Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương lịch sử nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.87 KB, 20 trang )

Câu 1 : Quá trình hình thành nhà nước-pháp luật. Đặc điểm con đường
hình thành nhà nước ở phương Đông.
1. Quá trình hình thành Nhà nước
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc nhà nước.
Theo thuyết Thần học, cho rằng nhà nươc là do thượng đế sinh ra để quản lý xã hội,
quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và vô tận nên việc phục tùng quyền lực ấy là cần thiết và
tất yếu.
Theo thuyết khế ước xã hội, nhà nước là một sản phẩm của một bản hợp đồng(khế
ước) giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Khi đó, nhà
nước phải phục tùng xã hội, phục vụ mọi thành viên của xã hội. Khi nhà nước không thực
hiện được chức năng của nó, các thành viên trong xã hội sẽ huỷ bỏ khế ước cũ lập ra một
khế ước mới, một nhà nước tiến bộ hơn sẽ ra đời.
Ngoài ra còn có thuyết gia trưởng, thuyết tâm lý, thuyết bạo lực...
Theo học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhà nước ra đời trên cơ sở của sự tan rã chế
độ công xã nguyên thuỷ. Có hai nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ công xã nguyên
thuỷ, đó là sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất (nguyên nhân kinh tế) và sự mâu
thuẫn giữa hai giai cấp đối kháng trong xã hôị, mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt
đến mức không thể điều hoà được nữa (nguyên nhân xã hội).
Chế độ công xã nguyên thuỷ, thị tộc, bộ lạc, bào tộc là cách thức tổ chức đầu tiên của
loài người trong buổi bình minh. Trong chế độ công xã nguyên thuỷ, mọi người đều bình
đẳng như nhau trong lao động và hưởng thụ, trong quyền lợi và nghĩa vụ. Khi lực lượng
sản xuất phát triển dẫn đến năng suất lao động ngày càng tăng lên, đặc biệt khi có công cụ
lao động bằng kim loại xuất hiện cùng với những kinh nghiệm đã tích luỹ được đã tạo nên
bước phát triển nhảy vọt trong trồng trọt và nghề thủ công. Dẫn đến sự phân công lao động
lần thứ nhất, trồng trọt tách khỏi chăn nuôi. Sau đó, các nghề thủ công cũng phát triển
mạnh tạo ra sự phân công lao động lầ thứ hai : thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Sau
hai lần phân công lao động, xã hội đã có sự phân tầng. Sự chuyên môn hoá của các ngành
sản xuất đã làm cho nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các bộ phận dân cư ngày một tăng cao.
Điều này dẫn đến sự phân công lao động lần thứ ba, giao lưu hàng hoá tăng nhanh và
thương nghiệp xuất hiện. Sau lần phân công lao động thứ ba này, xã hội đã bị phân hoá
một cách sâu sắc. Do sự phân công lao động nên các ngành kinh tế phát triển mạnh, làm


