Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.08 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Chuyên ngành: Tài chính-ngân hàng
Mã ngành: 62340201

LÊ XUÂN THÁI

MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
CỦA CÁC CƠNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Cần Thơ, 2020


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trương Đơng Lộc
Người hướng dẫn phụ: Không

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại: Phòng Bảo vệ Luận án Tiến sĩ
(Lầu 2, Nhà Điều hành, Trường Đại học Cần Thơ).
Vào lúc giờ đến giờ ngày tháng năm 202..

Phản biện 1:
Phản biện 2:


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
1. Lê Xn Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của yếu tố
quản trị cơng ty và tài chính đến mức độ minh bạch và công bố
thông tin của công ty: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học Thương Mại, số 130:
48-56.
2. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của mức
độ minh bạch và cơng bố thơng tin đến chi phí vốn chủ sở hữu
của các công ty niêm yết: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế và
Phát triển, số 265: 66-74.
3. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của minh
bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các cơng ty
niêm yết tại sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 55 (Kinh tế): 2330.
4. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của mức
độ minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của
các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Tạp
chí Khoa học Thương Mại, số 132: 30-40.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khốn
của các cơng ty niêm yết dẫn đến hai hệ quả phổ biến

nhất: sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức; bóp méo quyết
định tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế có thể
dẫn đến sụp đổ TTCK. Trong đầu tư vốn vào các cơng ty
niêm yết (CTNY) trên TTCK thì vấn đề minh bạch thông
tin đối với các nhà đầu tư càng trở nên quan trọng và
mang tính quyết định. Chỉ số minh bạch và công bố
thông tin (CBTT) của cơng ty niêm yết là thước đo mức
độ tín nhiệm các công ty đầu tư, giảm thông tin bất cân
xứng giữa các nhà đầu tư với CTNY. Nghiên cứu ảnh
hưởng của minh bạch và CBTT đến chí phí vốn, lợi
nhuận, giá trị công ty của các CTNY trên TTCK Việt
Nam là một chủ đề mới tại Việt Nam.
Minh bạch và cơng bố thơng tin của CTNY là một
tiêu chí quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá mức độ rủi
ro để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Karim et al.,
(2006) cho rằng mức độ CBTT càng cao càng giảm thông
tin bất cân xứng giữa các nhà đầu tư và công ty. Cho đến
nay, một vài nghiên cứu dựa theo báo cáo thẻ điểm quản
trị công ty để xây dựng chỉ số CBTT và xác định những
yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các CTNY
trên TTCK Việt Nam (Ngô Thu Giang và Đặng Anh
Tuấn, 2013; Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài,
2015). Luận án xây dựng chỉ số đo lường minh bạch và
CBTT của các CTNY trên cơ sở bộ tiêu chí của Standard
and Poors (S&P), quy định luật pháp ban hành ở Việt
Nam (TT155/2015-TT BTC).
Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng và các bằng
chứng thực nghiệm, mức độ CBTT càng tốt càng làm
giảm tình trạng thơng tin bất đối xứng giữa các nhà đầu
tư và công ty, giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Theo lý

2


thuyết người đại diện, khi tình trạng thơng tin bất cân
xứng giảm sẽ dẫn đến các chi phí đại diện giảm. Mức độ
minh bạch và CBTT càng tốt thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh của CTNY càng cao. Patel and Dallas, (2004),
Bushman and Smith (2003), Stiglbauer, (2010) tìm thấy
mối tương quan thuận giữa minh bạch và CBTT với hiệu
quả tài chính của các CTNY. Cho đến nay chưa có cơng
trình nghiên cứu nào về ảnh hưởng của mức độ minh
bạch và CBTT đến chi phí vốn sở hữu, hiệu quả tài chính
của các CTNY theo chỉ số CBTT S&P trên TTCK Việt
Nam được công bố. Từ yêu cầu cấp thiết về đánh giá ảnh
hưởng của minh bạch và CBTT của CTNY trên TTCK
Việt Nam, luận án đã tiến hành nghiên cứu chủ đề “Minh
bạch và công bố thông tin của các cơng ty niêm yết
trên thị trường chứng khốn Việt Nam”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT, và phân tích ảnh
hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn, lợi
nhuận của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung như vừa đề cập, luận án
có các mục tiêu cụ thể như sau: (i) Xây dựng bộ tiêu chí
đo lường minh bạch và CBTT dùng đánh giá các công ty
niêm yết trên TTCK; (ii) Xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết trên

TTCK Việt Nam; (iii) Phân tích ảnh hưởng của minh
bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu của các cơng
ty niêm yết trên TTCK Việt Nam; (iv) Phân tích ảnh
hưởng của minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính
của các cơng ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
3


(i) Trên cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực
nghiệm, luận án xây dựng mơ hình nghiên cứu xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT, và ảnh
hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở
hữu, hiệu quả tài chính của các CTNY trên TTCK Việt
Nam. (ii) mô tả thông tin tổng quát về các công ty niêm
yết trên TTCK Việt Nam. (iii) phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến minh bạch và CBTT, và ảnh hưởng của minh
bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài
chính của các CTNY. Kết quả phân tích cho phép kết
luận: một số yếu tố tài chính và quản trị cơng ty có ảnh
hưởng đến mức độ minh bạch và CBTT, công bố thông
tin trong quá khứ đến công bố thông tin ở kỳ hiện tại, và
mức độ minh bạch và CBTT tương quan nghịch với chi
phí vốn chủ sở hữu, tương quan thuận với hiệu quả tài
chính của CTNY. (iv) Với kết quả nghiên cứu đạt được,
luận án đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện việc minh
bạch và CBTT trên TTCK Việt Nam và cải thiện hiệu
quả tài chính CTNY.
1.3.2


Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh
hưởng đến minh bạch và CBTT, và ảnh hưởng của minh
bạch và CBTT đến chi phí vốn và hiệu quả tài chính của
các CTNY trên TTCK Việt Nam.
1.3.3

Phạm vi không gian và thời gian

Luận án nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến các
cơng ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam, bao gồm
Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội. Dữ
liệu dùng trong nghiên cứu của luận án được thu thập từ
năm 2014 đến năm 2016.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1 Công bố thông tin
Trên thị trường chứng khốn, cơng bố thơng tin là
việc làm cho thơng tin được cơng khai đến các nhóm đối
tượng tham gia trên TTCK; CBTT có thể được thực hiện
dưới nhiều hình thức: báo cáo, báo in, báo hình, bản tin,
tạp chí, trang thơng tin điện tử, v.v…các cơng ty niêm yết
thông báo đến công chúng đầu tư các thông tin liên quan

đến cơng ty, tình hình thị trường, mơi trường công ty
hoạt động.
2.1.2 Minh bạch và công bố thông tin
Công bố thông tin của CTNY phải đảm bảo được các
đặc điểm quan trọng sau: thường xuyên và đúng thời hạn,
đầy đủ, đáng tin cậy, chính xác, dễ hiểu, liên quan và chi
tiết, có kiểm chứng. Cơng bố thơng tin và minh bạch
thông tin luôn gắn liền với nhau làm cho các thông tin
đến từ nguồn cung cấp đảm bảo tính tồn vẹn, đầy đủ, rõ
ràng, trung thực, kịp thời. Do đó, việc đo lường CBTT
của CTNY trên TTCK phải bao gồm minh bạch và công
bố thông tin của CTNY nhằm bảo vệ nhà đầu tư trước
tình trạng bất cân xứng thơng tin trên TTCK.
2.1.3 Chi phí vốn chủ sở hữu
Chi phí vốn chủ sở hữu (cịn gọi là chi phí vốn cổ
phần) là lợi nhuận yêu cầu của cổ đông khi bỏ vốn đầu tư
vào cổ phiếu công ty, và gắn liền với rủi ro của cổ phiếu
của CTNY. Chi phí vốn chủ sở hữu xác định bằng
phương pháp định giá tài sản vốn (CAPM) được sử dụng
để đo lường ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi
phí vốn chủ sở hữu trong luận án.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mơ hình định giá
tài sản vốn (CAPM) được xem là phù hợp nhất trong việc
5


xác định chi phí vốn chủ sở hữu gắn với rủi ro cổ phiếu
khi công ty thực hiện CBTT trên TTCK (Graham and
Harvey, 2002). Luận án sử dụng mơ hình CAPM để đo
lường chi phí vốn chủ sở hữu của các CTNY trên TTCK

Việt Nam và được tính như sau:
Rei = Rf + βi (Rm - Rf)
Trong đó:
* Rf: Lãi suất phi rủi ro
* βi: Rủi ro thị trường của cổ phiếu i
* Rm: Tỷ suất lợi nhuận thị trường
2.1.4 Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính của CTNY được đo lường bằng
các tỷ số khả năng sinh lời ROA, ROE được sử dụng phổ
biến để xác định hiệu quả tài chính trong đầu tư.
* Tỷ số lợi nhuận rịng/vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
được sử dụng để xác định hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của công ty niêm yết, được tính bằng cơng thức sau:
Tỷ số ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

* Tỷ số lợi nhuận/tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) được sử
dụng để xác định khả năng sinh lời của tài sản cơng ty
niêm yết, được tính bằng cơng thức sau:
Tỷ số ROA =

Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Akerlof, 1970) giải
thích tình trạng thơng tin bất cân xứng trong giao dịch
6


khi một bên có nhiều thơng tin, hoặc đầy đủ hơn tham gia
trong một giao dịch, và bên còn lại có ít thơng tin hoặc
khơng có thơng tin. Khi đó, giá cả không phải là giá cân
bằng của thị trường mà có thể q thấp hoặc q cao.
Thơng tin bất cân xứng trên TTCK là hiện tượng thông
tin không được cung cấp đầy đủ, kịp thời, không tiếp cận
dễ dàng khi một bên tham gia giao dịch có nhiều thơng
tin hơn, có được thơng tin sớm hơn, tiếp cận thơng tin dễ
dàng hơn so với bên cịn lại. Khi tình trạng bất cân xứng
thông tin xảy ra thường xuyên trên TTCK sẽ làm nhà đầu
tư rơi vào thế lựa chọn bất lợi trong giao dịch. Lý thuyết
thông tin bất cân xứng được dùng để giải thích ảnh
hưởng của các yếu tố quản trị công ty đến đến mức độ
minh bạch và CBTT của CTNY; dùng để giải thích ảnh
hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở
hữu, hiệu quả tài chính của CTNY.
2.2.2 Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết tín hiệu được Spence (1973) phát triển từ
lý thuyết bất cân xứng thông tin của Akerlof, và được
Ross (1977) sử dụng để giải thích cơng bố thơng tin trên
báo cáo của CTNY. Công bố thông tin là một trong
những phương tiện phát tín hiệu, CTNY cơng bố nhiều
thơng tin hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư là CTNY do
nhà quản lý tốt hơn so với các CTNY khác trên thị
trường. Lý thuyết tín hiệu dùng để giải thích ảnh hưởng

