Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.23 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ ANH QUỐC

PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ ANH QUỐC

PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tơ Anh Quốc


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cơ, bạn học và đồng nghiệp. Nhân dịp này cho tôi được gửi lời cảm ơn
chân thành tới các thầy cô giáo tham gia giảng dạy, công tác tại Học viện
Khoa học xã hội – nơi tôi đã học tập; cảm ơn các bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã cung cấp nhiều số liệu cho tơi.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới thầy giáo, Phó Giáo
sư, Tiến sĩ Trần Minh Tuấn đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tơi trong
q trình hồn thiện Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tô Anh Quốc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CƠNG NGHIỆP ................................................... 7
1.1. Lý luận chung về sự hình thành và phát triển các cụm công nghiệp ...... 7
1.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp ............................................................. 7
1.1.2. Phân biệt cụm công nghiệp và điểm công nghiệp .......................... 11
1.1.3. Phân biệt cụm công nghiệp với các khu công nghiệp, khu chế xuất.

.................................................................................................................. 13
1.1.4. Vai trị của cụm cơng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội14
1.2. Phát triển cụm công nghiệp - nội dung và nhân tố tác động ................ 19
1.2.1. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển các cụm
cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ................... 19
1.2.2. Sự cần thiết phát triển cụm, điểm công nghiệp trong quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa .......................................................................... 23
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về phát triển cụm công nghiệp .......... 27
1.3. Kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp của một số quốc gia/địa
phương và bài học kinh nghiệp cho huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ..... 29
1.3.1. Chính sách phát triển cụm công nghiệp ở Đài Loan ..................... 29
1.3.2. Chính sách phát triển Khu cơng nghiệp, cụm, điểm cơng nghiệp ở
Thái Lan .................................................................................................... 30
1.3.3. Chính sách phát triển Khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp,
khu thương mại tự do ở Malaixia ............................................................. 30
1.3.4. Chính sách phát triển đặc khu kinh tế ở Trung Quốc .................... 31
1.3.5. Một số tỉnh Nam Định, Hải Dương ................................................ 33
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN NHƠN TRẠCH .......................................................................... 39


2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế – xã hội và vấn đề phát
triển công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch ....................................................... 39
2.2. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai ............................................................................................... 43
2.2.1.Thực trạng quy mô phân bổ các cụm công nghiệp ở huyện Nhơn
Trạch ......................................................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng đầu tư vào cụm công nghiệp huyện Nhơn Trạch ......... 45
2.2.3. Thực trạng quy mô, hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp
thuộc Cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch .......................................... 46

2.2.4.Thực trạng về cơ sở hạ tầng phát triển cụm công nghiêp ............... 48
2.2.5. Thực trạng thu hút lao động vào cụm công nghiêp ở Nhơn Trạch 50
2.2.6. Tác động của các cụm cơng nghiệp đến tình hình kinh tế - xã hội,
môi trường của địa phương ...................................................................... 52
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 57
2.3.1. Thành tựu ........................................................................................ 57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................ 59
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI .......................... 65
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ......................................................................... 65
3.1.1. Quan điểm của huyện Nhơn Trạch ................................................. 65
3.1.2. Mục tiêu phát triển của huyện Nhơn Trạch .................................... 66
3.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp huyện Nhơn Trạch ................ 66
3.2. Giải pháp phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai ................................................................................... 68
3.2.1. Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư ............................................ 68
3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................. 70


3.2.3. Giải pháp về quy hoạch .................................................................. 72
3.2.4.Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................... 73
3.2.5. Giải pháp về môi trường................................................................. 75
3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nước ........................... 76
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCN

Cụm công nghiệp

CĐCN

Cụm, điểm công nghiệp

CNH

Cơng nghiệp hóa

CTTNHH

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

CSXH

Chính sách xã hội

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐND


Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KT – XH

Kinh tế - xã hội

LĐTB VÀ XH

Lao động thương binh và xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền
vững, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và
hiệu quả, năng lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vai trò quan trọng
trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Trong tiến trình đó việc
hình thành các khu công nghiệp (KCN), khu thương mại, dịch vụ và các khu
đô thị mới được coi là một xu thế tất yếu và ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển các cụm cơng nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thúc đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, giải quyết tốt, có hiệu quả
đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình phát triển
kinh tế – xã hội, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp.
Thực tế cho thấy, sự phát triển các cụm công nghiệp ở Việt Nam trong
thời gian qua đã đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ về thu hút vốn đầu tư
trong và ngồi nước, khuyến khích xuất khẩu phục vụ chiến lược cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo việc làm cho người lao động, thức đẩy sự phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho
Việt Nam hội nhập tốt hơn vào nền kinh tế thế giới.
Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai được tách ra từ huyện Long Thành
năm 1994, với vị thế thuận lợi về giao thông đường bộ lẫn đường thủy, huyện
Nhơn Trạch được quy hoạch là thành phố công nghiệp đứng đầu tỉnh Đồng
Nai. Hiện tại, huyện Nhơn Trạch có 6 khu cơng nghiệp với diện tích 2537 ha
và gần như phủ kín diện tích đất. bên cạnh việc phát triển khu công nghiệp
phục vụ cho những dự án lớn, huyện Nhơn Trạch cũng ưu tiên phát triển cụm
công nghiệp vừa và nhỏ để kích thích các doanh nghiệp trong nước; tạo việc
1



làm cho người dân địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy khả năng “lấp
đầy” vốn đầu tư ở các khu cơng nghiệp cịn rất ít; hiện tại ở huyện Nhơn
Trạch chỉ có một cụm cơng nghiệp Phú Thạnh hoạt động với diện tích 94,13
ha, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương và các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở các cụm công nghiệp nơi cung cấp những sản phẩm phụ
trợ cho các doanh nghiệp lớn ở các khu cơng nghiệp.
Từ những u cầu như vậy có thể thấy phát triển các cụm công nghiệp
ở huyện Nhơn trạch là một trong những vấn đề hết sức cần thiết, đây được
xem là tiền đề để ngành công nghiệp ở địa phương phát triển bền vững trong
giai đoạn tiếp theo. Từ những lý do đó tơi chọn đề tài: “Phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” để nghiên cứu cho
chương trình thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học, luận
án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu những vấn đề về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; về các
cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam và ở một số địa
phương khác, điển hình như một số nghiên cứu sau:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002) đã nghiệm thu đề tài cấp Bộ “ Nghiên
cứu mơ hình quản lý nhà nước về khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở Việt
Nam” đã chỉ ra những kinh nghiệm quản lý khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, đánh giá những hạn chế để làm tiền đề phát triển khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trong thời gian tiếp theo.
Phan Văn Hết (2006), Vấn đề xử lý chất thải công nghiệp đảm bảo môi
trường cho các KCN tỉnh Đồng Nai, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về
xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam.

2



Võ Văn Một (2006), Phát triển các KCN trong quá trình cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa tại tỉnh Đồng Nai, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về
xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam.
Luận án Nguyễn Thị La, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam (2019),
“Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền
vững”. Trong luận án, tác giả tập trung phân tích thực trạng quản lý phát triển
các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đề xuất các giải
pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền
vững, tầm nhìn đến năm 2030 đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn công tác
quản lý phát triển các KCN theo hưởng bền vững tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2006), Báo cáo tổng hợp ‘‘Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006-2020”, trong
đó có nghiên cứu quy hoạch các KCN. Do đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài
này, hi vọng có thể đóng góp cơng sức của mình vào sự phát triển chung của
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu và các luận văn, luận án đã có
nhiều đóng góp khoa học và tổng kết thực tiễn phong phú, những cách tiếp
cận và phương pháp tiếp cận tập trung vào giải quyết các vấn đề cụ thể của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nơng nghiệp
nơng thơn, những vấn đề về phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu và cụ thể về việc phát
triển các cụm. Đặc biệt là trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Ở đề tài nghiên cứu này chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển các
cụm cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng
tiếp cận của quản lý kinh tế. Đó là nghiên cứu những nguyên lý chung từ đó
vận dụng vào việc phát triển cụm cơng nghiệp, gắn với q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
3



