THCS thấy được sự
đồng cảm, tơn trọng, có niềm tin và quyết tâm giải quyết những khó khăn,
những xung đột tâm lý mà các em chưa tự giải quyết được.
- Các em thiếu phương pháp học tập.
- Hồn cảnh kinh tế gia đình của các em khó khăn.
- Kiến thức của các em bị mất căn bản từ lớp dưới. Tính mộng mơ và suy
tư của giai đoạn dậy thì có thể gây trở ngại cho việc học tập. Thầy cơ dạy khơng
hấp dẫn, khó hiểu, không tạo được sự hứng thú ở học sinh.
- Số môn học, giờ học ở trường tăng lên quá nhiều.
- Bất đồng ý kiến, quan điểm với cha mẹ, thầy cô về lối sống, tác phong,
chuyện học hành, bè bạn….
11


- Người lớn ít có thời gian để học sinh THCS tiếp xúc, trao đổi và xin ý
kiến. Mâu thuẫn giữa nhu cầu “được làm người lớn” với các kiểu ứng xử “không
thay đổi” của cha mẹ, thầy cô.
- Mâu thuẫn giữa khả năng của bản thân với kỳ vọng của cha mẹ, thầy cô.

- Căng thẳng, áp lực và xung đột khi người lớn không thấu hiểu. Mất niềm
tin ở bản thân, ở người lớn khi bị áp đặt, chê bai và thiếu tôn trọng.Thất vọng về
thần tượng là cha mẹ, thầy cô.
- Những mâu thuẫn, xung đột tâm lý trên có ngun nhân từ cả hai phía:
học sinh THCS và người lớn. Thông thường, học sinh THCS sẽ đi tìm sự thơng
cảm, chia sẻ của bạn bè cùng tuổi. Tuy nhiên, trong mối quan hệ rất có ý nghĩa
và giá trị này, các em cũng gặp khơng ít khó khăn như:
+ Mâu thuẫn giữa nhu cầu được tơn trọng, được thừa nhận với tâm
trạng căng thẳng, khó chịu, khó chấp nhận sự phê phán, góp ý của bạn bè.
+ Mâu thuẫn giữa năng lực thực của bản thân với mức độ hiểu biết về
những phẩm chất của tình bạn.
+ Xung đột giữa những qui định trong “bộ luật bạn bè” với chuẩn mực
xã hội, với những điều mà các em biết rằng không nên làm.
+ Mâu thuẫn nảy sinh khi các em vừa muốn được người khác giới
chú ý vừa lo sợ điều đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập.
+ Chán nản, mất tự tin khi không thiết lập được mối quan hệ bạn bè.
+ Xung đột giữa quan hệ bạn bè và quan hệ với người lớn.
- Trong tình bạn khác giới, các em có nguy cơ sa vào tình yêu quá sớm làm
ảnh hưởng đến việc học hành và phát triển nhân cách. Mặt khác, các em bị bạn
bè trêu chọc, người lớn ngăn cấm trong khi bản thân vừa khơng thể kìm nén sự
tị mị, thích thú. Sở dĩ có sự xung đột này là vì ngay trong hiện tượng dậy thì
của bản thân, các em đã gặp khơng ít trở ngại.
Từ sự phân tích trên cho thấy: Nhu cầu tham vấn tâm lý là nhu cầu về sự hỗ
trợ của người có chuyên môn về tham vấn tâm lý (nhà tham vấn tâm lý) khi chủ
thể gặp phải những khó khăn tâm lý hoặc những xung đột tâm lý mà bản thân
không thể tự giải quyết được.