của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu
quả tài chính của CTNY trong các giả thuyết ở phần sau.
2.2.4 Lý thuyết đại diện
Lý thuyết đại diện đầu tiên phát triển bởi Ross
(1973); và Jensen and Meckling (1976) đã đưa ra một
trong những nghiên cứu đầu tiên về lý thuyết đại diện
liên quan đến hành vi quản lý, chi phí đại diện và cấu
trúc sở hữu. Lý thuyết đại diện nghiên cứu mối quan hệ
giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm; bên được ủy
nhiệm thay mặt bên ủy nhiệm để quản lý công ty và thực
7


hiện các công việc. Lý thuyết đại diện dùng để giải thích
ảnh hưởng của các yếu tố Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm
Tổng giám đốc, quy mô HĐQT, thành viên độc lập
HĐQT, cấu trúc sở hữu, quy mơ cơng ty, địn bẩy tài
chính, khả năng sinh lời, cơng ty kiểm tốn đến mức độ
minh bạch và CBTT trong các giả thuyết ở phần sau.
2.2.5 Lý thuyết quan hệ người quản lý
Lý thuyết quan hệ người quản lý (Donaldson and
Davis, 1991) cho thấy một mối liên hệ chặt giữa các nhà
quản lý và sự thành công của công ty, và cho rằng lợi ích
của của cổ đơng sẽ được tối đa hóa nếu có sự kiêm nhiệm
Tổng giám đốc điều hành của chủ tịch HĐQT. Lý thuyết
này giải thích việc kiêm nhiệm giúp tăng cường sự giám
sát CBTT, và thực thi làm giảm các sai sót trong điều
hành.
2.2.6. Lý thuyết chi phí giao dịch
Lý thuyết chi phí giao dịch (Williamson, 1979) xem

chi phí giao dịch là một trọng tâm của nghiên cứu kinh
tế. Chi phí giao dịch là một lý thuyết giải thích rằng hầu
hết mọi thứ có thể được hợp lý hóa bằng cách trả một chi
phí giao dịch được chỉ định phù hợp; và xem việc xử lý
thông tin hiệu quả khi giao dịch là một khái niệm quan
trọng.
2.2.7 Cơ sở về mối quan hệ giữa công bố thông tin, chi
phí vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính
Các mệnh đề của lý thuyết đại diện cung cấp lý luận
cơ bản về mối quan hệ giữa người chủ sở hữu, người đại
diện, CBTT và chi phí vốn chủ sở hữu, hiện quả tài
chính. Mệnh đề (1) kết luận CBTT của CTNY từ người
đại diện nhằm để thông báo đến người chủ sở hữu là các
hoạt động của họ chủ yếu vì mục đích đem lại lợi ích cho
cổ đơng. Mệnh đề (2) cho biết khi thông tin được công bố
rộng rãi, minh bạch làm cho người chủ sở hữu CTNY có
thể xác minh hành vi của người đại diện thực chất vì lợi
8


ích của cổ đông. Mệnh đề (3) cho biết hệ thống CBTT là
giải pháp hữu hiệu giảm bất cân xứng thông tin giữa
người chủ sở hữu và người đại diện và có ảnh hưởng tích
cực đến sự kiểm sốt hành vi của người đại diện.
Cheynel (2013) đã cung cấp một lý thuyết liên hệ
giữa CBTT và chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính:
- Khi có nhiều thơng tin cơng bố từ CTNY sẽ dẫn đến chi
phí vốn chủ sở hữu của các CTNY công bố thông tin
giảm dần.
- Thông tin bất cân xứng khi được thu hẹp giữa các bên

sẽ giúp CTNY giảm được chi phí vốn chủ sở hữu và tăng
hiệu quả kinh doanh.
2.3 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM
2.3.1. Chỉ số công bố thông tin trên thế giới
Các thị trường chứng khoán trên thế giới đánh giá
mức độ CBTT của các CTNY dựa trên các bộ chỉ số sau:
bộ thẻ điểm Quản trị công ty (OECD, 2004); chỉ số minh
bạch và CBTT của Standard and Poors (Patel, 2002); hệ
thống xếp hạng minh bạch và CBTT của Đài Loan (SFI,
2006); chỉ số Quản trị và minh bạch của Singapore
(2012). Các bộ chỉ số trên hướng đến minh bạch hóa
CBTT, giảm thơng tin bất cân xứng giữa nhà đầu tư và
người quản lý công ty.
2.3.2 Chỉ số công bố thông tin tại Việt Nam
Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng (2008) là hai người
đầu tiên nghiên cứu minh bạch CBTT của các CTNY tại
Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp theo, các tác
giả Grey Tower, Kelly Anh Vu, và Glennda Scully tại
Đại học Curtin, Australia đã sử dụng bộ thẻ điểm quản
trị công ty thiết lập bộ chỉ số CBTT “VnDI” với 84 câu
hỏi và nghiên cứu trên 45 CTNY tại Sở GDCK TP Hồ
Chí Minh và Hà Nội năm 2008.
9


Tạ Quang Bình (2012) nghiên cứu mức độ CBTT
của 199 CTNY trên TTCK Việt Nam trong năm 2009.
Bộ tiêu chí bản câu hỏi được thiết lập dựa trên Luật
Doanh Nghiệp 2005 và Luật Chứng khoán 2006.

