MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN I. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ......................................................................3
2.1. Mơ tả tình huống........................................................................................3
2.2. Mục tiêu xử lý tình huống..........................................................................3
2.3. Phân tích tình huống...................................................................................4
2.3.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................4
2.2.2. Phân tích diễn biến tình huống............................................................8
2.2.3. Cơ sở pháp lý.....................................................................................11
2.4. Phương án giải quyết tình huống..............................................................14
2.4.1 Phương án 1.......................................................................................15
2.4.2 Phương án 2.......................................................................................16
2.4.3. Lựa chọn phương án xử lý.................................................................17
PHẦN III. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.............................................................18
3.1. Kiến nghị.................................................................................................18
3.1.1. Kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước................................................18
3.1.2. Kiến nghị đối với cơ quan chức năng...............................................18
3.2. Kết luận....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Giải thích
1
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
2
UBND
Ủy ban nhân dân
3
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
4
BKS
Biển kiểm soát
5
VPHC
Vi phạm hành chính
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài tiểu luận cuối khố này ngoài sự cố gắng và nổ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của đồng nghiệp
và các giảng viên trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu
và các đồng nghiệp trong đơn vị đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian
tham gia khóa học.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên – những người
đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong việc bổ sung và nâng cao kiến thức
chuyên môn và bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý Nhà nước trong suốt khố học.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Chi cục Kiểm lâm Nghệ An và
Phòng đào tạo Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT I đã tạo điều kiện
cho tôi tham gia và hồn thành khố học bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch
Kiểm lâm viên.
Do thời gian có hạn nên bài tiểu luận khơng tránh khỏi những sai sót,
hạn chế, mong thầy cơ và các bạn góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên: Lê Đức Mạnh
Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu
PHẦN I
MỞ ĐẦU
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần
chính là một hoặc một số lồi cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao
được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc
hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ
0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất
rừng phịng hộ và đất rừng đặc dụng. Đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ
và duy trì nguồn sống của con người và các loài sinh vật khác, rừng được nhà
nước quan tâm và bảo vệ một cách nghiêm ngặt để phịng ngừa tình trạng xâm
hại đến nguồn tài nguyên này vì mục tiêu lợi nhuận của nhiều chủ thể khác nhau
trong xã hội.
Hiện nay tài nguyên rừng ở tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung
đã và đang đứng trước nguy cơ suy giảm cả về số lượng và chất lượng do nhiều
nguyên nhân như: Khai thác, lấn chiếm rừng trái phép, phát nương làm rẫy, cháy
rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng.
Hằng năm, Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu luôn xây dựng Phương án quản lý
bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện để bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học trong lâm phận quản lý. Đồng thời tổ chức ký cam kết với các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn có hành vi khai thác, phá rừng làm nương rẫy, mua
bán lâm sản, săn bắt động vật rừng và sử dụng cưa máy, trâu kéo để khai thác gỗ
trái phép và tổ chức nhiều đợt tuần tra, truy quét nhằm ngăn chặn và đẩy đuổi
việc xâm nhập vào rừng trái phép của các đối tượng tác động vào rừng. Tuy vậy,
do lợi nhuận từ khai thác lâm sản rất lớn nên có nhiều đối tượng bất chấp vi
phạm pháp luật để thực hiện những hành vi khai thác rừng trái phép làm ảnh
hưởng lớn đến tài nguyên rừng và môi trường sinh thái. Đối với những trường
1
hợp như vậy, Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu kiên quyết xử lý nghiêm nhằm giáo dục,
răn đe và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Xuất phát từ tình hình trên và nhằm tham khảo áp dụng trong công việc
thực tiễn để tuyên truyền, răn đe, giáo dục ý thức trách nhiệm của người dân
hiểu biết và chấp hành đúng pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng để từ
đó thực hiện tốt các biện pháp kiểm tra, kiểm soát lâm sản, hạn chế đến mức
thấp nhất việc vận chuyển lâm sản trái pháp luật trên địa bàn quản lý, nên tơi
chọn tình huống “Xử lý hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật xảy ra tại
xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An” để làm rõ việc áp dụng pháp
luật trong thực tế xử lý một trong những hành vi vi phạm thường gặp trong lĩnh
vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
2
PHẦN 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Mơ tả tình huống
Vào lúc 12 giờ 30 phút ngày 05/10/2020, Trạm kiểm lâm địa bàn 34
thuộc Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu nhận được tin báo của quần chúng nhân dân, với
nội dung: Trên tuyến đường 48 hướng từ huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An chạy
về địa bàn huyện Quỳ Châu có đối tượng đang điều khiển xe ơ tơ tải, biển kiểm
sốt 37C – 030.18 thực hiện hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Sau khi
nhận được tin Trạm Kiểm địa bàn 34 lập kế hoạch, tổ chức chốt chặn tại khu vực
xã Tri Lễ, huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An. Khi xe đến gần thì tổ cơng tác đã sử
dụng cờ hiệu, và còi yêu cầu người điều khiển dừng phương tiện để kiểm tra.