cho sản phẩm lao động ngày càng nhiều lên dẫn đến dư thừa. Lúc này trong xã hội đã xuất
hiện một số người có quyền lực công nhiên đi chiếm đoạt phần sản phẩm dư thừa đó và
biến nó thành của riêng. Chế độ tư hữu về tài sản dần dần xuất hiện. Những người này dần
dần trở thành những người chuyên đi bóc lột còn bộ phận đông dân cư trở thành những
người bị bóc lột cả về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Chế độ tư hữu ngày càng
được củng cố và phát triển tất yếu dẫn đến việc hình thành các tập đoàn người trong xã hội
có địa vị kinh tế khác hẳnh nhau đó là tập đoàn những người giàu có (chủ nô), tập đoàn
nông dân-thợ thủ công với chút ít tài sản (bình dân) và tập đoàn thứ ba là tù binh chiến
tranh và nô lệ (nô lệ).
Mâu thuẫn giữa giai cấp bóc lột và bị bóc lột ngày càng trở nên gay gắt, làm cho chế độ
công xã nguyên thuỷ trước đây với thị tộc, bộ lạc không thể kiểm soát, quản lý xã hội được
nữa, mà cần một tổ chuác mới ra đời, đó chính là nhà nước.Nhà nước ra đời, đó là sự thay
đổi hẳn về lượng. Đó là một bộ máy bạo lức, gồm có quân đội, cảnh sát, nhà tù...để đàn áp
những người lao động.
1
2. Quá trình hình thành pháp luật
Pháp luật ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước, đó là một điều tất yếu khách
quan. Xét về phương diện chủ quan, pháp luật do nhà nước đề ra và đảm bảo thực hiện
bằng sức mạnh của mình, trở thành một công cụ có hiệu quả nhất để bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội, nó quản lý xã hội theo mục đích của nhà nước cũng tức là mục
đích của giai cấp thống trị.
Trước khi pháp luật xuất hiện, tổ chức thị tộc, bộ lạc quản lý xã hội bằng những phong
tục tập quán với bản chất của nó là nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội.
Khi nhà nước xuất hiện cùng với việc các quan hệ trong xã hội phát triển vượt bậc cả về bề
rộng và chiều sâu, các phong tục tập quán này không còn có thể điều chỉnh được nữa mà
cần một loại quy phạm xã hội mới đó chính là pháp luật.
Pháp luật được hình thành bằng nhiều cách với những hình thức khác nhau.
 Con đường thứ nhất là “luật pháp hoá”, “nhà nước hoá”. Nhà nước thừa nhận
và nâng lên những tập quán có lợi cho mình. Đó là “ tập quán pháp”. Có tập quán được nhà
nước chính thức thừa nhận và đưa vào nội dung bột luật, nhưng cũng cõ những tập quán

được nhà nước mặc niên thừa nhận. Như vậy có tập quán pháp thành văn và tập quán pháp
không thành văn. Điển hình là ở các nước phương Đông như ấn Độ, Trung Quốc, Việt
Nam...
 Con đường thứ hai là do nhà nước ban hành mới. Do nhu cầu điều chỉnh
những quan hệ ngày càng phức tạp, phong phú, sâu và rộng mà tập quán pháp không thể
điều chỉnh được hết. Pháp luật được tồn tại dưới dạng thành văn và bất thành văn. Pháp
luật thành văn ra đời ngay từ khi xuất hiện chữ viết.VD như luật 12 bảng của La Mã cổ
đại, bột luật Hammurabi của Lưỡng Hà cổ đại....
3. Đặc điểm con đường hình thành nhà nước ở phương Đông
ở phương Đông, các nhà nước thường được hình thành ở lưu vực những con sông lớn.
Điều kiện tự nhiên đã chứa đựng trong đó cả ưu đãi và thử thách. Bất cứ một cộng đồng
nào ở đây cũng phải tiến hành công cuộc trị thuỷ và thuỷ lợi. Mặc dù ở phương Đông chế
độ tư hưu về ruộng đất gần như không có, xã hội bị phân hoá chậm chạp đồng thời tính
giai cấp rất hạn chế và mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng phát triển chưa tới mức độ
gay gắt, quyết liệt như ở phương Tây nhưng trong môi trường kinh tế xã hội mới như vậy
nhà nước đã phải ra đời. Chính công cuộc trị thuỷ, thuỷ lợi không chỉ là yếu tố duy trì chế
độ tư hữu về ruộng đất mà còn là yếu tố thúc đẩy nhà nước phải ra đời sớm. Trước đó tổ
chức của công xã thị tộc, với quy mô tổ chức và hiệu lực của nó, không còn đủ khả năng tổ
chức công cộng chống lũ và tưới tiêu. Đồng thời nhu cầu tự vệ cũng là một yếu tố quan
trọng thúc đẩy quá trình hình thành nhà nước. Nhà nước ra đời sớm, cả về thời gian và
không gian, do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đặc biệt của phương Đông.
Trong tất cả phạm vi các cộng đồng, tầng lớp quý tộc lúc ban đầu vốn thực hiện “chức
năng xã hội” đảm bảo lợi ích chung của cả cộng đồng, rồi chuyển sang “địa vị độc lập đối
với xã hội” và cuối cùng “vươn lên thành sự thống trị đối với xã hội”.
Câu 2 : Nhà nước Trung Quốc cổ đại
1. Quá trình hình thành nhà nước
2
Trung Quốc là một trong những nền văn minh lớn của phương Đông cổ đại, cũng như
Ai Cạp, Lưỡng Hà, ấn Độ, ở đây cũng có hai con sông lớn chảy qua đó là sông Hoàng Hà
ở phía Bắc và sông Trường Giang ở phía Nam. Lịch sử của Trung Quốc cổ đại kéo dài gần