Hieu and Lan (2017) vận dụng đặc điểm bộ tiêu chí
của Tower et al., (2011) để thiết lập chỉ số CBTT tự
nguyện Việt Nam với 42 câu hỏi dựa trên Thông tư
52/BTC/2012 về CBTT của CTNY nghiên cứu 205
CTNY trên TTCK Việt Nam.
Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Kim Anh (2016)
xây dựng bộ chỉ số minh bạch và CBTT theo chỉ số T&D
của S&P (2002) với 53 tiêu chí và đánh giá 278 CTNY
tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh trong năm 2014.
Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) đã nghiên cứu minh bạch
thơng tin tài chính của 178 CTNY trên Sở GDCK TP Hồ
Chí Minh từ năm 2011-2012. Phương pháp thang đo
linker 5 cấp đã được sử dụng để chấm điểm 13 tiêu chí về
minh bạch thơng tin tài chính của các CTNY.
Chỉ có ít nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ CBTT dạng
chỉ số của CTNY đến chi phí vốn và hiệu quả tài chính,
lợi nhuận, và khơng phổ biến nên khơng khuyến khích
các cơng ty thực hiện minh bạch và CBTT.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công
bố thông tin của các công ty niêm yết
* Quản trị công ty: Cheung et al., (2007); Zhang and Li
(2008); Andrade et al., (2014) đã chỉ ra đặc điểm quản trị
cơng ty có liên hệ chặt với mức độ CBTT. Thành phần
ban quản trị cơng ty có ảnh hưởng nhiều đến sự minh
bạch và CBTT của CTNY. Trên TTCK Việt Nam, Ngô
Thu Giang và Đặng Anh Tuấn (2013), Nguyễn Thị
Phương Hồng và Lê Hoàng Trung (2016) tìm thấy có
mối liên hệ giữa đặc điểm công ty và hoạt động CBTT
của CTNY. Công bố thông tin được thực hiện tốt hơn ở
những CTNY có sự độc lập trong quản lý giữa Ban giám

đốc với Hội đồng quản trị.
10


* Quy mô công ty: Stiglbauer (2010); Đặng Ngọc Hùng
(2016), Nguyễn Thị Phương Hồng và Lê Hoàng Trung
(2016) đã chỉ ra yếu tố quy mơ cơng ty có tương quan
thuận với mức độ minh bạch CBTT của CTNY.
* Cấu trúc sở hữu: Stiglbauer (2010) cũng tìm thấy một
mối tương quan thuận giữa cấu trúc sở hữu với sự minh
bạch thông tin về quản trị công ty và hiệu quả công ty.
Mức độ CBTT của CTNY chịu tác động của sở hữu quản
trị, sở hữu gia đình, sở hữu nhà nước, sở hữu khối ngoại
(Fan and Wong, 2002; Eng and Mak, 2003; Cheng and
Courtenay, 2006).
* Kiểm sốt từ bên ngồi cơng ty: Nhiều nghiên cứu kết
luận yếu tố công ty kiểm tốn độc lập có ảnh hưởng đến
mức độ cơng bố thơng tin tài chính của cơng ty niêm yết
(Đặng Ngọc Hùng, 2016; Nguyễn Thị Phương Hồng và
Lê Hoàng Trung, 2016).
* Môi trường pháp luật: Môi trường pháp lý là một
nguyên nhân quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng thơng tin cơng bố và tính minh bạch thơng tin của
các CTNY trên TTCK Việt Nam (Nguyễn Thị Hải Hà,
2011). Các quy định phát luật về CBTT là cơ sở bắt buộc
các CTNY tuân thủ và thực hiện tại các TTCK trên thế
giới.
2.3.4. Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thơng tin
đến chi phí vốn chủ sở hữu cơng ty niêm yết
Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến chi phí vốn

chủ sở hữu dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế học tài chính
là mối quan hệ lợi suất với rủi ro. Bất cân xứng thông tin
làm tăng rủi ro đầu tư và do đó nhà đầu tư yêu cầu lợi
suất cao hơn (chi phí vốn chủ sở hữu tăng lên). Barry and
Brown (1985) đã kết luận rằng cải thiện mức độ thơng tin
cơng bố có thể làm giảm chi phí vốn cổ phần thơng qua
việc hạn chế rủi ro khơng thể đa dạng hóa danh mục đầu
tư. Verrecchia (1982) kết luận là minh bạch thông tin làm
giảm mức độ bất cân xứng thơng tin, chi phí đại diện từ
11