3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, tiến hành
nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai và quản lý Nhà nước đối với phát triển
cụm cơng nghiệp ở đây. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý phát triển các cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển cụm
công nghiệp tại một số quốc gia, một số địa phương và rút ra bài học kinh
nghiệm cho phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai.
Phân tích thực trạng q trình hình thành, phát triển cụm công nghiệp,
quản lý Nhà nước về phát triển cụm cơng nghiệp và đánh giá các thực trạng
đó, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình thực hiện.
Đề xuất giải pháp phát triển cụm công nghiệp và đưa ra kiến nghị về
quản lý Nhà nước về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển cụm công nghiệp trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt khơng gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tồn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai trong đó tập trung vào các cụm công nghiệp.
- Về mặt thời gian
4



Đề tài nghiên cứu các số liệu giai đoạn 2015-2020.
- Về mặt nội dung
Đề tài nghiên cứu về phát triển cụm cơng nghiệp dưới góc độ quản lý
nhà nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, thống kê mô tả,
Phương pháp điều tra, phương pháp phân tích tổng hợp…
a. Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu làm luận văn. Các tài liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn
như các giáo trình, số liệu thống kê, các cơng trình nghiên cứu có nội dung
liên quan. Ngồi ra tác giả cịn thu thập thêm thơng tin từ báo chí,
Internet…để phục vụ cho luận văn.
b. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được xử lí qua các bước như phân tích,
tổng hợp, so sánh…để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ tốt cho
mục đích của tác giả trong luận văn.
c. Phương pháp chuyên gia
Tác giả sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia để phỏng vấn, xin
ý kiến các nhà quản lý, các chuyên gia, chủ doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận, các luận cứ khoa học về phát triển
cụm công nghiệp với các nội dung cụ thể như: khái niệm, đặc điểm, vai trị
cụm cơng nghiệp; Tác động của khu cơng nghiệp đến phát triển kinh tế xã
hội; Khái niệm, nội dung, yếu tố ảnh hưởng, tiêu chí đánh giá phát triển cụm
cơng nghiệp. Nhìn nhận quản lý nhà nước về phát triển cụm công nghiệp.
5



Vận dụng kinh nghiệm phát triển cụm của một số quốc gia trên thế
giới, một số địa phương có cụm công nghiệp tại Việt Nam và áp dụng bài học
cho phát triển cụm công nghiệp tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
6.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá thực trạng phát triển cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.
Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới vấn đề phát triển, quản lý nhà
nước về phát triển cụm công nghiệp tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Trên cơ sở hạn chế, bất cập và dựa trên phương hướng, quan điểm, định
hướng về phát triển cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch, tác giả đề xuất
một số giải pháp phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, được kết cấu thành 3 chương,
bao gồm:
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hình thành và phát triển
cụm công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển cụm công nghiệp ở huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai
Chương 3. Giải pháp phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

6



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CƠNG NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về sự hình thành và phát triển các cụm cơng
nghiệp
1.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp
Trong thời gian qua, các cơ sở công nghiệp của các nước đang phát
triển phần lớn do hạn chế về vốn nên có quy mơ vừa và nhỏ, phân bố phân
tán, khả năng xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường thấp. Đất đai hữu hạn, dân
số ngày càng tăng. Thêm vào đó chi tiêu của Chính phủ cần phải tập trung
vào việc phát triển hạ tầng cơ sở về cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Để
đáp ứng yêu cầu trên, việc phát triển cơng nghiệp cần khuyến khích mọi thành
phần kinh tế và phải tuân theo quy hoạch phát triển nhằm tiết kiệm trong đầu
tư, tiết kiệm đất đai, có điều kiện để dễ dàng kiểm sốt và có biện pháp bảo vệ
môi trường một cách thuận lợi và hữu hiệu nhất.
Vì vậy, các nước cần tạo một mơi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư
cả về môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để thu hút
đầu tư theo quy hoạch phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội trước mắt cũng
như lâu dài của đất nước. Để thực hiện mục tiêu trên, các nước đang phát
triển đã thành lập các khu vực đặc biệt với những ưu đãi về tài chính, thuận
lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội để thu hút đầu tư, xuất phát từ mục tiêu
đó đã dẫn tới sự hình thành các khu vực sản xuất tập trung và khái niệm về
cụm công nghiệp ra đời.
Cụm công nghiệp là khái niệm được sử dụng khá phổ biến và thường
xuyên trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố của các nước tư bản, đặc
biệt là sau cuộc cách mạng về khoa học công nghệ trên thế giới trong những
năm 1970-1980 của thế kỷ trước. Với mơ hình này đã cho phép hạ thấp chi
7



