Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh Giá Mức Độ Đáp Ứng Yêu Cầu Công Việc Của Sinh Viên Tốt Nghiệp Ngành Quản Lý Giáo Dục Tại Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Mỹ Thơ

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Mỹ Thơ

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ LAN PHƯỢNG



Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả tấm lòng của con, con kính xin gửi đến Bố Mẹ tất cả những thành
quả của con hôm nay!
Trong suốt sáu năm học tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới tất cả các Thầy Cô tại trường, các Thầy Cô và chuyên
viên tại Phịng Sau Đại học, đặc biệt là các Thầy Cơ ở Khoa Khoa học Giáo dục đầy
tận tâm và trách nhiệm trong sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Thị Lan Phượng, Cô đã quan tâm, lo lắng
và giúp đỡ em tận tình để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Em xin lỗi
Cơ nhiều vì những thiếu sót của em trong q trình làm việc cùng Cơ. Em biết kết quả
nghiên cứu của em cịn nhiều hạn chế vì em thực sự chưa có nhiều kinh nghiệm trong
nghiên cứu khoa học. Em hi vọng Cơ sẽ cảm thấy vui vì những cố gắng và nỗ lực của
em.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu đậm tới các Cán bộ quản lý tại các đơn vị sự nghiệp.
Nghiên cứu của em không thể hồn thành nếu khơng có sự góp ý, giúp đỡ và chia sẻ
kinh nghiệm từ các Thầy Cô. Tất cả những kết quả nghiên cứu của em xin được ghi
nhận những đóng góp quan trọng của các Thầy Cơ.
Có lẽ, những người quan trọng nhất với đề tài nghiên cứu của em là các Anh Chị,
các Bạn và các Em cựu sinh viên quản lý giáo dục. Em xin gửi những lời cảm ơn sâu
sắc của mình đến các cựu sinh viên vì những chia sẻ đầy tâm huyết gửi gắm đến các
thế hệ sinh viên quản lý giáo dục.
Cuối cùng, em xin gửi nhiều lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt đến tất cả
các Thầy Cô, các Anh Chị, các Bạn và các Em cựu sinh viên quản lý giáo dục!
Em xin trân trọng cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Đỗ Thị Mỹ Thơ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đỗ Thị Mỹ Thơ, học viên cao học ngành Quản lý giáo dục khóa 25 (20142016), tại Khoa Khoa học Giáo dục, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, xin
cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tơi. Tơi cam đoan tất cả kết quả
nghiên cứu là trung thực và cho đến nay chưa được công bố trên bất cứ phương tiện
truyền thơng nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Đỗ Thị Mỹ Thơ


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................................2
3.1. Khách thể nghiên cứu..........................................................................................2
3.2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
4. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu .................................................................3
4.1. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3
4.2. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................................3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................................3
6. Giới hạn đề tài ......................................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................4
7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ....................................................................................4
7.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................4
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn .....................................................5
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học..................................................................5
8. Cấu trúc đề tài.......................................................................................................................6


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN LÝ
GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ……………………………………………..7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................................7
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................7
1.1.2. Tại Việt Nam.....................................................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận................................................................................................................... 13
1.2.1. Đánh giá .......................................................................................................... 13
1.2.2. Các đối tượng đánh giá ................................................................................. 16
1.2.3. Đáp ứng yêu cầu công việc .......................................................................... 23
1.2.4. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN ngành
QLGD tại trường ĐH Sư phạm Tp. HCM..................................................................... 41
Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN……………………………...46
2.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .............................................................................. 46
2.1.1 Phương pháp điều tra (bằng phiếu khảo sát) ............................................... 46
2.1.2. Phỏng vấn bán cấu trúc ................................................................................. 51
2.2. Tổng quan hiện trạng việc làm của SVTN ngành QLGD ........................................ 54
2.3. Mức độ phù hợp của chương trình đào tạo ngành QLGD với yêu cầu công việc
thực tế...................................................................................................................................... 57