đó giảm chi phí vốn chủ sở hữu. Có hai dạng chi phí vốn
được giảm đi do minh bạch thơng tin: tăng tính thanh
khoản thị trường do giảm chí phí giao dịch (Amihud and
Mendelson, 1986; Diamond and Verrechia, 1991) và
giảm rủi ro thông tin cho các nhà đầu tư (Coles et
al.,1995).Yang and Li (2013); Khlif et al.,(2015) đã kết
luận CBTT có ảnh hưởng nghịch chiều đến chi phí vốn
chủ sở hữu của các công ty niêm yết.
2.3.5. Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin
đến hiệu quả tài chính cơng ty niêm yết
Aksu and Kosedag (2005) đã chỉ ra rằng các CTNY có
chỉ số minh bạch và CBTT tài chính cao thường có lợi
nhuận cao. Nghiên cứu của Stiglbauer (2010 cho thấy sự
minh bạch thông tin về quản trị cơng ty có một mối
tương quan thuận với hiệu quả tài chính của cơng ty.
Sharif and Lai (2015) đã kết luận CBTT của cơng ty có
ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận CTNY.
Nghiên cứu của Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn

(2013); Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2016)
kết luận minh bạch và CBTT có tương quan thuận với
lợi nhuận CTNY.
2.4 Kết luận
Kết quả lược khảo cho thấy: (i) minh bạch và CBTT
của CTNY là khái niệm gắn liền nhau khi công ty thực
hiện công bố thông tin trên TTCK thế giới và Việt Nam;
(ii) lý thuyết cơ bản để dùng giải thích các yếu tố ảnh
hưởng đến minh bạch và CBTT của CTNY, và ảnh
hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở
hữu, hiệu quả tài chính của CTNY là lý thuyết thơng tin
bất cân xứng, lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu; (iii)
các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan gần nhất được
lược khảo tài liệu trong luận án kết hợp với các lý thuyết
kinh tế cung cấp cơ sở để giải thích các giả thuyết đặt ra
trong chương sau.

12


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
Phương pháp chọn mẫu của luận án là nghiên cứu
toàn bộ các CTNY đã niêm yết từ 5 năm trở lên tại
HOSE và HNX (trừ UpCom). Kết quả chọn được 484
cơng ty có đủ dữ liệu 3 năm liên tục từ 2014-2016, gồm
có 271 cơng ty niêm yết tại HOSE và 213 công ty niêm
yết tại HNX, tương đương 1452 quan sát. Dữ liệu nghiên
cứu để phân tích là các loại báo cáo: Báo cáo thường niên
CTNY, báo cáo tài chính năm, bán niên, q; báo cáo

CBTT cơng khai tại UBCK Nhà nước, HOSE và HNX,
trang web của công ty niêm yết.
3.2 PHƯƠNG PHÁP THIẾT LẬP BỘ TIÊU CHÍ
MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
3.2.1 Cơ sở thiết lập bộ tiêu chí đánh giá mức độ minh
bạch và cơng bố thông tin
Luận án sử dụng cơ sở thiết lập bộ chỉ số cơng bố thơng
tin của ba mơ hình sau: (i) công bố thông tin theo thẻ
điểm Quản trị công ty; (ii) chỉ số minh bạch và công bố
thông tin theo Standard and Poors (2002); (iii) chỉ số
quản trị và minh bạch thông tin và (iv) khung pháp lý về
công bố thông tin của CTNY trên TTCK Việt Nam
(Thông tư 121/2012/TT-BTC; Thông tư 200/2014/TTBTC; Thông tư 155/2015/TT-BTC; Nghị định
108/2013/NĐ-CP; Nghị định số 105/2013/NĐ-CP) .
3.2.2 Khung phân tích xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
mức độ minh bạch và CBTT của CTNY trên TTCK
Việt Nam

13


Do hạn chế về số trang nên phần xây dựng bộ tiêu chí chỉ
số minh bạch và CBTT của CTNY khơng trình bày trong
bảng tóm tắt.
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Luận án sử dụng thống kê mô tả để mơ tả đặc điểm quản
trị và tài chính của các CTNY được khảo sát. Để xác định
ảnh hưởng của các yếu tố đến minh bạch và CBTT, ảnh
hưởng minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu,
hiệu quả tài chính luận án sử dụng phương pháp phân

tích hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects) và hiệu ứng
cố định (Fixed Effects) để ước lượng mơ hình (3.4), (3.8)
và (3.12). Kiểm định Hausman (1978) được sử dụng để
lựa chọn mơ hình ước lượng phù hợp giữa hai mơ hình
FE và RE. Tuy nhiên, kết quả ước lượng bằng hai
phương pháp ước lượng này có thể bị chệch do có hiện
tượng nội sinh trong mơ hình. Phương pháp bình phương
nhỏ nhất hai bước (Two Stages Least Square-2SLS) và
Moments tổng quát (Generalized Method of MomentsGMM) được sử dụng để khắc phục hiện tượng nội sinh
14


trên. Để kiểm định tính phù hợp của kết quả ước lượng,
kiểm định Sagan, Hansen’J, Wu-Hausman được sử dụng
để xác định tính hợp lý của biến cơng cụ, loại bỏ sự nội
sinh trong mơ hình hồi quy.
3.4 MƠ HÌNH ƯỚC LƯỢNG
3.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT
của CTNY
Luận án xây dựng mơ hình ước lượng các yếu tố ảnh
hưởng đến minh bạch và CBTT gồm có các biến độc lập
là CBTT trong quá khứ, quy mô HĐQT, Chủ tịch HĐQT
kiêm nhiệm Tổng Giám đốc, số thành viên độc lập, quy
mô công ty, tỷ số ROA, Tobin Q trong mơ hình 3.4.
Các biến Ban giám đốc, địn bẩy tài chính, cấu trúc sở
hữu, nơi niêm yết được sử dụng làm biến công cụ cho
biến quy mô công ty trong mơ hình 3.4.
Mơ hình 3.4