2000 năm. từ khoảng TK 21 TCN đến năm 221 TCN. Trong thời gian đó, lãnh thổ của
Trung Quốc từ lưu vực sông Hoàng Hà không ngừng được mở rộng nhưng nhìn chung,
nếu so với ngày nay thì còn rất hạn chế.
Vào khoảng TK 3 TCN, cư dân lưu vực sông Hoàng mới chuyển sang chế độ công xã
thị tộc phụ hệ. Theo truyền thuyết, ở đây có nhiều bộ lạc nổi tiếng như Hoàng Đế, Đường
Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ...Qua quá trình đấu tranh và liên hiệp giữa các bộ lạc, cuối
cùng hình thành một liên minh bộ lạc lớn mạnh do Đường Ngiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ lần
lượt được bầu làm thủ lĩnh.
Trong thời kỳ này, kinh tế phát triển rõ rệt, nghề nông đã phát triển hơn trước nhiều do
các công trình thuỷ lợi được xây dựng lại thêm đất đai màu mỡ. Do vậy, trong xã hội đã
xuất hiện sự phân hoá tài sản và sự phân hoá xã hội diễn ra mạnh hơn. Tầng lớp quý tộc thị
tộc ngày càng chiếm nhiều ruộng đất của công xã.Dần dần tầng lớp quý tộc thị tộc hình
thành một giai cấp-quý tộc chủ nô. Đến thời Hạ, số lượng nô lệ ngày càng nhiều lên với
nguồn chính là tù binh chiến tranh. Nông dân công xã vẫn là lực lượng xã hội đông đảo
thời bấy giờ.
Khi Hạ Vũ chết, các quý tộc thân cận nhà Hạ trong liên minh bộ lạc đã ủng hộ con của
Vũ là Khải lên thay. Việc bầu thủ lĩnh đến đây là chấm dứt, việc cha truyền con nối được
coi là đương nhiên. Khi trở thành vua, Khải trở thành ông vua có quyền hành rất lớn. Sự
kiện này đánh dấu sự hình thành nhà nước ở Trung Quốc.
2. Sơ lược lịch sử các triều đại

 Nhà Hạ (TK 21-16 TCN)
Nối chức thủ lĩnh của cha, Khải trở thành ông vua đầu tiên của Trung Quốc, phải
đương đầu với nhiều cuọc chống chọi. Trải qua mấy thế kỷ, Kiệt nổi lên là một bạo chúa,
áp bức bóc lột dân chúng thậm tệ, mâu thuẫn xã hội đã tới mức gay gắt. Nhân đó, nhà
Thương được thành lập, tấn công nhà Hạ, nhà Hạ diệt vong.
 Nhà Thương (TK 16-TK12 TCN)
Sau khi nhà Hạ sụp đổ, nhà Thương chính thức được thành lập, đóng đô ở phía Nam
sông Hoàng Hà. Đến TK 14 thì dời đô sang đất Ân ở phía Bắc sông Hoàng. Cũng từ đó,
nhà Thương phồn thịnh trong một thời gian dài, về mọi mặt đều phát triển hơn so với thời