12



Nhu cầu TVTL về học tập như phương pháp, kỹ năng, cách thức học tập
hiệu quả ở bậc THCS, xác định và hình thành động cơ, mục đích học tập cụ thể,
rõ ràng, phù hợp với khả năng, điều kiện, hoàn cảnh, kỹ năng lập kế hoạch học
tập hài hoà với các hoạt động vui chơi, giải trí, phụ giúp gia đình, kỹ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác trong lĩnh vực học tập, kỹ năng vượt qua
những áp lực học tập, kỹ năng giải quyết những vấn đề không mong muốn nảy
sinh trong học tập….
Nhu cầu TVTL về vui chơi, giải trí lành mạnh như thơng tin về các loại
hình vui chơi giải trí lành mạnh, lựa chọn loại hình, mơi trường giải trí lành
mạnh, bổ ích, kỹ năng kiềm chế bản thân và từ chối những rủ rê, lôi kéo của
những người xấu và những trị chơi vơ bổ thậm chí độc hại…
Nhu cầu TVTL về giao tiếp với thầy cô, cha mẹ, bạn bè như kỹ năng giao
tiếp (kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng biểu
cảm, tranh luận…), phương pháp xây dựng lòng tin, phương pháp trao dồi
những phẩm chất tốt được nhiều người yêu thích, tin cậy, phương pháp từ bỏ
những thói quen xấu, kỹ năng vượt lên những hiểu lầm, kỹ năng giải quyết mâu
thuẫn bạn bè…
Nhu cầu TVTL về bản thân trong giai đoạn dậy thì như hiểu đúng và nhận
ra giá trị của những biểu hiện của giai đoạn dậy thì, phương pháp rèn luyện lịng
tự tin và biết tơn trọng cơ thể, phương pháp xây dựng tình bạn khác giới trong
sánh, lành mạnh, kiến thức về sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, giáo dục giới tính…
Nhu cầu TVTL về nghề nghiệp như nhận thức về nghề nghiệp, động cơ
chọn nghề, những phẩm chất, năng lực phù hợp với nghề, triển vọng của nghề
trong tương lai…
Nhu cầu TVTL về các vấn đề xã hội như thần tượng, thời trang, phim ảnh,
tệ nạn xã hội, vấn nạn ly hơn,…
4. Vai trị, đặc điểm nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh THCS
4.1. Vai trò tham vấn tâm lý
13



Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách,
năng lực và kĩ năng học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống khỏe mạnh, các
mối quan hệ nhân cách, những rối loạn cảm xúc và nhân cách.
Hỗ trợ phụ huynh trong việc quan tâm, chăm sóc và giáo dục con cái, phát
triển mối quan hệ với nhà trường một cách tích cực, phát hiện những khó khăn
của con cái và phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục.
4.2. Đặc điểm nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh THCS
Đối tượng của nhu cầu TVTL của học sinh THCS là cái mà các em muốn
chiếm lĩnh khi tham gia vào quá trình tham vấn tâm lý. Cụ thể đó là:
Được có thơng tin: thơng qua hoạt động tham vấn, học sinh THCS muốn có
những thông tin để hiểu rõ về cuộc sống, hiểu rõ về sự biến đổi phức tạp của bản
thân cũng như những vấn đề gắn liền với lứa tuổi các em như học tập, bạn bè,
định hướng tương lai…
Được tháo gỡ những khó khăn: Các em mong muốn được cung cấp và rèn
luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng học tập tốt, kỹ năng ứng phó với những tình
huống khó khăn cũng như các em tìm kiếm một điểm tựa tinh thần đáng tin cậy.
Được tôn trọng: Nhà tham vấn không chỉ lắng nghe cịn có sự an ủi, đồng
cảm, nâng đỡ tinh thần, giúp học sinh THCS hiểu những giá trị của mình, từ đó
có sự tự khẳng định phù hợp. Học sinh THCS mong muốn tìm thấy ở nhà tham
vấn một tình cảm như một người bạn thân thiết, tin cậy, biết giữ bí mật (như
bạn bè cùng tuổi) đồng thời có nhiều kinh nghiệm thực tế (như người lớn).
Được chăm sóc sức khoẻ tinh thần: Bằng kỹ thuật nói chuyện và những kỹ
năng chuyên nghiệp, nhà tham vấn có thể giúp học sinh THCS chia sẻ những
tâm sự buồn, những nổi niềm khó nói với bạn bè, người lớn hoặc san sẻ niềm
vui rất riêng của các em mà không e sợ sự đánh giá, phán xét. Nhờ đó, nhà tham
vấn giúp các em giải toả những căng thẳng, áp lực trong học tập, trong quan hệ
giao tiếp với người khác và vượt qua khủng hoảng của bản thân để có thể có
cuộc sống vui vẻ, hồn nhiên, thoải mái.
14