phí sử dụng thị truờng, tạo điều kiện đổi mới các hàng hố truyền thống và
các quy trình truyền thống,
Tại Việt Nam, trong quá trình phát triển của đất nước thì khái niệm
cụm cơng nghiệp được ra đời từ khi có quyết định số 132/2000/QĐ-TTG
ngày 24/11/2000 của Thủ Tướng chính phủ.
Đây là một hình thức mới với nước ta, cụm cơng nghiệp, điểm cơng
nghiệp là một hình thức tổ chức sản xuất cơng nghiệp theo lãnh thổ, nó ra đời
và gắn liền với q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn
và đặc trưng nhất là tại các làng có nghề truyền thống.
Như ta đã biết sản xuất cơng nghiệp được tổ chức theo ba loại hình
chính đó là: theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ.
Tổ chức theo ngành có nghĩa là hình thành và phát triển các chuyên
ngành kinh tế – kỹ thuật thuộc các lĩnh vực khai thác chế biến và dịch vụ
cơng nghiệp.
Theo thành phần kinh tế thì được hình thành trên cơ sở các cơ sở sản
xuất, kinh doanh công nghiệp tồn tại dưới các hình thức: doanh nghiệp Nhà
nước, xí nghiệp liên doanh với nước ngồi, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi, hợp tác xã, cơng ty cổ phần, CTTNHH, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh
doanh cá thể.
Theo lãnh thổ thì đó chính là việc hình thành các khu, các vùng lãnh
thổ nơi tập hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh cơng nghiệp. Đây chính là tiền
đề để ra đời khái niệm về khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp, ..
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì sản xuất theo lãnh
thổ phát triển khá nhanh và có tác động tích cực chủ yếu như:
- Tạo điều kiện tốt hơn để phát triển công nghiệp nhanh và bền vững
nhờ: cải tiến kết cấu hạ tầng cơ sở kỹ thuật (đường xá, điện nước, thông tin
liên lạc), giải quyết vấn đề môi trường do tách khu sản xuất công nghiệp với
8



khu dân cư và có phương án xử lý chất thải cơng nghiệp một cách triệt để, có
điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật một các đầy đủ nhất.
- Tạo ra sự phân bố công nghiệp đồng đều hơn, họp lý hơn giữa các
vùng, các địa phương của đất nước
- Huy động được mọi nguồn lực của từng vùng, từng lãnh thổ vào phát
triển công nghiệp.
- Đây là loại hình tổ chức sản xuất đặc biệt phù hợp với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Đến nay, việc tổ chức sản xuất cơng nghiệp theo lãnh thổ chưa có tên
gọi thống nhất giữa các địa phương, nơi gọi là cụm, điểm công nghiệp (tỉnh
Hà Tây), nơi gọi là cụm công nghiệp huyện (tỉnh Nam Định), nơi gọi là cụm
công nghiệp (thành phố Hà Nội)... Nhưng nói chung, khá thống nhất về quan
niệm cho rằng là một địa điểm phân bố sản xuất công nghiệp tập trung bao
gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh tế gia đình nhằm khắc phục ô
nhiễm môi trường, tạo kết cấu cơ sở hạ tầng tốt hơn cho phát triển sản xuất,
kinh doanh công nghiệp, có ranh giới địa lý rõ ràng, có hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ và được thành lập theo quyết
định của chính quyền địa phương (tỉnh hoặc huyện).
Theo Điều 2 - Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính
phủ ban hành về: “Quản lý, phát triển cụm cơng nghiệp” thì khái niệm về
Cụm cơng nghiệp được giải thích như sau: Cụm cơng nghiệp là nơi sản xuất,
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm
thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư
sản xuất kinh doanh.
Cụm cơng nghiệp có quy mơ diện tích khơng vượt q 75 ha và khơng
dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm
9