nhà Hạ, công cụ và đồ dùng bằng đồng thau tương đối phổ biến. Việc trao đổi, mua bán
cũng khá phát triển. Quan hệ nô lệ đã phát triển, nhưng công việc chủ yếu vẫn chỉ là làm
việc trong gia đình chủ mà thôi.
Trụ là ông vua cuối cùng của nhà Thương nổi tiếng tàn bạo trong lịch sử Trung
Quốc, dùng nhiều hình phạt để đàn áp nhân dân, gây chiến tranh với các bộ lạc xung
quanh...Nhân đó nhà Chu ở phía Tây (vốn là nước chư hầu của nhà Thương) đã đem quân
tấn công, nhà Thương diệt vong.
3
Nhà Hạ (TK 21-16
TCN)
Nhà Thương (TK16-
TK12TCN)
Nhà Tây Chu
(TK12-771TCN)
Nhà Đông Chu
(771-221TCN)
Thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc
 Triều đại Tây Chu ( TK 12-771 TCN)
Sau khi đem quân tiêu diệt nhà Thương, nhà Chu đóng đô ở Cảo Kinh (phía Tây Tây
An) nên gọi là Tây Chu.
Chính sách nổi bật trong triều đại này là chế độ phong hầu. Tất cả đất đai đều thuộc
sở hữu của vua Chu. Vua cắt đất, phân cho con cháu, thân thuộc, khi phong đất kèm theo
phong tước. Đến các chư hầu cũng phong cấp cho bề tôi của mình. Chế độ phân phong đã
tạo nên một hệ thống chính trị dựa trên đẳng cấp quý tộc huyết thống, sử dụng hệ thống
các nước chư hầu để cai trị trong nước và bành trướng ra bên ngoài.
 Triều đại Đông Chu (771-221 TCN)-thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc
Năm 770 TCN, nhà Chu dời đô về Lạc Dương, phía Đông Trung Quốc nên gọi là
Đông Chu. Thời Đông Chu được chia thành hai thời kỳ là Xuân Thu (770-475 TCN) và
Chiến Quốc ( 475-221 TCN). Thời kỳ này, nhà Chu ngày càng suy yếu còn các nước chư
hầu ngày càng lớn mạnh và diễn ra các cuộc đấu tranh giành quyền bá chủ. Cuối TK 6

TCN, có 5 nước lớn là Tề, Tấn, Sở, Ngô, Việt (“Ngũ bá”). Sang thời Chiến Quốc có 7
nước tranh bá là Tề, Sở, Yên, Hàn, Triều, Ngụy, Tần (“Thất hùng”). Đây là thời kỳ chiến
tranh liên miên, quy mô rộng lớn và vô cùng ác liệt.
Một hiện tượng nổi bật là cải cách về mọi mặt, trong đó, nhà Tần năm 359 TCN là
cuộc cải cách nổi tiếng nhất và mang lại hiệu quả nhất. Qua các cuộc cải cách ở nước Tần
và các nước khác, cơ sở kinh tế và đặc quyền của tầng lớp quý tộc bị phá vỡ, tầng lớp địa
chủ mới ngày càng chiếm ưu thế. Đồng thời, qua cuộc cải cách, nước Tần mạnh hẳn lên,
đánh bại được 6 nước thống nhất Trung Quốc vào năm 221 TCN. Từ đây, Trung Quốc
bước sang thời kỳ phong kiến.
3. Tổ chức bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nươc Trung Quốc được xác lập và hoàn thiện từng bước. Thời Hạ-
Thương : bộ máy nhà nước còn đơn giản, mang đậm tàn dư của thị tộc. Thời Tây Chu, bộ
máy nhà nước được hoàn thiện về quy mô và cơ cấu tổ chức, tàn dư công xã thị tộc phai
nhạt dần. Sang thời Xuân Thu-Chiến Quốc, tổ chức bộ máy nhà nước của các nước đã kế
thừa và phát triển tổ chức của nhà Tây Chu..
Tổ chức bộ máy nhà nước :
- Đứng đầu nhà nước là Vua (còn gọi là Đế, Vương, Thiên Tử) : có quyền hành
rất lớn về mọi mặt, có quyền lực vô tận, quyết định các công việc trọng đại của đất nước.
Ý chí và lời nói của Vua đều gọi là pháp luật, Vua còn tự thần thánh hoá bản thân.
- Bộ máy quan lại ở TƯ :
 Hạ-Thương : mới chỉ có một số chức vụ quản lý các công việc như quản lý
chăn nuôi, quản lý xe,..dưới Vua có chức quan Vu có quyền hành lớn nhất, giúp vua quản
lý công việc triều đình,
 Tây Chu : bộ máy quan lại triều đình đi vào quy củ. vua thiết lập Tam Công
gồm ba chức quan lớn theo thứ tự cao thấp : Thái sư, Thái phó, Thái bảo. Về sau, bỏ Tam
công và lập ra 6 chức quan cao cấp (lục khanh) là Thái Tể, Tư Đồ, Tòng Bá, Tư Mã, Tư
Khấu, Tư Không. Song song có thái sử liêu gồm: Tả sử, Hữu sử
 Chiến Quốc : xuất hiện chức quan cao cấp nhất trong bộ máy quan lại, tuỳ nước
có các tên gọi khác nhau như Lệnh doãn, Tướng quốc, Thừa tướng..Sau này nhà Tần gọi
Thừa tướng là Tể tướng.