Tóm lại lứa tuổi học sinh THCS là một lứa tuổi có một ý nghĩa đặc biệt đối
với cuộc đời mỗi người, vì nó chuyển từ thời kỳ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành.
Sự chuyển tiếp này tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt đặc thù, phức tạp về
mọi mặt của lứa tuổi, nói cách khác, sự chuyển tiếp đã hình thành những cấu tạo
mới về chất trong tất cả mọi mặt của lứa tuổi. Sự biến đổi của cơ thể, của tự ý
thức, của kiểu quan hệ với người lớn và bạn cùng tuổi, của hoạt động học tập,
hoạt động xã hội… đã làm xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành. Quá
trình hình thành cái mới thường diễn ra không đồng đều giữa các học sinh
THCS và cũng diễn ra khác nhau giữa các mặt trong bản thân mỗi học sinh.
Điều này không chỉ tạo nên tính phức tạp mà cịn tạo ra nhiều khó khăn, thử
thách cho các em. Với bối cảnh xã hội hiện nay, chính những khó khăn, thách
thức này làm nảy sinh trong các em một nhu cầu mới: nhu cầu tham vấn tâm lý.
B. THỰC TRẠNG
1. Xu hướng phát triển giáo dục
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học
sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải
thực hiện thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ
một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo
dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra,
đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất
lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công
việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được
những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng
ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển

15


năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như
việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa
nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa
được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá cịn nhiều hạn chế, chú trọng đánh
giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó
dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong
thực tiễn.
Do đó nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, các mơ hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn
chế của các mơ hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc
vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn
giáo dục học sinh trung học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực
phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung
học, chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
trung học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học,
hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
trung học.
2. Đặc điểm nhà trường
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.


16


Tiếp tục thực hiện chủ đề “Đổi mới thực chất, hiệu quả nâng cao”, với
phương châm hành động “Trách nhiệm - Năng động - Sáng tạo” và khẩu hiệu
hành động “Tất cả vì học sinh thân yêu’’.
2.1. Thuận lợi:
- Thực hiện nghiêm túc Qui chế bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo
viên theo hướng dẫn Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, chú trọng bồi dưỡng nội dung 3 từ nay đến tháng 3/2019.
- Sắp xếp phân công hợp lý đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các môn học và
các bộ phận chức năng, đảm bảo về số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc.
- Thường xuyên tổ chức các phong trào cho HS vui chơi trong các ngày:
Kỷ niệm Nhà giáo Việt Nam 20/11, Mừng đảng mừng xuân, Ngày thành lập
đoàn 26/3…
- GVDL và phụ trách các bộ phận chức năng tương đối đủ để hoat động.
- Đội ngũ giáo viên đa số trẻ, nhiệt tình, an tâm cơng tác.
- Được sự quan tâm ủng hộ của chính quyền, đồn thể, sự hợp tác hỗ trợ
của Ban ĐD/CMHS.
2.2. Khó khăn:
- Số lớp cao 66 lớp.
- CSVC đủ để phục vụ học 2 ca học chính khóa (sử dụng phịng bộ mơn)
- Thiếu 5 phịng học văn hóa, hiện phải sử dụng tạm phịng bộ mơn.
- Phần lớn số học sinh lớp 6 bị hụt hẩng kiến thức căn bản.
- Trình độ chuyên môn không đồng đều, GV mới ra trường chiếm 17%,
chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Trình độ ứng dụng CNTT trong soạn giảng còn hạn chế đối với GV lớn
tuổi, đội ngũ GV hiện tại trong nhà trường chưa thể đáp ứng yêu cầu giáo dục.
- Nhà trường chưa phát huy được việc phối hợp với gia đình trong việc giáo

dục con cái thông qua hoạt động tổ chức các buổi nói chuyện với phụ huynh về
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, trao đổi những vấn đề về giao tiếp, giáo dục HS.
17


- Hiệu quả tổ chức các hoạt động tham vấn học đường chưa được giáo viên
và học sinh đánh giá cao do hiện nay việc tổ chức hoạt động này vẫn cịn gặp rất
nhiều khó khăn, khơng có phịng tham vấn học đường và nhân viên chuyên
trách, chưa có kế hoạch cụ thể cho hoạt động tham vấn học đường, giáo viên
thiếu kiến thức và kỹ năng tham vấn học đường, học sinh khơng có thời gian
giành cho hoạt động tham vấn, chưa có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục,
cán bộ quản lý thiếu quan tâm đến hoạt động tham vấn.
3. Đặc điểm lớp 8A11
Năm học 2018 - 2019, sau khi thi lại và rèn luyện hè lớp có tỉ lệ học học
lực và hạnh kiểm khá cao 100% lên lớp và hạnh kiểm tốt, khá không có trung
bình.