2.4. Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng yêu cầu công
việc của SVTN ngành QLGD .............................................................................................. 58
2.5. SVTN ngành QLGD tự đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc.................... 60
2.5.1. SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức ...................................... 60
2.5.2. SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng về kỹ năng ........................................ 61
2.6. Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN thông qua đánh giá của
NSDLĐ và tự đánh giá của SVTN ngành QLGD đang làm việc tại đơn vị .................. 65
2.6.1. NSDLĐ đánh giá và SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu
về kiến thức của SVTN ngành QLGD ............................................................................ 66
2.6.2. NSDLĐ đánh giá và SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về
kỹ năng của SVTN ngành QLGD ................................................................................... 67


Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO
DỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH…...76
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................................ 76
3.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 76
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 76
3.2. Các biện pháp ................................................................................................................. 78
3.2.1. Khảo sát NSDLĐ và SVTN theo định kỳ để nắm bắt mức độ phù
hợp của chương trình đào tạo........................................................................................... 78
3.2.2. Đổi mới chương trình đào tạo ...................................................................... 79
3.2.3. Tăng cường sự gắn kết giữa Nhà trường - Sinh viên tốt nghiệp - Người
sử dụng lao động trong quá trình đào tạo và sử dụng lao động ngành QLGD .......... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………….84
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………...87
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………….92



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Stt

Viết tắt

1

Đại học

ĐH

2

Điểm trung bình

ĐTB

3

Giáo dục-Đào tạo

GD-ĐT

4

Kỹ năng

5


Người sử dụng lao động

6

Nhà trường

7

Quản lý giáo dục

8

Sinh viên

9

Sinh viên tốt nghiệp

10

Thành phố Hồ Chí Minh

11

Thứ hạng

TH

12


Trung bình chung

TBC

KN
NSDLĐ
NT
QLGD
SV
SVTN
Tp. HCM


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Stt

Sơ đồ, Bảng biểu

Trang

1

Sơ đồ 1.1. Quy trình đánh giá kết quả giáo dục

14

2

Sơ đồ 1.2. Mơ hình tổng thể q trình đào tạo Đại học


15

3

Bảng 1.1. Các kỹ năng quan trọng khi tuyển dụng công nhân/ nhân
viên và chuyên viên/ cán bộ quản lý của NSDLĐ

17

4

Bảng 1.2. Cấu trúc chương trình đào tạo QLGD theo tín chỉ

29

5

Bảng 1.3. Phân chia các mức độ/ giai đoạn hình thành kỹ năng

32

6

Bảng 2.1. Cựu sinh viên tốt nghiệp ngành QLGD tham gia khảo sát

47

7


Bảng 2.2. Người sử dụng lao động tham gia khảo sát

48

8

Bảng 2.3. Đối tượng phỏng vấn

51

9

Bảng 2.4. Tổng số SVTN tham gia khảo sát

54

10

Bảng 2.5. Tổng số SVTN có việc làm và chưa có việc làm

54

11

Bảng 2.6. Lĩnh vực làm việc của SVTN ngành QLGD

55

12


Bảng 2.7. Hợp đồng lao động của SVTN ngành QLGD

55

13

Bảng 2.8. Thâm niên làm việc của SVTN ngành QLGD

56

14

Bảng 2.9. Mức lương của SVTN ngành QLGD

56

15

Bảng 2.10. SVTN tham gia các lớp bồi dưỡng/ đào tạo ngắn hạn

56

16

Bảng 2.11. Ý kiến của NSDLĐ và SVTN về mức độ phù hợp
chương trình đào tạo ngành QLGD

57

17


Bảng 2.12. Ý kiến của NSDLĐ và SVTN về mức độ quan trọng của
các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN

58


18

Bảng 2.13. SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức

60

19

Bảng 2.14. SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng về kỹ năng chung

61

20

Bảng 2.15. SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng về kỹ năng nghề nghiệp

63

21

Bảng 2.16. Các cặp NSDLĐ – SVTN đánh giá mức độ đáp ứng yêu
cầu công việc của SVTN