Qua kiểm tra phương tiện phát hiện trên xe có vận chuyển 8 lóng gỗ
trịn. Lái xe là ơng Đậu Hồng Sáng, sinh ngày 08/7/1985, nghề nghiệp: Lái xe.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm Quỳnh 2, xã Châu Bình, huyện Quỳ
Châu, tỉnh Nghệ An; Giấy chứng minh nhân dân số 186834131 do Công an
Nghệ An cấp ngày 21/10/2014. Ơng Đậu Hồng Sáng khơng xuất trình được bất
cứ giấy tờ gì chứng minh nguồn gốc hợp pháp của lâm sản và khai nhận mua số
lâm sản trên của một người đàn ông lạ mặt ở huyện Quế Phong để mang về sử dụng.
Tổ kiểm tra đã tiến hành lập Biên bản kiểm tra lâm sản với nội dung kết
luận nghi ngờ ơng Đậu Hồng Sáng vi phạm hành vi Mua và vận chuyển lâm
sản trái pháp luật; đồng thời, tổ công tác yêu cầu ông Đậu Hoàng Sáng đưa
phương tiện và số lâm sản trên xe về trụ sở Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu để điều tra,
làm rõ.
2.2. Mục tiêu xử lý tình huống
Việc xử lý hành vi vi phạm của ơng Đậu Hồng Sáng phải bảo đảm đúng
các quy định của pháp luật; thông qua việc xử lý đúng người vi phạm, đúng
hành vi vi phạm, đúng thẩm quyền, đúng hình thức xử lý, đúng mức phạt...
nhằm đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó cũng phải đảm bảo
3
nghiêm minh, kiên quyết theo đúng chủ trương của trung ương và tỉnh, huyện về
cơng tác QLBVR.
Việc xử lý cịn nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm tương tự xảy ra; đồng
thời tuyên truyền, giáo dục người dân nâng cao ý thức bảo vệ rừng, trách nhiệm
chấp hành đúng các quy định của pháp luật về cơng tác QLBVR.
Ngồi ra việc xử lý vi phạm phải có tình, có lý, phù hợp với tính chất
nhân đạo XHCN của hệ thống pháp luật Việt Nam, có tính giáo dục, thuyết phục
người vi phạm và quyết định xử lý có tính khả thi.
2.3. Phân tích tình huống
2.3.1. Cơ sở lý luận
Để xử lý tình huống vi phạm hành chính nêu trên, ta cần xác định và
nắm rõ cơ sở lý luận sau:
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi
phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính.
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và
phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, cơng
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của
pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
4
+ Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định.
+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
+ Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua người
đại diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính;
+ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
+ Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một
trong các đối tượng quy định tại các Điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính 2012;
+ Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo
quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
+ Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn
cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách
nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp chứng
minh mình khơng vi phạm hành chính.
- Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính:
Căn cứ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Chính phủ
quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
5
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền
xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản
đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định
sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.
- Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về
vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử lý như đối với cơng dân khác; trường hợp cần áp dụng hình
thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn liên quan đến quốc phịng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ
quan, đơn vị Qn đội nhân dân, Cơng an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
+ Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do
mình gây ra;
+ Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh
thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu
biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy
định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
+ Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu
quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
6
+ Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi
phạm hành chính;
+ Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành
vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phịng vệ chính đáng;
vượt q u cầu của tình thế cấp thiết;
+ Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc
tinh thần;
+ Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người
có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình;
+ Vi phạm hành chính vì hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng do mình
gây ra;
+ Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
+ Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Theo quy định của Luật Lâm Nghiệp, các hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động lâm nghiệp
- Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.
- Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ,
phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi
vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.
- Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, bn bán động vật rừng,
thu thập mẫu vật các lồi thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
- Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, cơng trình bảo vệ và phát
triển rừng.
- Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh
vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng.
- Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái
7
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài ngun khống sản, mơi trường
rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự
nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc
cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển
lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về
tơn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
- Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật.
2.2.2. Phân tích diễn biến tình huống
Sau khi đưa phương tiện và tang vật về trụ sở Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu,
tổ công tác tiến hành đo đếm số lượng, khối lượng lâm sản vận chuyển trên xe ơ
tơ tải mang biển kiểm sốt 37C – 030.18. Qua đo đếm, Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu
xác định ơng Đậu Hồng Sáng vận chuyển 8 lóng gỗ tròn, xác định chủng loại
gỗ là: Lát xanh thuộc gỗ nhóm I; tổng khối lượng 5,916 m3 gỗ trịn.
Tổ công tác đã tham mưu đề xuất Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Quỳ Châu
ban hành Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề theo thủ tục hành chính đối với ơng Đậu Hồng Sáng và lập Biên bản tạm
giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành
chính đối với ông Đậu Hoàng Sáng theo quy định của pháp luật.
Theo lời khai của ơng Đậu Hồng Sáng: Số lâm sản vận chuyển trên xe ôtô
37C – 030.18 là ông mua từ một người đàn ông không rõ họ tên, địa chỉ từ huyện
Quế Phong về với mục đích sử dụng. Số lâm sản trên khơng có hồ sơ hợp pháp.
Phương tiện vận chuyển là xe ô tô 37C – 030.18 là của bà Trần Thị Ngọc
Hà, chủ cửa hàng vật liệu xây dựng Hà Thu, trụ sở tại Thị trấn Quỳ Châu huyện
8
Quỳ Châu tỉnh Nghệ An. Trong quá trình được bà Ngọc Hà giao xe để vận
chuyển vật liệu xây dựng từ Quỳ Hợp lên Quế Phong, ơng Đậu Hồng Sáng đã
tự ý sử dụng xe ôtô để vận chuyển lâm sản trái phép.
Như vậy, ơng Đậu Hồng Sáng đã có hành vi vi phạm Mua và vận
chuyển lâm sản trái pháp luật đối với gỗ khơng thuộc lồi nguy cấp, quý hiếm có
khối lượng trên 05m3 đến dưới 08m3; quy định xử phạt tại Điểm d, Khoản 3
Điều 23 và Điểm d, Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày
25/4/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định 35/2019/NĐ-CP)
Việc xử lý đối với hành vi vi phạm của ơng Đậu Hồng Sáng đặt trong
hai yêu cầu; một là xử lý nghiêm minh, kiên quyết theo chủ trương của Đảng và
nhà nước, chính quyền địa phương; hai là việc xử lý vi phạm hành chính phải
căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình
tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp theo
quy định của pháp luật.
Về phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính
Người đứng tên đăng ký chủ sở hữu chiếc xe ơtơ tải biển kiểm sốt 37C
– 030.18 là bà Trần Thị Ngọc Hà, sinh năm 1982, thường trú tại thị trấn Quỳ
Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Bà Trần Thị Ngọc Hà đã giao xe cho ơng
Đậu Hồng Sáng điều khiển theo Hợp đồng lao động ký kết giữa 2 bên để chở
vật liệu xây dựng cho cơng ty Hà Thu.
Trong q trình được giao xe để chở vật liệu xây dựng cho công ty từ Quỳ
Hợp lên Quế Phong, ơng Đậu Hồng Sáng đã tự ý sử dụng xe ôtô để vận chuyển
lâm sản trái phép (sử dụng phương tiện trái phép, quy định tại Khoản 8, Điều 3,
Nghị định 35/2019/NĐ-CP) mà không báo cho bà Hà được biết.