- Bộ máy quan lại địa phương:
 Cấp hành chính : thời Hạ-Thương, viên quan đứng đầu thường là tù trưởng bộ
lạc trứoc đó hay con cháu của của họ. Thời Tây Chu, do chính sách phân phong nên thêm
một cấp địa phương là các nước chư hầu. Thời Xuân Thu-Chiến Quốc, do chiến tranh liên
4
miờn nờn cỏc nc ch hu tr thnh quc gia c lp vi nh Chu vỡ th b mỏy chớnh
quyn a phng ch hu tr thnh b mỏy chớnh quyn T ca mt nc.
Cp c s : Thi H-Thng, n v hnh chớnh cp c s l cụng xó nụng
thụn do tc trng ng u, do cụng xó bu ra. Thi Tõy Chu, thụn trng vn do cụng
xó bu ra nhng phi c chớnh quyn cp trờn phờ duyt. Thi Xuõn Thu-Chin Quc :
cú nhng thay i quan trng tu tng nc.
Quõn i : rt chỳ trng xõy dng. Ngoi quõn i ca T, a phng, cỏc
nc ch hu cng cú lc lng v trang riờng.
Tuy TQ c i b chia thnh nhiu nc nhng cỏc nh nc ú u l nh nc
quõn ch chuyờn ch da trờn c s kinh t, chớnh tr-xó hi:
Kinh t : hu ht rung t u thuc s hu ca nh vua, cụng xó nụng thụn
tn ti bn vng v c quyn s hu thc t rung t ca vua.
Chớnh tr-xó hi : h thng quan li c hỡnh thnh, cng c theo ch
tụng phỏp v ch cha truyn con ni. Hu ht cỏc chc v quan trng trong b mỏy nh
nc u do h hng nh Vua nm gi, phm tc cao hay thp ph thuc quan h gn
hay xa. Do ú, õy l ch quan chue chuyờn ch quý tc (ch nụ).
Cõu 3 : Phỏp lut Lng H c i
Nn kinh t hng hoỏ Lng H xut hin sm v phỏt trin bc nht phng
ụng c i nờn phỏp lut Lng H cng phỏt trin ni tri hn so vi cỏc nc khỏc.
Trong ú b lut Hammurabi l b lut cú giỏ tr ln nht. B lut gm cú ba phn : phn
m u, phn ni dung v phn kt lun. Phn m u ó tuyờn b cỏc v thn ó trao t
nc cho nh vua thng tr. Phn kt lun khng nh li cụng c v uy quyn ca nh
vua Hammurabi. Phn ni dung l phn ch yu ca b lut, k tha nhng b lut trc
ú, nhng phong tc tp quỏn ca ngời Xume và cả những quy định của nhà vua và toà
án nhà vua. B lut gm 282 iu khon c th iu chnh hu ht nhng quan h xó hi