Về hạnh kiểm

Về học lực

Tốt

34 em

89%

Giỏi

7 em


18%

Khá

4 em

11%

Khá

15 em

39%

TB

15 em

39%

TB

Đầu năm học 2019 - 2020, một số thay đổi: một em chuyển trường khác
đến và một học sinh lưu ban. Do đó đầu năm nề nếp học sinh vẫn chưa đi vào
nghiêm túc thật sự. Chính vì vậy năm học 2019 - 2020 lớp 8a11 bên cạnh những
thuận lợi cịn có rất nhiều khó khăn.
Thuận lợi:
- Đa số HS ngoan hiền, có ý thức học tập và rèn luyện đạo đức.
- HS trong lớp có ý thức xây dựng tập thể lớp.

- Giữa GVCN, phụ huynh học sinh và BGH ln phối hợp chặt chẽ trong
cơng tác giáo dục.
Khó khăn:
18


- Bản thân tôi đã chủ nhiệm lớp 8, năm học này các em từ lớp 7 lên nên
giữa giáo viên và học sinh chưa hiểu nhau.
- Đa số HS hồn cảnh gia đình khó khăn (mồ cơi cha, mẹ, ba mẹ ly hơn):
Sang, Tuấn, Chí Cường, Thịnh, Văn Hùng, Bích Ngọc, Uyên …
- Một số học sinh thiếu thốn tình cảm (chỉ ở với mẹ hoặc bố, cha mẹ làm ăn
xa, mồ côi): Uyên, Cường, Sang, Tuấn, Liêu Thịnh…
C. NỘI DUNG
Phương thức thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý chính là hoạt động đi tham
vấn tâm lý, nói cách khác học sinh THCS có tham gia vào hoạt động TVTL mới
có thể thoả mãn được nhu cầu TVTL của bản thân. Tuy nhiên, trong tình hình
thực tế hiện nay, khơng phải trường THCS nào cũng có phịng tham vấn học
đường hay chuyên viên tham vấn tâm lý đồng thời học sinh THCS khơng có
nhiều tiền cho nhu cầu này cũng như sự hiểu biết về TVTL còn hạn chế, các em
chọn một số hình thức TVTL đơn giản, quen thuộc như tâm sự với bạn bè, tự
tìm hiểu qua sách, báo, mạng internet hay hỏi ý kiến thầy cơ, người lớn…
Học sinh THCS tìm đến nhà tham vấn khi cảm thấy khơng hài lịng với
thực tại của mình. Các em mong muốn được trang bị kỹ năng để giải tỏa những
áp lực, những căng thẳng mà các em đang gặp phải. Các em cũng khao khát làm
thay đổi bản thân theo hướng được người khác chấp nhận, tôn trọng và đề cao.
Với những điều kiện sống và học tập, phát triển khác nhau, nội dung nhu
cầu TVTL cũng như phương thức thoả mãn nhu cầu TVTL của học sinh THCS
sẽ khác nhau. Xã hội càng phát triển càng địi hỏi cao ở học sinh thì thách thức
đến với các em càng nhiều và nhu cầu TVTL của các em càng trở nên bức bách
hơn.

Với công việc giáo viên chủ nhiệm lớp là vô vàn, không thể thống kê hết
được. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ đưa ra một nội dung nhằm:
- Nâng cao nhu cầu tham vấn tâm lý học đường.
- Xây dựng nề nếp lớp học, xây dựng “lớp học thân thiện, học sinh tích cực”.
19


- Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
- Giải tỏa những áp lực, những căng thẳng mà các em đang gặp phải.
1. Tố chất để làm nên một GVCN lớp tốt
GVCN là cán bộ quản lý lớp cho nên người dạy giỏi và người chủ nhiệm
giỏi không nhất thiết là một. Có đồng thuận, có lệch pha trong thực tế là bình
thường. Tố chất quan trọng của GVCN là tố chất của một con người hành động.
Cũng như hiệu trưởng, chủ nhiệm lớp phải nghiêm túc và cần một bộ óc kế
hoạch hóa. Đối tượng quản lý trường học, lớp học là con người phải giáo hóa do
đó khơng thể có một chương trình cài đặt sẵn. Phải lao vào làm. Thấy đúng thì
tổng kết và áp dụng tiếp, thấy sai phải điều chỉnh kế hoạch kịp thời hoặc huỷ bỏ
theo quy trình: xây dựng kế hoạch - thực hiện kế hoạch - kiểm tra kế hoạch tổng kết và vạch kế hoạch mới. Rất cần ở chủ nhiệm lớp các phẩm chất nhiệt
tình, sâu sát, cần cù trí nhớ tốt, quan sát tinh, tâm lý giỏi, có khả năng xây dựng
đội ngũ cán bộ HS. GVCN phải vừa là thầy vừa là bạn của học trò.
Trong lớp học, GVCN là người để các em noi theo. Cách hành động, suy
nghĩ, cư xử của GV sẽ ảnh hưởng rất nhiều về quan niệm của học sinh và phụ
huynh về GV. Bản thân tôi vừa là GVCN đồng thời là GVBM Hóa học. Vì vậy,
khi đến trường hoặc lên lớp, tơi đều có những tác phong làm gương cho học
sinh.
Soạn bài trước khi đến lớp. Theo tôi, chỉ khi nào thầy cơ cảm thấy hứng thú
với bài dạy thì sự hứng thú đó mới lây truyền sang HS. Sự hứng thú này đi đơi
với sự soạn bài trước và có một chương trình trước cho những gì phải làm trong
giờ học thay vì một thái độ "tùy cơ ứng biến". GV cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu,
đồ dùng dạy học trước khi dạy. Người dạy càng tận tâm thì các em càng cố gắng