cơng nghiệp làng nghề có quy mơ diện tích khơng vượt quá 75 ha và không
dưới 5 ha.
Cụm công nghiệp làng nghề là cụm công nghiệp phục vụ di dời, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ
hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề nhằm khắc phục
tình trạng ơ nhiễm mơi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
cơng trình hạ tầng kỹ thuật cụm cơng nghiệp.
Hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp bao
gồm hệ thống các cơng trình giao thơng nội bộ, vỉa hè, cây xanh, cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, cấp điện, chiếu sáng công cộng,
thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các cơng trình khác phục
vụ hoạt động của cụm cơng nghiệp.
Tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp là tỷ lệ % của diện tích đất cơng
nghiệp đã cho các tổ chức, cá nhân thuê, thuê lại để sản xuất, kinh doanh trên
tổng diện tích đất cơng nghiệp của cụm cơng nghiệp.
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp là hệ thống các mục tiêu, định
hướng, giải pháp và các cơ chế chính sách phát triển cụm cơng nghiệp trên
địa bàn cấp tỉnh trong từng thời kỳ nhất định nhằm phân bố, phát triển mạng
lưới các cụm công nghiệp hợp lý trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các
nguồn lực, tài nguyên của địa phương.
Về kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được cung cấp
đầy đủ các yếu tố hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đạt các tiêu chuẩn quy định phục
vụ trực tiếp cho hoạt động các doanh nghiệp công nghiệp.
Trong đề án này, mặc dù phân tích 2 khái niệm về khu cơng nghiệp và
cụm cơng nghiệp khác nhau về quy mơ, hình thức tổ chức, thành lập. Song do
10



đề án tập trung đánh giá về thực trạng quy hoạch, phát triển nên học viên đề
cập cả khu công nghiệp và cụm công nghiệp như một đối tượng thống nhất.
Tóm lại: Cụm cơng nghiệp: là địa điểm tập trung sản xuất kinh doanh
và dịch vụ phục vụ công nghiệp của các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ,
tách biệt với khu dân cư, có hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật chung
được xây dựng đồng bộ, bảo đảm đầy đủ các điều kiện để sản xuất thuận lợi,
an tồn và bền vững. Cụm cơng nghiệp có thể nằm trong địa bàn một hoặc
một số huyện do uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; khi lập quy hoạch xây
dựng cụm công nghiệp phải bảo đảm việc kết nối đồng bộ giữa các cơng trình
kỹ thuật hạ tầng trong và ngoài hàng rào, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và có
một hệ thống hạ tầng xã hội tương ứng.
1.1.2. Phân biệt cụm công nghiệp và điểm công nghiệp
Điểm cơng nghiệp là hình thức tổ chức đơn giản nhất, trên đó có một,
hai hoặc ba xí nghiệp phân bố ở nơi có nguồn nguyên liệu, nhiên liệu với
chức năng khai thác hay sơ chế nguyên liệu hoặc ở những điểm dân cư nằm
trong vùng nguyên liệu nông lâm, thủy sản đồng nhất với một điểm dân cư.
Nhìn vào 2 khái niệm về cụm công nghiệp và điểm công nghiệp, ta có
thể thấy rằng giữa 2 khái niệm này có nét tương đồng, đó là:
Về mục đích: cả cụm cơng nghiệp và cụm cơng nghiệp đều có mục
đích là tập trung các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp vào một
vùng có điều kiện hơn về chế độ vị trí để sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho
sự phát triển đúng định hưóng của chính quyền địa phương: quy hoạch vùng
kinh tế, bảo vệ môi trường, giảm thiểu chi phí xã hội.
Về cách thức tổ chức: Cụm cơng nghiệp và điểm cơng nghiệp đều có sự
tách bạch với khu dân cư, đây cũng chính là sự cần thiết để đảm bảo người
dân có cuộc sống đầy đủ, khơng bị ảnh hưởng bởi các chất thải công nghiệp,
hay ô nhiễm mơi trường. Cụm điểm cơng nghiệp đều có một hệ thống hạ tầng
11



kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ bảo đảm đầy đủ các điều kiện để các
doanh nghiệp sản xuất thuận lợi nhất, an tồn nhất.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì giữa hai khái niệm này cũng có sự khác
biệt:
Về cấp quản lý: Cụm cơng nghiệp thì do UBND tỉnh ra quyết định
thành lập, cịn điểm cơng nghiệp thì được phân cấp cho cấp huyện quản lý.
Có thể thấy rằng, ởđây thì khái niệm cụm cơng nghiệp có thể nằm trên địa
bàn nhiều huyện của một tỉnh do vậy do vậy cần có sự quản lý của UBND
Tỉnh, cịn điểm công nghiệp do chỉ nằm trên địa bàn các xã do vậy thì cấp
quản lý gần nhất là UBND huyện.
Về quy mơ, số luợng: Cụm cơng nghiệp có quy mơ lớn hơn diểm công
nghiệp, do cụm công nghiệp tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cịn các
điểm cơng nghiệp thì chủ yếu tập hợp các “hộ sản xuất” do vậy quy mơ sẽ
nhỏ hơn, Tuy nhiên thì số lượng của cụm cơng nghiệp lại ít hơn số lượng
điểm cơng nghiệp, do quy mơ nhỏ, mơ hình gọn do vậy việc thành lập điểm
công nghiệp cũng nhanh và dễ dàng hơn, điều kiện các cơ sở sản xuất kinh
doanh được tham gia cũng đơn giản hơn rất nhiều.
Qua sự phân biệt giữa cụm cơng nghiệp, điểm cơng nghiệp thì ta có thể
thấy về cơ bản là hai loại hình tổ chức sản xuất cơng nghiệp này là tương
đồng, có khác chăng chỉ là cấp độ và quy mô mà thôi. Điều này cũng hồn
tồn đúng vì trong phạm vi một tỉnh thì chỉ có UBND tỉnh mới có quyền có
các chính sách đối với các cụm cơng nghiệp, điểm cơng nghiệp, cấp huyện và
cấp xã đều phải căn cứ vào các quy định chung của tỉnh để thực hiện. Do vậy,
trong luận văn chỉ tập trung đến khái niệm cụm, điểm cơng nghiệp để là rõ vai
trị phát triển cụm, điểm cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá.

12



1.1.3. Phân biệt cụm công nghiệp với các khu công nghiệp, khu chế
xuất.
Khu chế xuất:
Khu chế xuất có tính chất là khu vực chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
đứng ngoài chế độ mậu dịch và thuế quan của một nước được thành lập với
những điều kiện, yếu tố thuận lợi về pháp lý, quản lý và kỹ thuật hạ tầng trên
một địa bàn hạn chế để thu hút đầu tư của các nước phát triển đặc biệt là
Công ty xuyên quốc gia. Khu chế xuất, ngày nay có các định nghĩa sau:
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), Khu
chế xuất thì “Khu vực được giới hạn về hành chính, có khi về địa lý, được
hưởng một chế độ thuế quan cho phép tự do nhập khẩu trang bị và sản phẩm
mục đích sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Khu cơng nghiệp:
Khu cơng nghiệp là mơ hình kinh tế linh hoạt hơn, hấp dẫn các nhà đầu
tư nước ngoài – đối tượng đầu tư chủ yếu vào KCN vì họ hy vọng vào thị
trường nội địa, một thị trường mới, có dung lượng lớn để tiêu thụ hàng hóa
của mình. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường nội địa cũng phù hợp với xu
hướng tự do hoá mậu dịch trên thế giới và khu vực... Việc cho phép tiêu thụ
hàng hóa tại thị trường trong nước khơng những tạo nên yếu tố kích thích
cạnh tranh sản xuất trong nước, từđó nâng cao khả năng xuất khẩu mà cịn
góp phần tích cực đẩy lùi và ngăn chặn hàng nhập khẩu lậu.
Phân biệt: Đối chiếu với quy định của Nghị định 36/CP của chính phủ
thì tác giả cho rằng cụm, điểm cơng nghiệp là một hình thức biểu hiện của
khu cơng nghiệp. Nó thích ứng với trình độ thấp của phát triển công nghiệp
nông thôn ở Việt Nam hiện nay và khác hoàn toàn với khái niệm khu chế xuất
– chủ yếu liên quan đến vấn đề nước ngoài.