lỳc by gi, t cỏc ch nh v hp ng, hụn nhõn v gia ỡnh, tha k n cỏc ch nh
v hỡnh s, t tng.
Ch nh hp ng : 3 ni dung c bn : hp ng mua bỏn, hp ng vay
mn, hp ng cho thuờ rung t.
- Hp ng mua bỏn : phi cú 3 iu kin : ti sn mua bỏn phi m bo ỳng
giỏ tr s dng, ngi bỏn phi l ng ch s hu thc s ca ti sn, khi tin hnh hp
ng phi cú ngi th ba lm chng. Ch ti hp ng : tt c cỏc iu khon trong hp
ng u ỏp dng lut hỡnh s.iu 7 quy nh : nu vt bỏn thuc s hu ca ngi khỏc
thỡ s b x t hỡnh.
- Hp ng vay mn : 89-101 quy nh v quyn v ngha v ca ch n v
ngi vay. 115-119 : bin phỏp m bo cho hp ng vay mn nhm m bo quyn li
cho ch n.
- Hp ng cho thuờ rung t : cú 2 hỡnh thc s hu l rung ỏt nh nc
v rung t t nhõn. c quy nh t iu 42-48 nờu lờn quyn v ngha v ca cỏc ch
t nhõn, t iu 48-50 l cỏc iu khon quy nh ch ti hp ng.
Ch nh hụn nhõn v gia ỡnh : phỏp lut luụn cng c v bo v ch
hụn nhõn bt bỡnh ng, bo v a v ca ngi n ụng trong gia ỡnh. Ngi chng cú
quyn ly hụn, quyn ca ngi ph n khụng c phỏp lut bo v.Hụn nhõn hp phỏp
phi cú giy t.
iu 128 ghi rừ : nu ngi v b mc bnh him nghốo thỡ ngi chng cú quyn
ly ngi ph n khỏc nhng phi chm sừ ch ta sut i.
5
Điều 218 quy định : nếu dân tự do lấy vợ mà không có giấy tờ thì người vợ đó
không phải là vợ của y.
 Chế định thừa kế : 167-170. Quyền để lại tài sản thừa kế bị pháp luật hạn chế ở
một số trường hợp nhất định. Điều 169 quy định : tất cả các con đều được chia tài sản thừa
kế như nhau.
 Chế định hình sự : Hình phạt mang tính chất hà khắc, dã man đặc biệt áp dụng
quy tắc trả thù ngang bằng. Hầu hết các hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử bằng hình
phạt để đảm bảo đặc quyền của gia cấp thống trị, và những hành vi xâm hại đến tài sản của

giai cấp thống trị đều bị xử tử hình. Hình thức chuộc lỗi bằng tiền được áp dụng khá phổ
biến nhưng mức phạt tiền lại phụ thuộc vào địa vị của người bị hại. Hình thức xử tử có
khoảng 30 hình thức khác nhau nhưng đều rất dã man. Điều 196 quy định : nếu dân tự do
làm hỏng con mắt của bất kỳ người nào thì phải làm hỏng con mắt của y
 Chế định tố tụng : nội dung chủ yếu là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị chủ
nô. Đó là quy định những kẻ tàng trữ nô lệ hay giúp đỡ nô lệ chạy trốn đều bị xử tử. Hay
những quy định khắt khe của những kẻ cho vay nặng lãi đối với con nợ. Bộ luật còn cho
pháp chủ nợ có quyền tịch thu tài sản của con nợ thậm chí bắt các thành viên trong gia đình
con nợ làm nô lệ.
Bộ luật Hammurabi là bộ luật có giá trị vào bậc nhất ở phương Đông và thế giới cổ
đại, là tấm gương phản chiếu rõ nét bản chất giai cấp của nhà nước.
Cõu 4 : Tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc triều đại Tần,
Đường, Minh.
1. Nhà Tần (221-206 TCN)
6
HOÀNG ĐẾ
TAM CÔNG CỬU KHANH
Quận Thú (quận)
Có quyền hành rất lớn nắm cả thế quyền
và thần quyền, được thiết lập bằng con
đường thừa kế theo chế độ tông pháp
Huyện lệnh (huyện)
Xã trưởng (xã)
- Thừa tướng:HC-CT
-Thái uý : quân sự
-Ngự sử đại phu :
giám sát các CQ ở TƯ
Bổ nhiệm không chỉ
theo huyết thống mà
còn theo tái năng,