học.
Khi lên lớp, theo tôi, GV cần có lời nói gọn, rõ ràng, dứt khóat. Khi nói
nhìn thẳng vào học sinh, nói thẳng với các em chứ đừng nói như nói với chính
mình hay nói khơi khơi giữa lớp. Dùng từ, câu dễ hiểu, hợp với trình độ học
sinh. Biết lắng nghe học sinh nói. Mỗi khi các em phát biểu ý kiến hay nói một
20


điều gì, thầy cơ dù bận rộn cũng phải lắng nghe các em nói. Có như vậy khi thầy
cơ nói các em mới chú ý nghe trở lại.
Bên cạnh đó, GVCN biết thơng cảm và chia sẻ những khó khăn của các
em. Trả lời những câu hỏi của các em một cách thấu đáo (nếu chưa có câu trả
lời, hứa sẽ tìm câu trả lời chính xác). Cho các em biết là các em có thể điện thoại
cho thầy cơ để nói chuyện hay hỏi bài vở (cách làm bài, giải thích chữ khó, cách
trả lời ...). Hỏi các em về những khó khăn trong đời sống, những khó khăn ở
trường... giúp các em giải quyết những khó khăn này. Trong lớp học hay ngồi
lớp học, thầy cơ cịn phải đóng vai người anh, người chị mà các em có thể tin
tưởng, nhờ cậy được. Qua đó, các em sẽ biết sống nhẫn nại, kiên trì và giàu lịng
nhân ái.
2. Một số giải pháp nâng cao tham vấn tâm lý học đường
Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,
muốn đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết
giáo viên phải hiểu học sinh, phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về
từng học sinh. Do vậy, ngay từ ngày đầu nhận lớp, tôi thực hiện ngay công tác
điều tra thông qua phiếu sau đây. Tôi phát cho mỗi em một phiếu điều tra sau
đây và yêu cầu các em điền đầy đủ 10 thông tin trong phiếu:
GIỚI THIỆU BẢN THÂN
1. Họ và Tên:……………………………………………………………..
2. Là con thứ……trong gia đình.
3. Hồn cảnh gia đình (khá giả, đủ ăn, nghèo)............................................

4. Kết quả học tập năm lớp 7: (Giỏi, Tiên tiến, trung bình)........................
5. Mơn học u thích:..................................................................................
6. Mơn học cảm thấy khó:...........................................................................
7. Góc học tập ở nhà (Có, không): .............................................................
8. Những người bạn thân nhất trong lớp:....................................................
....................................................................................................................
9. Sở thích:..................................................................................................
10. Địa chỉ gia đình:....................................................................................
Số điện thoại của gia đình:....................................................................
21


Thực hiện việc khảo sát, điều tra thực tế tổng thể học sinh
lớp 8A11 trong trường trung học cơ sở Thái Hòa, về các mặt tâm
sinh lý sức khỏe, về nhận thức, về hồn cảnh gia đình đã thu
nhận được những thông tin cần thiết, quý báu, sát với thực tiễn,
giúp tơi phát hiện “Các tình huống có vấn đề” làm cơ sở cho
việc đề ra các giải pháp tham vấn hợp lý, có hiệu quả nhằm giải
quyết các vấn đề nan giải, khắc phục những khó khăn và ngăn
chặn nguy cơ bỏ học của học sinh đã góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Qua khảo sát, điều tra thực tế, sáng kiến đã phát hiện được
“Các tình huống có vấn đề” tìm ra giải pháp hợp lý khắc phục
những khó khăn của học sinh lớp 8A11, về mặt nhận thức, về
tâm sinh lý sức khỏe, về hồn cảnh gia đình và mối quan hệ với
bạn bè, thầy cơ, gia đình, xã hội một cách phù hợp và có hiệu
quả, góp phần chia sẻ, động viên, uốn nắn kịp thời những nhận
thức sai lệch, những suy nghĩ thiếu chính chắn cùng những rắc
rói, phức tạp về hồn cảnh gia đình của học sinh do hậu quả
của cha mẹ ly hôn hoặc cách giáo dục bằng “la mắng” hay “đòn