65

22

Bảng 2.17. NSDLĐ-SVTN đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về kiến
thức của SVTN

66

23

Bảng 2.18. NSDLĐ đánh giá và SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng
yêu cầu về kiến thức của SVTN

66

24

Bảng 2.19. NSDLĐ-SVTN đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về KN
chung của SVTN

67

25

Bảng 2.20. NSDLĐ đánh giá và SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng
yêu cầu về KN chung của SVTN

67


26

Bảng 2.21. NSDLĐ-SVTN đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về KN
chung của SVTN

69

27

Bảng 2.22. NSDLĐ đánh giá và SVTN tự đánh giá mức độ đáp ứng
yêu cầu về KN nghề nghiệp của SVTN

69

28

Bảng 2.23. NSDLĐ nhận xét chung về thái độ và ý thức kỷ luật lao
động của SVTN

72


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (2014), trong khi nhiều người sử dụng đang
vất vả tìm kiếm những người lao động phù hợp với mình thì số sinh viên ra trường
kiếm được việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo rất thấp, SV phải làm trái nghề
hoặc thất nghiệp. Nguyên nhân chính là “SV khơng có những kỹ năng phù hợp” hoặc
do khan hiếm lao động trong một số ngành nghề mà các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

hiện nay chưa đáp ứng được. Tương tác giữa NSDLĐ với các cơ sở giáo dục-đào tạo
còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào vấn đề tuyển dụng và chỉ một số ít NSDLĐ cho
biết họ có góp ý với nhà trường về nội dung chương trình giảng dạy hoặc phương pháp
kiểm tra SV [29]. Thực trạng đó báo động các cơ sở GD-ĐT phải xem xét lại chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
Tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước sẽ dẫn đến những dịch chuyển
về cầu nguồn lao động, lao động giản đơn, thủ công sẽ dần bị thay thế bởi lao động đòi
hỏi nhiều kỹ năng phức tạp, trình độ chun mơn cao hơn tại các doanh nghiệp. Do đó,
các cơ sở GD-ĐT cần thực hiện đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh
viên sau khi tốt nghiệp để có những cải thiện và đổi mới mục tiêu, nội dung chương
trình, phương pháp, hình thức đào tạo, kiểm tra đánh giá…cho người học gắn với thực
tế yêu cầu công việc. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học (ban
hành kèm quyết định số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/ 03/ 2014) quy định tại tiêu
chuẩn 4: có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của NT, tình hình SVTN, tình hình việc
làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp (tiêu chí 6); có kế hoạch đánh giá chất lượng đào
tạo đối với người học sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho
phù hợp với yêu cầu của xã hội (tiêu chí 7). Như vậy, đánh giá mức độ đáp ứng yêu
cầu công việc của SVTN là nhiệm vụ mà bất cứ nhà QLGD nào cũng cần thực hiện
nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của cơ sở đạt mục tiêu đề ra.
Năm học 2008-2009, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh bắt đầu tuyển
sinh sinh viên hệ chính quy ngành quản lý giáo dục. Hiện tại, nhà trường đã có 5 khóa
sinh viên tốt nghiệp. Các SVTN đang công tác ở các cơ quan và tổ chức thuộc lĩnh vực


2
trong và ngồi giáo dục. Tuy nhiên cơng tác liên hệ với các cựu SVTN của khoa chưa
thực hiện thường xuyên. Việc thực hiện nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng u cầu
cơng việc của SVTN sẽ góp phần khẳng định chất lượng đào tạo của khoa, tăng cường
mối liên kết giữa Nhà trường - Sinh viên tốt nghiệp - Người sử dụng lao động và tạo
nhiều cơ hội nghề nghiệp cho các SV được đào tạo trong tương lai. Bên cạnh đó,

những phản hồi đánh giá của các cơ quan tuyển dụng đối với SVTN (mức độ đạt được,
chưa đạt được những kiến thức, kỹ năng, những yêu cầu cần bổ sung trong quá trình
đào tạo…) là cơ sở định hướng cho hoạt động đào tạo của khoa trong thời gian sắp tới.
Với những lý do trên, người nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài Đánh giá
mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành quản lý giáo
dục tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá mức độ
đáp ứng yêu cầu công việc và đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng yêu
cầu công việc của của SVTN ngành QLGD tại trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Người nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN ngành
QLGD tại trường trường ĐH Sư phạm Tp.HCM; từ đó đề xuất một số biện pháp nâng
cao mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN ngành QLGD tại trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành quản lý giáo
dục tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.