công lao
Cả nước chí thành 36 quận sau đó tăng lên
là 40 rồi 48. Do Vua bổ nhiệm các quan lại
ở TƯ về cai trị. Có 3 chức quan : quận thư
(HC-TC-TP), quận uý (QS),quận giám
(giám sát)
- Thế quyền (vương quyền) : quyền lập pháp;
quyền hành pháp, bãi miễn, điều động, khen
thưởng..các quan lại từ TƯ tới địa phương;
quyền tư pháp.
- Thần quyền vua coi mình là thiên tử, có
quyền quản lý tín ngưỡng, tôn giáo trên cả
nước
Quan lại TƯ
Cửu Khanh gồm 9 viên quan phụ trách các công việc khác nhau : Đình uý coi việc
hình, Thiếu phủ coi việc thuế khoá, Lang trung lệnh cai quản quân túc vệ nhà vua, Vệ uý
trông coi cung điện...
Hoàng Đế có quyền lực tối cao. Mọi công việc quan trọng của nhà nước đề do các
đại thần thảo luận nhưng Hoàng Đế là người quyết định cuối cùng, mệnh lệnh của Hoàng
Đế phải được chấp hành tuyệt đối.
Dưới quận là huyện, đứng đầu là huyện lệnh. Dưới huyện là xã, đứng đầu là xã
trưởng. Các quan đứng đầu Quận, Huyện đều do TƯ bổ nhiệm.
 Bộ máy nhà nước dưới triều Tần được tổ chức một cách quy củ, chặt chẽ, là sự
phát triển cả về lượng và chất. Đây là cuộc cải cách bộ máy nhà nước lần đầu tiên ở Trung
Quốc, đặt nền móng cho các triều đại tiếp theo.
2. Nhà Đường (618-907) - triều đại cực thịnh trong lịch sử phong kiến
Trung Quốc,lừng lẫy hơn cả thời nhà Hán, tổ chúc HC-QS rất chặt chẽ, quân đội cơ động
và linh hoạt, hậu cần giỏi, hoạt động bành trướng và ngoại giao rộng lớn
7
HOÀNG ĐẾ

Tể tướng Thượng thư
sảnh
Trung thư
sảnh
Hạ
thư sảnh
Ngự sử đài Đại lý tự
Tiết độ sứ (đạo)
Quận thú (quận)
Huyện lệnh (huyện)
Xã trưởng (xã)
Cơ quan xét xử
tối cao
Cơ quan kiểm sát
tối cao
Cả nước chia thành 10 đạo đến
TK 8 tăng lên 15 đạo
Do triều
đình bổ
nhiệm
soạn thảo văn
bản, luật lệnh
Tuyên cáo và giám sát
việc thi hành luật lệnh
Giúp vua quản lý các
công việc của nhà
nước
- Bộ lại : quản lý quan lại
- Bộ lễ : lễ nghi, triều tiết
- Bộ hình : xét xử

- Bộ hộ : hộ, hôn, điền sản
- Bộ binh : quân sự
- Bộ công : thủ công nghiệp, buôn
bán
Để củng cố nhà nước tập quyền, nhà
Đường cải cách chế độ “sĩ tộc” (không
theo dòng dõi huyết tộc mà theo phẩm
trật cao thấp của quan lại) và mở rộng
khoa cử (có tới tám khoa mục, quan
trọng nhất là khoa tiến sĩ).
Quân đội : là một lực lượng hùng
mạnh thời bấy giờ, chú trọng phát triển
kị binh.

×