Như vậy, không xử phạt đối với bà Trần Thị Ngọc Hà (chủ xe) về hành
vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật đối với chủ phương tiện, do trong trường
hợp này phương tiện vi phạm bị sử dụng trái phép theo quy định tại Khoản 25,
Điều 22 Nghị định 35/2019/NĐ-CP.
9
Ngày 20/10/2020, Hội đồng định giá tài sản do Hạt kiểm lâm Quỳ Châu
tổ chức dưới sự chủ trì của ơng Lê Xn Đình, hạt trưởng và đại diện phịng Tài
chính kế hoạch của UBND huyện Quỳ Châu đã tiến hành xác định trị giá đối với
xe ô tô mang biển kiểm soát 37C – 030.18 và 5,916 m 3 gỗ trịn chủng lồi Lát
xanh (nhóm I). Kết quả, Hội đồng định giá xác định tang vật, phương tiện vi
phạm có trị giá 253.950.000 đồng (giá trị xe ơ tơ mang biển kiểm soát 37C –
030.18: 180.000.000 đồng; giá trị 5,642 m3 gỗ xẻ: 73.950.000 đồng).
Nguyên nhân dẫn đến tình huống
- Ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của người dân chưa cao, người dân
vẫn còn ưa sử dụng các đồ nội thất được làm từ gỗ.
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng còn
nhiều hạn chế; trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của các
cấp chính quyền chưa được quan tâm đúng mức.
Hậu quả tình huống
- Việc vận chuyển gỗ trái phép là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khai
thác rừng trái phép, làm suy giảm nguồn tài nguyên rừng.
- Ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật về QLBVR và các chủ trương,
chính sách, chỉ thị của Trung ương và địa phương về công tác QLBVR; dẫn đến
tình trạng coi thường pháp luật, gây mất trật tự an tồn xã hội...
Tình tiết giảm nhẹ
Sau khi ban hành Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính đối với ông Đậu Hoàng Sáng, Hạt
Kiểm lâm Quỳ Châu đã gửi công văn đề nghị phối hợp, trao đổi thông tin vi
phạm đến các đơn vị liên quan. Qua kết quả tổng hợp sau thời gia yêu cầu, Hạt
Kiểm lâm Quỳ Châu xác nhận đến thời điểm vi phạm nói trên ơng Đậu Hồng
Sáng khơng vi phạm hành chính nhiều lần hoặc tái phạm; trong quá trình làm
việc với cơ quan Kiểm lâm ơng Đậu Hồng Sáng nhận thức được việc làm sai
pháp luật, hợp tác tốt với cơ quan chức năng, tự nguyện khai báo, thái độ ăn năn hối
lỗi.
10
Chính vì vậy có thể xem xét tình tiết giảm nhẹ cho ơng Đậu Hồng Sáng
quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 là: Người vi
phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ
quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính.
2.2.3. Cơ sở pháp lý
Việc giải quyết vụ vi phạm trên được áp dụng theo các quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- Khoản 3, Điều 38: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
của Luật này.
- Khoản 2, Điều 9: Tình tiết giảm nhẹ:
Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi;
tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi
phạm hành chính.
- Khoản 4, Điều 23: Phạt tiền:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức
trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng khơng được giảm q mức
tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng
lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
- Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
bị tạm giữ theo thủ tục hành chính:
11
1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử
phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch
thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng
trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ
sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá
nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có
lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó
bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
- Khoản 7, Điều 3: Phương tiện bị người vi phạm sử dụng trái phép là
trường hợp chủ sở hữu hợp pháp, người quản lý hợp pháp hoặc người sử dụng
hợp pháp phương tiện cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều
khiển phương tiện hoặc giao phương tiện cho người lao động của mình điều
khiển để sử dụng vào mục đích hợp pháp, nhưng người được thuê, được mượn
phương tiện hoặc người được giao điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng
phương tiện để vi phạm hành chính.
- Điểm d, Khoản 3, Điều 22: Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau: Gỗ thuộc lồi thơng
thường từ 05 m3 đến dưới 08 m3.