TDIit    1TDIi,t1  2 HDQTit  3KTGDit  4TVDLit

 5QMCTit  6 ROAit  7TOBINQit  it
Bảng 3.6: Diễn giải các biến độc lập và kiểm sốt được
sử dụng trong mơ hình
Ký hiệu

Định nghĩa/ phương pháp đo lường

TDI

Chỉ số minh bạch và công bố thông
tin CTNY
Số thành viên Hội đồng quản trị

HDQT
KTGD

TVDL

Kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT: là
1 cơng ty có chủ tịch HĐQT kiêm
Tổng giám đốc, bằng 0 nếu ngược
lại.
Số thành viên HĐQT độc lập
15

Dấu kỳ
vọng

+
-


+


Ký hiệu

Định nghĩa/ phương pháp đo lường

QMCT

Quy mô công ty đo bằng logarit của
tổng tài sản
ROA
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (lần)
TOBINQ Giá trị thị trường của công ty/giá trị
sổ sách

Dấu kỳ
vọng
+
+
+

3.4.2 Ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT đến chi phí
vốn chủ sở hữu của CTNY (CE)
Luận án xây dựng mơ hình ước lượng ảnh hưởng của yếu
tố minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu gồm
có các biến sau: minh bạch và CBTT, tỷ lệ sở hữu quản
trị, quy mơ cơng ty, địn bẩy tài chính.
Biến TVDL, SHNN, NAMNY, SGDCK được dùng làm

cơng cụ khắc phục hiện tượng nội sinh trong mơ hình
ước lượng 2SLS và GMM.
Mơ hình 3.8

CEit    1TDIi ,t   2 SHQTit  3QMCTit   4 DBTCit   it

Bảng 3.8: Diễn giải các biến sử dụng trong mơ hình
yếu tố CBTT ảnh hưởng đến chi phí vốn chủ sở hữu
Dấu
Ký hiệu Phương pháp đo lường
vọng
TDI
Chỉ số minh bạch và công bố thông tin
SHQT
Tỷ lệ sở hữu của tổng giám đốc và
HĐQT (%)
QMCT Quy mô công ty đo bằng logarit của tổng
tài sản
DBTC Địn bẩy tài chính đo bằng tỷ số nợ/tổng
tài sản của công ty

16

kỳ
+
-


3.4.3 Ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT đến hiệu
quả tài chính của CTNY (ROA; ROE)

Luận án xây dựng mơ hình ước lượng ảnh hưởng của yếu
tố minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của CTNY
gồm có các biến sau: minh bạch và CBTT, số thành viên
HĐQT, Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc,
tỷ lệ sở hữu quản trị, tỷ lệ sở hữu nước ngồi, địn bẩy tài
chính, loại cơng ty kiểm tốn, nơi niêm yết, ngành.
Mơ hình 3.12
FPit     1TDI it   2 HDQT it   3 KTGD it   4 SHQT it

  5 SHNN   6 DBTC

it

  7 CTKT   8 SGDCK

it

  9 NGANH it   it
Bảng 3.10: Diễn giải các biến sử dụng trong mơ hình yếu
tố CBTT ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
Ký hiệu Định nghĩa/ phương pháp đo lường
Dấu
vọng
TDI
Chỉ số minh bạch và công bố thông tin
HDQT
Số thành viên hội đồng quản trị
KTGD
Kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT: là 1 cơng
ty có chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc,

bằng 0 nếu ngược lại.
QMCT
Quy mô công ty (logarit của tổng tài sản)
DBTC
Địn bẩy tài chínhđo bằng tổng nợ/tổng tài
sản (lần)
SHQT
Tỷ lệ sở hữu của Tổng giám đốc và HĐQT
(%)
SHNN
Tỷ lệ sở hữu cổ đơng nước ngồi (%)
CTKT
là 1 nếu cơng ty kiểm tốn ở nhóm Big4,
bằng 0 nếu trường hợp khác
SGDCK Nơi niêm yết: là 1 khi niêm yết tại HOSE,
bằng 0 nếu trường hợp khác
NGANH Là 1 nếu CTNY ở ngành phi tài chính, 0
nếu ở ngành tài chính.
17

kỳ
+
-

+
+
+
+
+
+



CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐO MỨC ĐỘ MINH
BẠCH VÀ CƠNG BỐ THƠNG TIN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
4.1.1 Cơ sở thiết lập bộ chỉ số minh bạch và công bố
thông tin của luận án
* Thông tư 155 /2015 /TT-BTC năm 2015
Chỉ số minh bạch và CBTT của các CTNY trên TTCK
Việt Nam áp dụng theo Thông tư 155 tại chương 1 với
các điều 3, 4, 5, 6, 7; chương 2 với các điều 8, 9, 10;
chương 3 với các điều 11, 12, 13; chương 7 với các điều
26, 27, 28, 30, 31. Các báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (TT200/2014/BTC
hoặc TT133/2016/BTC), báo cáo thường niên và báo cáo
quản trị công ty áp dụng theo TT155/2015/BTC.
* Thông tư 121/2012/TT-BTC năm 2012
Quy định quản trị công ty của CTNY tuân thủ trong nội
dung Thông tư 121 được cụ thể hóa trong Thơng tư
155/2015/BTC.
*Bộ tiêu chí minh bạch và công bố thông tin của
Standard and Poors
Chỉ số minh bạch và CBTT (TDS) được xếp thành 3
phần chính: cơ cấu sở hữu và quyền nhà đầu tư; minh
bạch trong CBTT tài chính; cơ cấu hội đồng quản trị và
điều hành với 98 câu hỏi phải trả lời. Nghiên cứu sử dụng
các tiêu chí chọn lọc từ tiêu chí S&P (2002) và kết hợp
quy định CBTT từ thơng tư 155/BTC để xây dựng bộ tiêu
chí.