13



Khác với khu công nghiệp tập trung, Cụm công nghiệp có quy mơ nhỏ
hơn, sản xuất thường tập trung vào một loại sản phẩm mang tên của làng
nghề, điều kiện và phương tiện xử lý môi trường, kết cấu cơ sở hạ tầng kém
hơn và do chính quyền địa phương (tỉnh, huyện...) quyết định thành lập.
Cụm công nghiệp khác với khu công nghiệp vừa và nhỏ ở chỗ: Khu
công nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hình
thành chủ yếu do phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ mới, do di chuyển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố, thị xã vào để khắc phục ơ nhiễm mơi
trường. Cịn cụm cơng nghiệp gồm các cơ sở có xuất xứ là các hộ kinh doanh
gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở làng nghề.
1.1.4. Vai trị của cụm cơng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được
thực hiện trên cơ sở giải phóng sức sản xuất trong nước phát huy cao độ các
nguồn lực trong nước đồng thời thu hút hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài.
Nguồn lực trong nước và nguồn lực từ bên ngồi có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nguồn lực trong nước được khai thác có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thu
hút, sử dụng tốt hơn nguồn lực từ bên ngoài. Ngược lại, việc thu hút và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngồi sẽ kích thích việc huy động
nguồn lực trong nước, đồng thời tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử
dụng với hiệu suất cao hơn.
Việc phát triển các cụm cơng nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo ra
những điều kiện, thể chế, mơi trường thuận lợi cho q trình thu hút, sử dụng
nguồn lực từ bên ngồi như vốn đầu tư, cơng nghệ tiên tiến, phương thức
quản lý hiện đại, trên cơ sở đó đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
14



Việc thành lập cụm cơng nghiệp có tác động rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước, đặc biệt làđối với sự phát triển ngành công
nghiệp của một quốc gia. Việc phát triển cụm công nghiệp cho phép tổ chức
cơ cấu lại kinh tế vùng lãnh thổ, bố trí dân cư, bảo vệ mơi trường, nâng cao
mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất và xã hội cho
khu vực. Vai trị phát triển cụm cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố được thể hiện trên một số mặt sau đây:
1.1.4.1. Huy động vốn đầu tư phát triển
Sự hình thành và phát triển cụm cơng nghiệp gắn liền với những mục
tiêu thành lập cụm công nghiệp và mục tiêu của nhà đầu tư.
Phân tích từ góc độ vĩ mơ, có thể tóm tắt lại mục tiêu cơ bản và thống
nhất như sau:
- Thu hút vốn đầu tư để phát triển theo quy hoạch
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của cụm. Với tính chất là “vùng lãnh
thổ” hoạt động trong môi trường đầu tư chung, cụm công nghiệp trở thành
công cụ hữu hiệu thu hút vốn đầu tư, để mở mang hoạt động sản xuất kinh
doanh cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất nhỏ.
Đối với các hộ sản xuất thì vấn đề mặt bằng và vốn sản xuất luôn là hai
vấn đề ln quan tâm hàng đầu. Đây chính là cái vịng luẩn quẩn của sản xuất
nhỏ, các doanh nghiệp, hộ sản xuất khơng có điều kiện về vốn để có thể mở
rộng sản xuất, đi thuê mặt bằng. Trong đó khi muốn mở rộng sản xuất, tập
trung vào phát triển các sản phẩm thì lại cần vốn lớn. Việc phát triển cụm
cơng nghiệp chính là để giải quyết vấn đề này. Như ta đã biết, sự phát triển
công nghiệp cần phải tuân thủ quy hoạch vùng, lãnh thổ để tránh đầu tư phân
tán, lãng phí đất đai, khó kiểm sốt được mơi trường. Với cụm cơng nghiệp
các doanh nghiệp có điều kiện tập trung vốn để phát triển.
1.1.4.2. Giải quyết việc làm lao động
15