roi” gây phản cảm đối với các em. Đó là nhiệm vụ hết sức quan
trọng và thiết yếu của người làm công tác công tác chủ nhiệm.
Để công tác tham vấn tâm lý học sinh đạt hiệu quả, nhằm
giải

quyết

các

vấn đề nan giải của các em về mặt nhận thức, về tâm sinh lý
sức

khỏe,

về

hồn

cảnh gia đình và mối quan hệ với bạn bè, thầy cơ, gia đình và


hội.

Qua

kết

quả khảo sát và điều tra, dựa vào các tình huống có vấn đề, tơi
phân


ra

làm
22

3


nhóm như: Nhóm tình cảm gia đình, nhóm tâm sinh lý sức khỏe


nhóm

vấn

đề

nhận thức để có giải pháp tư vấn hợp lý cho từng nhóm cụ thể
(xem phụ lục 1):
Nhóm tình cảm gia đình
Đối với cách giáo dục bằng “địn roi”, bằng “la mắng” với
những

lời

nói

phản cảm vơ hiệu quả giáo dục của phụ huynh học sinh và học
sinh


gánh

chịu

hậu quả do cha mẹ ly hôn.
- Cần khéo léo, trao đổi với phụ huynh học sinh một cách tế
nhị

về

cách

giáo dục con cái có hiệu quả nhất khơng phải bằng “địn roi”
hay

bằng

lời

“la

mắng” mà chỉ dạy, khuyên răn nhỏ nhẹ dễ thuyết phục và cảm
hóa các em hơn.
- Cần chia sẻ, động viên, giúp đỡ các em có cha mẹ ly hơn,
sống

với

ơng


bà nội ngoại, rèn luyện kỹ năng sống, biết sống tự lập, cố gắng
học

tập,

vượt

qua

mọi khó khăn về hồn cảnh gia đình.
Với nhóm này, giáo viên dùng tình cảm, chia sẻ, động viên


tác

động

từ

hai phía: Học sinh và phụ huynh học sinh thì cơng tác tham vấn
mới có hiệu quả.
Nhóm tâm sinh lý sức khỏe
- Đối với học sinh mặc cảm về vóc dáng và cận thị: Cần trao
đổi,

gợi
23

mở



để các em khơng mặc cảm về vóc dáng và hình thức bên ngồi
hay

bị

cận

thị.

Hình thức bên ngồi khơng quyết định giá trị con người “Cái áo
không

làm

được

thầy tu”, “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
- Đối với học sinh bị áp lực tâm lý, thấy mệt, bồn chồn,
không

vui,

chán

nản sợ thi không đỗ đạt lúc nào vào lớp cũng thấy buồn, tại sao
em

càng


cố

gắng

càng bị tụt xuống…, em ngu hay sao mà học như vậy?. Cần
động

viên,

chia

sẻ,

hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập cụ thể như:
+ Cách học bài “không học vẹt” học phải hiểu và nắm vững
kiến thức, chia thời gian học tập hợp lý.
+ Cách làm bài đối với đề tự luận: Phải đọc kỹ đề bài, xác
định yêu cầu của đề, xác định đúng trọng tâm của vấn đề, câu
dễ làm trước, phân bố thời gian hợp lý cho mỗi câu…
+ Cách làm bài đối với đề trắc nghiệm: Phải đọc lướt nhanh,
dễ làm trước, khó làm sau, đảm bảo tính chính xác về kiến thức
và thời gian.
+ Gợi mở, phân tích, để các em thấy rằng phải chủ động
học bài trước, khơng để “Nước tớí chân mới nhảy”, đợi tới thi
hoặc kiểm tra mới học sẽ khơng có kết quả tốt, đừng quá lo
lắng làm ảnh hưởng xấu đến tâm lý và sức khỏe.
+ Thành lập nhóm bạn học tập, giúp đỡ trao đổi nhau trong
hoc tập.
Nhóm vấn đề nhận thức
Đối với các em có nhận thức sai lệch, thiếu chính chắn như:

24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×