4.1.2 Bộ tiêu chí minh bạch và CBTT của CTNY trên
TTCK Việt Nam
Sử dụng phương pháp đánh giá số lượng thông tin công
bố tương tự như phương pháp S&P. Nghiên cứu phân
18


biệt mức độ minh bạch thông tin ở một số câu hỏi trong
điều kiện có thơng tin cho phép chi tiết hơn.
- Những nội dung chưa thực hiện theo quy định của tiêu
chí sẽ bị điểm 0 cho tiêu chí đó. Mỗi một thơng tin được
cung cấp trên câu hỏi được cho là 1 điểm.
- Các tiêu chí đánh giá được thiết kế thể hiện tính chất
tuân thủ (luật pháp Việt Nam, quốc tế), theo thông lệ áp
dụng cho CTNY và tính chất tự nguyện CBTT.
- Tất cả các câu hỏi sẽ được tìm thấy trên báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị công ty,
trang điện tử của công ty niêm yết, trang thông tin điện tử
của HOSE, HNX, UBCK Nhà nước.
Chỉ số minh bạch và CBTT (TDI) được tính dựa trên 3
thành phần chính: CBTT cấu trúc sở hữu và quyền của
nhà đầu tư (18 điểm); CBTT tài chính (50 điểm) và
CBTT cơ cấu hội đồng quản trị và điều hành công ty (30
điểm). Tổng số điểm công ty đạt trên bảng hỏi là 98 điểm
(100%). Phương pháp cho điểm các câu hỏi trên bộ tiêu
chí minh bạch và CBTT như sau: câu hỏi khơng có thơng
tin cơng bố được cho “0” điểm, khi có thông tin công bố
được cho “1” điểm; số câu hỏi có tính chất quan trọng
khi có thơng tin cơng bố được cho “2” điểm với điều kiện
thông tin công bố đầy đủ chi tiết và kịp thời (19 câu hỏi).

Các công ty vi phạm CBTT trên thị trường theo thông
báo của Uỷ ban chứng khoán bị trừ 2 điểm cho mỗi lần vi
phạm. Chỉ số minh bạch và CBTT của cơng ty được tính
như sau:
79

S
TDI

i

i 1

x100
S tc
TDIj: Chỉ số minh bạch và CBTT của công ty j
Si : Điểm của tiêu chí thứ i đạt được khi khảo sát
Stc : Tổng số điểm của bộ tiêu chí đánh giá
j



19


Bảng 4.4 : Chỉ số minh bạch và CBTT của các CTNY
trên TTCK Việt Nam
Thành phần của chỉ số

Nhỏ Lớn

Trung Trung Độ lệch
nhất nhất bình vị
chuẩn
Cấu trúc sở hữu và
5,1 17,3 12,5 12,2
1,6
quyền của nhà đầu tư
Tài chính cơng ty
11,2 40,8 31,5 31,6
4,1
Cơ cấu hội đồng quản
trị và điều hành
7,1 26,5 18,6 18,4
2,7
Tổng số điểm
36,7 79,6 62,5 63,3
5,8
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả

Kết quả tại Bảng 4.4 cho thấy điểm minh bạch và CBTT
của 484 công ty khảo sát thay đổi từ 36,7 đến 79,6 điểm,
trung bình là 62,5 điểm (mức độ trung bình). Điểm minh
bạch và CBTT lớn nhất thuộc về CBTT tài chính của
cơng ty là 37,5 điểm; CBTT về cấu trúc sở hữu và quyền
của nhà đầu tư thấp hơn yêu cầu 5,9 điểm; tương tự thông
tin về cơ cấu hội đồng quản trị và hoạt đồng điều hành
thấp hơn yêu cầu 12 điểm. Kết quả phân tích cho thấy
các cơng ty có mức độ CBTT từ thấp đến trung bình ở tất
cả các mục.
4.2 THƠNG TIN TỔNG QT CÁC CÔNG TY

NIÊM YẾT TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
* Cơ cấu mẫu nghiên cứu
Luận án khảo sát 505 công ty niêm yết tại SGDCK TP
Hồ Chí Minh và Hà Nội; loại bỏ các công ty thiếu dữ liệu
và số liệu cực đoan, các CTNY được niêm yết dưới 5
năm để đảm bảo các CTNY được chọn có tính đồng điều
về thời gian niêm yết và đặc điểm quản trị. Kết quả thu
được 484 cơng ty có đủ dữ liệu 3 năm liên tục từ 20142016, tương đương 1452 quan sát đảm bảo cho quy mơ
phân tích của nghiên cứu luận án. Kết quả trình bày tại
Bảng 4.6.
20