3
4. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Với những kiến thức và kỹ năng được trang bị tại trường đại học, SVTN ngành
QLGD tự đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại như thế nào? Kỹ năng
nào là cần thiết cho công việc hiện tại của sinh viên tốt nghiệp?
- NSDLĐ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại của sinh viên tốt
nghiệp ngành quản lý giáo dục ở trường ĐH Sư phạm Tp. HCM như thế nào? Kỹ năng
nào là cần thiết để sinh viên đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu

Với những kiến thức và kỹ năng được trang bị tại trường đại học, SVTN ngành
QLGD đáp ứng ở mức độ khá yêu cầu công việc hiện tại. Tuy nhiên SVTN còn hạn
chế ở một số kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng
làm việc nhóm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN
ngành QLGD tại trường đại học.
- Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN ngành QLGD tại
trường ĐH Sư phạm Tp.HCM.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu công việc
của SVTN ngành QLGD tại trường ĐH Sư phạm Tp.HCM.
6. Giới hạn đề tài
- Người nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng yêu
cầu công việc của SVTN ngành QLGD tại trường ĐH Sư phạm Tp.HCM, hệ chính
quy 4 năm. SVTN được cấp bằng cử nhân QLGD từ năm 2012 đến năm 2015 (Khóa
34, Khóa 35, Khóa 36, Khóa 37).
- Người nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN
ngành QLGD thông qua SVTN tự đánh giá và đánh giá của NSDLĐ. Do đó, căn cứ số


4
liệu SVTN các khóa từ năm 2012 đến năm 2015 do trường cung cấp, người nghiên
cứu đã gửi phiếu hỏi đến tất cả SVTN và các NSDLĐ có thể tiếp cận được.
Người nghiên cứu tập trung đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh
viên về kiến thức và kỹ năng, không đi sâu vào đánh giá về thái độ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
- Người nghiên cứu sử dụng cả tiếp cận nghiên cứu định lượng và định tính.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua thu thập, xử lý, phân tích số liệu
khảo sát SVTN, NSDLĐ và số liệu của các nghiên cứu tham khảo khác. Nghiên cứu

định tính được thực hiện thơng qua phân tích hồ sơ của trường và phỏng vấn bán cấu
trúc SVTN và NSDLĐ.
- Người nghiên cứu tiếp cận nghiên cứu lịch sử nhằm tìm hiểu lịch sử nghiên cứu
vấn đề theo những mốc thời gian cụ của các đề tài nghiên cứu liên quan trên thế giới
và tại Việt Nam.
- Người nghiên cứu tiếp cận nghiên cứu thực tiễn nhằm đánh giá mức độ đáp ứng
yêu cầu công việc của SVTN ngành QLGD tại trường ĐH Sư phạm Tp. HCM. Đồng
thời người nghiên cứu tìm hiểu bối cảnh của giáo dục, kinh tế xã hội và thị trường lao
động hiện tại để liên hệ giải thích mức độ đáp ứng u cầu cơng việc của SVTN.
- Tiếp cận hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu xem xét, phân tích các yếu
tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của
SVTN đại học hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tiến hành tham khảo, tổng hợp, phân tích, khái quát hóa hệ thống các cơng
trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài cho đến thời điểm hiện tại.
- Tổng hợp số liệu, văn bản pháp lý có liên quan đến đề tài theo trình tự thời
gian, logic và khoa học.