- Điểm d, Khoản 3, Điều 23: Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau: Gỗ thuộc lồi thơng
thường từ 05 m3 đến dưới 08 m3.
12
- Khoản 20, Điều 22: Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10,
khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản
18 và khoản 19 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp
nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoan 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10,
khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản
18 và khoản 19 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:
Vi phạm có tổ chức hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Sử dụng xe tự ý cải tạo thành hai ngăn, hai đáy, hai mui trở lên; xe
không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với loại xe theo
quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả.
Vận chuyển gỗ thuộc lồi thơng thường từ 05 m 3 trở lên; gỗ thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 trở
lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IA từ 0,4 m3 trở lên; thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 25.000.000 đồng trở
lên; sản phẩm chế biến từ gỗ khơng có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ
25.000.000 đồng trở lên.
Vận chuyển động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng
thuộc lồi thơng thường trị giá 25.000.000 trở lên; động vật rừng, bộ phận cơ
thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá 15.000.000 đồng trở lên; sản phẩm của
động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IB trị giá từ 1.000.000 đồng trở lên.
13
Vận chuyển động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của
động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IB; ngà voi, sừng tê giác.
Vận chuyển lâm sản trái pháp luật có 02 loại gỗ trở lên (gỗ khơng thuộc
loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp quý, hiếm) hoặc nhiều loại
lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của
một loại gỗ hoặc trị giá của mỗi loại lâm sản chưa đến mức bị tịch thu phương
tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 05 m 3 trở
lên hoặc tổng trị giá các loại lâm sản khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật
trị giá 25.000.000 đồng trở lên.
- Khoản 25, Điều 22: Chủ sở hữu phương tiện, người quản lý, người sử
dụng hợp pháp nếu cố ý cho người điều khiển phương tiện sử dụng phương tiện
vận chuyển lâm sản trái pháp luật thì bị xử phạt như quy định đối với người có
hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều này.
- Khoản 3, Điều 27: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12
tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06
tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
2.4. Phương án giải quyết tình huống
Về thẩm quyền xử phạt: Tổng giá trị tang vật, phương tiện của vụ vi
phạm là: 253.950.000 đồng (Biên bản họp định giá ngày 20/10/2020). Căn cứ
quy định tại Khoản 3 Điều 38, Điều 52, Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính
và Điều 22, Điều 27 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP; vụ vi phạm thuộc thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An
14
Với tình huống xảy ra như trên, tổ cơng tác đề xuất hai phương án xử lý
như sau:
2.4.1 Phương án 1
Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm trình Chủ tịch UBND tỉnh xử
phạt vi phạm hành chính đối với ơng Đậu Hồng Sáng với các hình thức và mức
phạt cụ thể sau
- Hình thức phạt chính:
+ Phạt 37.500.000 đồng về hành vi tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản
trái pháp luật; quy định xử phạt tại Điểm d, Khoản 3, Điều 23 Nghị định số
35/2019/NĐ-CP.
+ Phạt 37.500.000 đồng về hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật;
quy định xử phạt tại Điểm d, Khoản 3, Điều 22 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP.
- Hình thức phạt bổ sung:
+ Tịch thu 8 lóng gỗ trịn, chủng loại: Lát xanh thuộc nhóm I; khối lượng
, 5,916 m3 gỗ quy định xử phạt tại Điểm a, Khoản 20, Điều 22 Nghị định số
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP.
+ Tạm giữ giấy phép lái xe số 532375000445 cấp ngày 27/1/2017 của
ơng Đậu Hồng Sáng để đảm bảo thi hành quyết định.
+ Tịch thu phương tiện là chiếc xe ôtô tải BKS 37C – 030.18 có giá trị
180.000.000 đồng do bà Trần Thị Ngọc Hà là giám đốc công ty Hà Thu, chủ
phương tiện vi phạm. Do trường hợp này theo chủ quan của người xử lý, chiếc ơ
tơ tải được ơng Đậu Hồng Sáng sử dụng để vận chuyển lâm sản nên được coi là
phương tiện vi phạm và bị tịch thu.