Thực tiễn cho thấy, cụm công nghiệp là công cụ hữu hiệu thực hiện
chiến lược lâu dài về toàn dụng lao động ở các nước. Với cụm công nghiệp,
việc giải quyết lao động nông nhàn tại chỗ là rất phù hợp. Các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp là các doanh nghiệp xuất phát từ sản xuất nhỏ, hộ gia
đình, đặc biệt là có yếu tố làng nghề.
Việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này
có liên quan rất nhiều đến vấn đề nghề truyền thống tại địa phưong đó. Đây
chính là điều kiện để các doanh nghiệp có thể huy động lực lượng lao động tại
chỗ một cách hiệu quả mà vấn đề đào tạo nghề khơng q khó khăn. Đối với
người nơng dân thì đây cũng chính là nơi mà họ rất muốn đến.
1.1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lược phát triển lâu dài.Xây
dựng cụm công nghiệp, theo quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế - xã hội
tại những địa điểm thuận lợi vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm hoặc là
những nơi quy hoạch phát triển thành đô thị, khu dân cư sau này. Do vậy sẽ
tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư xây dựng chiến lược phát triển lâu dài
Xây dựng cụm công nghiệp nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút lao
động, tạo liên kết với các doanh nghiệp trong nước thông qua các hợp đồng
gia công, cung cấp nguyên liệu là thực tế diễn ra ở nhiều doanh nghiệp trong
các nước..
1.1.4.4. Ứng dụng khoa học –công nghệ
Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất công nghiệp
và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, các nước đang
phát triển muốn mau chóng phát triển khoa học kỹ thuật của mình, nâng cao
trình độ quản lý kinh tế đất nước. Xây dựng cụm công nghiệp để thu hút vốn
đầu tư, mỏ rộng sản xuất từ đó tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý kinh tế. Đây là điều rất cần thiết đối với
16



các doanh nghiệp sản xuất nhỏ ở nước ta khi xuất phát điểm thấp và có trình
độ lạc hậu hơn so với các nước phát triển.
1.1.4.5. Nâng cao hiệu quả kinh tế
Đầu tư vào cụm công nghiệp, nhà đầu tư được hưởng những ưu đãi
riêng của nhà nước đối với cụm cơng nghiệp và lợi ích từ các cơng trình hạ
tầng kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho thực hiện dự án. Với những lợi thế như
vậy các doanh nghiệp sẽ có điều kiện giảm thiẻu đến mức tối đa chi phí sản
xuất. điều đó dẫn đến giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đáp ứng được các yêu cầu, nhu cầu của thị trưòng, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Việc phát triển cụm công nghiệp có những tác động tích cực sau:
Một là, cụm công nghiệp là một địa điểm quan trọng để thu hút vốn đầu
tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, tập trung các doanh nghiệp công nghiệp vào
một khu vực địa lý. Do có kết cấu hạ tầng hiện đại hơn và cơ chế quản lý
thơng thống hơn so với bên ngồi nên cụm cơng nghiệp trở thành một địa
điểm để tập trung các doanh nghiệp sản xuất, chế biến cơng nghiệp, thu hút
vốn đầu tư nước ngồi và trong nước. Qua đó, tạo cơ hội đưa nhanh kỹ thuật
mới vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ; xây dựng các
ngành công nghiệp mũi nhọn, nâng cao vị trí chủ đạo của cơng nghiệp trong
nền kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong
điều kiện kết cấu hạ tầng của nền kinh tế cịn thấp kém đầu tư chưa hồn thiện
thì việc xây dựng, phát triển cụm cơng nghiệp là phương thức phù hợp nhằm
tập trung đầu tư cho một số khu vực có ưu thế hơn, giảm một cách đáng kể
chi phí về vốn và khó khăn cho nhà đầu tư.
Cụm công nghiệp với những ưu đãi đặc biệt về thủ tục hành chính, cơ
chế quản lý, tài chính, thuế quan... so với sản xuất ở bên ngoài, nên nó trở
thành mơi trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút được nguồn vốn
đầu tư cả trong và ngồi nước. Kết cấu hạ tầng trong cụm cơng nghiệp sẵn có
17



×