5
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra (bằng phiếu khảo sát)
- Mục đích: thu thập số liệu để phân tích thống kê
- Nội dung điều tra:
+ Đánh giá của NSDLĐ về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN ngành
QLGD.
+ Tự đánh giá của SVTN ngành QLGD về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại
- Cách thức: người nghiên cứu trực tiếp phát phiếu và thu phiếu khảo sát ý kiến
từ các đối tượng được khảo sát.

- Đối tượng điều tra: SVTN và NSDLĐ
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc
Mục đích: tìm hiểu thực trạng nhu cầu cơng việc ngành QLGD, một số biện pháp
nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN ngành QLGD.
Cách thức: Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc trực tiếp.
Đối tượng phỏng vấn: SVTN và NSDLĐ
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Người nghiên cứu thu thập hồ sơ liên quan đến SVTN, chương trình đào tạo,
chuẩn đầu ra ngành QLGD; thu thập các tài liệu của trường qua hệ thống website
nhằm tìm hiểu thực trạng đào tạo.
7.2.3. Phương pháp thống kê tốn học
Mục đích: Xử lý, phân tích số liệu thống kê.
Người nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 16.0, phần mềm Excel.


6
8. Cấu trúc đề tài
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của
SVTN ngành QLGD tại trường đại học
Chương 2: Kết quả nghiên cứu thực tiễn
Chương 3: Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SVTN
ngành QLGD tại trường ĐH Sư phạm Tp.HCM
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG VIỆC
CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Báo cáo của UNESCO (1998), “Higher Education Relevance in the 21st
Century”, đã đề cập đến mối liên quan giữa giáo dục đại học với những thay đổi của
xã hội. Trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội có những biến động, thay đổi nhanh
chóng, người học cần được trang bị những năng lực để thích ứng khơng chỉ ở hiện tại
mà còn với sự thay đổi trong tương lai [52].
Trong cuốn sách “Kinh tế học giáo dục: nghiên cứu và các chủ đề” do Geogre
Psacharopoulos chủ biên (1987), bài viết “Công việc và giáo dục” của Henry H.Levin
đã cho rằng cả hai khu vực giáo dục và việc làm đều thực hiện cải cách để tạo ra vốn
nhân lực cho xã hội và tương tác với nhau để liên tục thiết lập các kết nối (tham khảo
từ Phạm Thị Lan Phượng, 2015) [39].
Năm 2011, Trung tâm Nghiên cứu Tiếp thị Khoa học với Doanh nghiệp ở Đức đã
thực hiện nghiên cứu về “Thực trạng của Quan hệ Hợp tác giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp ở Châu Âu”, kết quả nghiên cứu đã được phổ biến trên 3000 trường đại học tại
33 quốc gia. Nghiên cứu này đã trình bày những lý luận quan trọng và chủ yếu về mối
quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp (tham khảo từ Phạm Thị Ly, 2012) [26].
Năng lực của SVTN được xem là khả năng của mỗi cá nhân có thể tham gia vào
cơng việc, duy trì việc làm và có khả năng thích ứng khi chuyển đổi vị trí cơng việc
trong cùng một tổ chức hoặc có thể thay đổi việc làm mới trong điều kiện cần thiết
(Parry, 1998). Một số mơ hình lý thuyết về khả năng làm việc của SVTN đã được
nghiên cứu trên thế giới như: mơ hình CPS của Fugate et al (2004) (gồm các thành tố:
thích ứng nghề nghiệp - bản sắc nghề nghiệp - vốn hiểu biết xã hội và con người); mơ
hình USEM của Yorke và Knight (2004) (gồm các thành tố: sự hiểu biết - kỹ năng niềm tin - phẩm chất - tư duy/ siêu nhận thức); mơ hình CarrerEDGE của Dacre Pool