Bảng 4.6: Số công ty niêm yết khảo sát trên TTCK Việt
Nam

01
02
03
04
05
06
07
08
09
10

Ngành
HNX
Tài chính

23
Hàng tiêu dùng thiết yếu
20
Bất động sản
7
Cơng nghiệp
99
Ngun vật liệu
22
Hàng tiêu dùng khơng
28
thiết yếu
Dịch vụ tiện ích
0
Năng lượng
3
Chăm sóc sức khoẻ
8
Cơng nghệ thơng tin
3
Tổng số
213

HOSE
17
31
32
76
45
30


Tỷ lệ(%)

18
8
8
6
271

3,72
2,27
3,31
1,85

8,26
10,54
8,06
36,17
13,84
11,98

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả

* Đặc điểm quản trị cơng ty và tài chính cơng ty
Phân tích đặc điểm tài chính của các CTNY tại Bảng 4.8
cho thấy cho thấy quy mô công ty, địn bẩy tài chính ít
biến động trong giai đoạn khảo sát 2014-2016. Tuy
nhiên, chi phí vốn chủ sở hữu của công ty tăng sau 3
năm: tăng từ 7,7% năm 2014 lên 10,7% năm 2016. Và
việc thay đổi chi phí vốn có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận

cơng ty, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm từ 9,2% năm
2014 đến 8,3% năm 2016; tương tự lợi nhuận trên tài sản
giảm từ 5,2% năm 2014 đến 4,9% năm 2016.

21


Bảng 4.8: Tóm tắt đặc điểm cơng ty niêm yết theo năm
Chỉ tiêu khảo sát
Năm niêm yết

MB và CBTT

QMCT

ĐBTC (lần)

CP VCSH (lần)

ROA (lần)

ROE (lần)

TOBIN_Q (lần)

MBR (lần)

Năm

Nhỏ

nhất

Lớn
nhất

2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014

2015

0
1
2
43,9
36,7
42,9
23,330
23,282
23,287
0,015
0,007
0,001
0,000
0,054
0,000
-0,365
-1,587
-0,418
-3,927
-2,401
-1,875
0,297
0,235
0,195
0,254
0,154

14

15
16
73,5
78,6
79,6
34,125
34,377
34,545
0,967
0,971
0,967
0,100
0,069
0,327
0,386
0,784
0,374
0,559
0,982
0,491
6,774
27,633
17,687
14,454
57,846

2016

0,098


26,709

Trung
Độ lệch
bình
chuẩn
a
5,3
2,4
b
6,3
2,4
c
7,3
2,4
a
61,4
5,6
b
62,9
5,7
b
63,3
5,9
27,289
1,693
27,395
1,712
27,472
1,727

0,498
0,232
0,498
0,231
0,487
0,242
b
0,077
0,008
a
0,062
0,002
c
0,107
0,058
0,052
0,071
0,054
0,109
0,049
0,075
0,092
0,239
0,098
0,194
0,083
0,196
1,065
0,495
1,098

1,294
1,126
0,949
1,140
1,036
1,178
2,690
1,185

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả

22

1,487


4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ
MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
CÔNG TY NIÊM YẾT
Để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh
bạch và CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam, luận
án sử dụng các phương pháp ước lượng tĩnh (REM và
FEM) và phương pháp ước lượng với biến công cụ
(2SLS và GMM). Kết quả ước lượng từ các mơ hình
được trình bày chi tiết ở Bảng 4.17.
Luận án sử dụng các biến BGD, SHNN, SHQT, DBTC,
SGDCK, CBTT t-1 , làm biến công cụ cho biến quy mô
công ty (QMCT) dựa trên kết quả hồi quy và hệ số tương
quan cặp tại Bảng 4.16.
Kết quả của phương pháp ước lượng 2SLS và GMM từ

“mơ hình 4” là phù hợp với các kết quả kiểm định. Kết
quả mơ hình ước lượng 2SLS và GMM cho thấy mức độ
minh bạch và CBTT chịu ảnh hưởng của các yếu tố như
là mức độ CBTT ở kỳ trước, số thành viên độc lập trong
HĐQT, quy mô công ty, tỷ suất ROA, giá trị cơng ty, và
có cùng chiều ảnh hưởng với kết quả ước lượng tại mơ
hình ước lượng cơ bản (mơ hình REM).
Kết quả luận án tìm thấy: (i) số thành viên độc lập trong
HĐQT có tương quan thuận với mức độ minh bạch và
CBTT, khi tăng số thành viên độc lập trong HĐQT sẽ
làm giảm thông tin bất cân xứng giữa các nhà quản lý và
cổ đơng; (ii) quy mơ cơng ty có tương quan thuận với
mức độ minh bạch và CBTT của CTNY; (iii) hiệu quả tài
chính đo lường bằng tỷ suất ROA có ảnh hưởng tích cực
đến mức độ minh bạch và CBTT. Cơng ty có tỷ suất lợi
nhuận cao sẽ CBTT nhiều hơn và người đại diện sử dụng
vấn đề này cho việc ký kết hợp đồng tốt hơn; (iv) giá trị
công ty đo lường bằng TobinQ có tương quan thuận với
mức độ minh bạch và CBTT của CTNY; (v) mức độ
minh bạch và CBTT ở kỳ trước có tương quan thuận đến
CBTT ở kỳ hiện tại.
23


×