- Ưu, nhược điểm của phương án 1:
+ Ưu điểm: Đảm bảo mục tiêu xử lý vụ vi phạm đúng quy định của pháp
luật và phù hợp với chủ trương và chính sách của chính quyền địa phương về
cơng tác QLBVR; hình thức xử lý mang tính răn đe cao, có tác dụng ngăn ngừa
hành vi vi phạm tương tự xảy ra.
15
+ Nhược điểm: Phương án xử lý này không quan tâm đến các tình tiết
giảm nhẹ của người vi phạm; chưa thể hiện tính nhân đạo. Chưa làm rõ được tài
sản là phương tiện thực hiện vi phạm, dựa và chủ quan của người xử lý.
2.4.2 Phương án 2
Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm trình Chủ tịch UBND tỉnh xử
phạt vi phạm hành chính đối với ơng Đậu Hồng Sáng với các hình thức và mức
phạt cụ thể sau
- Hình thức phạt chính:
+ Phạt 30.000.000 đồng về hành vi tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản
trái pháp luật; quy định xử phạt tại Điểm d, Khoản 3, Điều 23 Nghị định số
35/2019/NĐ-CP.
+ Phạt 30.000.000 đồng về hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật;
quy định xử phạt tại Điểm d, Khoản 3, Điều 22 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP.
Giảm nhẹ mức phạt tiền do ông Đậu Hoàng Sáng nhận thức được việc
làm sai pháp luật của mình, hợp tác tốt với cơ quan chức năng, tự nguyện khai
báo, thái độ ăn năn hối lỗi là tình tiết giảm nhẹ.
- Hình thức phạt bổ sung:
+ Tịch thu 8 lóng gỗ trịn, chủng loại: Lát xanh thuộc nhóm I; khối lượng
, 5,916 m3 gỗ quy định xử phạt tại Điểm a, Khoản 20, Điều 22 Nghị định số
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP.
+ Buộc ơng Đậu Hồng Sáng phải nộp 180.000.000 đồng (Một trăm năm
mươi triệu đồng), tương đương giá trị phương tiện vi phạm (xe ơtơ tải biển kiểm
sốt 37C – 030.18) vào ngân sách Nhà nước.
+ Tạm giữ giấy phép lái xe số 532375000445 cấp ngày 27/1/2017 của
ông Đậu Hoàng Sáng để đảm bảo thi hành quyết định.
+ Trả chiếc xe ôtô tải 37C – 030.18 cho bà Trần Thị Ngọc Hà. Trường
hợp này chứng minh được phương tiện thực hiện vi phạm là tài sản của bà Hà.
Ông Sáng đã tự ý sử dụng tài sản được bà Hà giao trong lúc làm việc để thực
hiện vận chuyển vận chuyển trái phép lâm sản.
16
- Ưu, nhược điểm của phương án 2:
+ Ưu điểm: Đảm bảo đúng nguyên tắc xử lý vi phạm đúng quy định của
pháp luật và phù hợp với chủ trương của chính quyền địa phương về cơng tác
QLBVR; có quan tâm đến các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng của người vi phạm;
hình thức xử lý vừa mang tính răn đe, có tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm
tương tự xảy ra vừa thể tính nhân đạo XHCN; có tính giáo dục, thuyết phục cao;
quyết định xử lý mang tính khả thi trong thực tế. Làm rõ được mọi chi tiết, bất
cập trong vụ vi phạm.
+ Nhược điểm: Phương án xử lý này tính răn đe chưa cao, có thể làm
cho người vi phạm chủ quan, tác dụng ngăn ngừa thấp.
2.4.3. Lựa chọn phương án xử lý
Từ phân tích những ưu, nhược điểm của hai phương án xử lý tình huống
nêu trên, tổ cơng tác chọn phương án 2 vì phương án 2 thể hiện được tính
nghiêm minh của pháp luật, đồng thời cũng thể hiện được “cái tình” trong cách
xử lý; hình thức xử lý vừa mang tính răn đe, có tác dụng ngăn ngừa vừa thể tính
nhân đạo XHCN; có tính giáo dục, thuyết phục cao; quyết định xử lý mang tính
khả thi trong thực tế; phương án xử lý mang tính tồn diện.
17
PHẦN III
KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
3.1. Kiến nghị
3.1.1. Kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước
- Đảng và Nhà nước cần có chủ trương, chính sách phù hợp và cần có
nhiều chương trình, dự án đầu tư cho miền núi để phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt các dự án hỗ trợ cho người dân miền núi về thực hiện công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng phù hợp, mang tính bền vững, đảm bảo sự tham gia rộng
rãi của cộng đồng người dân địa phương, nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo,
nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi để giảm áp lực xấu tác
động đến rừng.
- Quy hoạch cụ thể về sử dụng đất lâm nghiệp; tính tốn đến diện tích
dành cho bảo tồn, phòng hộ và đất dùng để phát triển kinh tế rừng; xây dựng
hợp lý các cơng trình an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã hội... hạn chế tác động
đến rừng và đời sống của người dân. Thực hiện giao đất, giao rừng để rừng thực
sự có chủ; sớm triển khai chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng và có sự
đầu tư trở lại cho cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để người dân
hưởng lợi nhiều hơn từ công tác QLBVR.
3.1.2. Kiến nghị đối với cơ quan chức năng
- Chính quyền các địa phương, các Sở, Ban, Ngành của tỉnh tiếp tục tổ
chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
về công tác QLBVR.
- Tổ chức rà soát củng cố và sắp xếp lại các Đội kiểm tra kiểm soát lâm
sản liên ngành; tăng cường biên chế đảm bảo đủ các ngành tham gia, tăng cường
kinh phí hoạt động; các ca trực phải đảm bảo về quân số, thời gian trực và nghỉ
ngơi hợp lý.
- Xây dựng kế hoạch thường xuyên tổ chức tuần tra kiểm tra, truy quét
tại các vùng trọng điểm khai thác, buôn bán, vận chuyển gỗ trái phép. Quản lý
18
chặt chẽ việc tận thu, tận dụng gỗ rừng tự nhiên ở các cơng trình thuỷ điện,
đường dây điện và đường giao thông.
- Hạt Kiểm lâm địa phương cần tăng cường công tác tham mưu, giúp
UBND huyện thực hiện tốt công tác QLBVR trên địa bàn. Đồng thời phối hợp
chặt chẽ với các Ban, Ngành ở địa phương tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng; cần đa dạng hình thức tuyền truyền, nội dung tuyên
truyền phù hợp với từng đối tượng dân cư.
- Kiểm lâm địa bàn cần làm tốt trách nhiệm, nâng cao vai trị của mình;
tham mưu UBND xã, phối hợp với các ban, ngành, các tổ chức chính trị – xã hội
ở cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
3.2. Kết luận
Rừng có một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước. Hiện nay vấn đề bảo vệ, phát triển rừng không chỉ là nhiệm vụ
riêng của từng quốc gia mà đã và đang là vấn đề mang tính chất tồn cầu.
Những năm gần đây tài nguyên rừng đã giảm sút nghiêm trọng, vì vậy
Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác quản lý bảo vệ rừng. Tại tỉnh Nghệ
An; những năm gần đây rừng đang đứng trước những thách thức to lớn; tình
trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép, khai thác khoáng sản; mua bán, vận
chuyển lâm sản trái phép... gây ra những thiệt hại khơng thể tính tốn, đo
lường bằng vật chất được. Do đó cần tăng cường các biện pháp cấp bách
bảo vệ vốn rừng.
Xử lý hành vi vi phạm của ơng Đậu Hồng Sáng theo phương án đã lựa
chọn trong tình huống quản lý nhà nước thể hiện được tính nghiêm minh và
nhân đạo XHCN trong áp dụng pháp luật, có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục
người vi phạm pháp luật và răn đe phòng ngừa chung. Đồng thời qua đó cũng
phát hiện được những thiếu sót, tồn tại của các cơ quan chức năng trong thực
hiện nhiệm vụ QLBVR, trong tổ chức thực hiện pháp luật để kịp thời chấn
chỉnh, sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả công QLBVR.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6
năm 2012;
2. Luật lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019;
3. Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
4. Nghị định 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm
lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
5. Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
20