8

và Sewell (2007) (gồm các thành tố: nghề nghiệp - kinh nghiệm - bằng cấp/ kiến thức
chuyên môn - kĩ năng cốt lõi - trí tuệ cảm xúc) (tham khảo từ Phạm Văn Quyết, 2014)
[43].
Các nghiên cứu về đánh giá năng lực SVTN trên thế giới như: Nghiên cứu về
năng lực của các ứng viên tốt nghiệp ngành ngân hàng tại các trường đại học, cao đẳng
ở Malaysia trong mắt nhà tuyển dụng “Business Graduates’ Competencies In The Eyes
Of Employers: An Exploratory Study In Malaysia, University of Tenaga National,
College of Business Management and Accouting, Sultan Haij Ahmad Shah Campus”
(2010) của nhóm tác giả Shirley Ken Tzu Ting, Cheah Yeh Ying, Zuliawati Mohamed
Saad và Aerni Isa. Kết quả cho thấy: sinh viên có kiến thức chuyên ngành khá tốt
nhưng thiếu các kỹ năng mềm: KN viết, KN thuyết trình, KN viết bản báo cáo, KN
nghiên cứu, KN phối hợp, KN thích nghi với sự đổi mới, KN đánh giá…Nghiên cứu
đánh giá năng lực của các nhân viên điều dưỡng ngành y tế “Competency assesment of
nursing staff” (2008) của tác giả Lynn Whelan. Nghiên cứu thực hiện đánh giá năng
lực nhân viên dựa trên các yếu tố như kiến thức, kỹ năng và thái độ cư xử trong quá
trình làm việc (tham khảo từ Nguyễn Thái Hòa, 2013) [18].
Năm 1990, B.P Allen (Mỹ) nghiên cứu về “Các kỹ năng cần có để SVTN có thể
đáp ứng được u cầu của cơng việc”, kết quả nghiên cứu đã đưa ra các KN SVTN cần
có như: KN sử dụng quỹ thời gian cá nhân; KN hình thành các hành động học tập và
các phẩm chất khác; kỹ năng làm chủ các cảm xúc tiêu cực; KN chủ động luyện tập và
hình thành các thói quen hành vi mang tính chất nghề nghiệp (tham khảo từ Đỗ Thị
Thúy, 2012) [49].
Trong các khảo sát về tình trạng việc làm và đánh giá chất lượng đầu ra của từng
chương trình học tại các trường đại học hàng đầu trên thế giới có tích hợp việc đánh
giá kiến thức, kỹ năng chuyên môn, thái độ nghề nghiệp của cựu SVTN như cuộc điều
tra năm 1999 của trường Đại học Melbourne Úc với 3000 sinh viên và cuộc điều tra
năm 2001 của trường Đại học Michigan với 6000 sinh viên. Các khảo sát này cung cấp
cho nhà trường những u cầu cơng việc (kiến thức, kỹ năng) cần có của SVTN. Đây
là cơ sở để nhà trường điều chỉnh chương trình đào tạo và nội dung đào tạo cho phù



9
hợp với yêu cầu của thị trường lao động (tham khảo từ Đỗ Nghiêm Thanh Nga, 2009)
[28].
Tổng kết lại, nghiên cứu của UNESCO (1998) đã chỉ ra cần phải tăng cường sự
tương thích giữa giáo dục đại học và thị trường lao động nhằm cung cấp cho SVTN
những năng lực cần thiết để thích ứng với sự thay đổi ở hiện tại lẫn tương lai. Các
nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Tiếp thị Khoa học với Doanh nghiệp ở Đức
(2011) (tham khảo từ Phạm Thị Ly, 2012), Henry H.Levin (1987) (tham khảo từ Phạm
Thị Lan Phượng, 2015), Đại học Melbourne Úc và Đại học Michigan (tham khảo từ
Đỗ Nghiêm Thanh Nga, 2009) đã chỉ ra được: tầm quan trọng và cần thiết của việc
đánh giá năng lực SVTN đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Bên cạnh
đó các nghiên cứu của B.P Allen (1990) (tham khảo từ Đỗ Thị Thúy, 2012), Lynn
Whelan (2008) và nhóm tác giả Shirley Ken Tzu Ting, Cheah Yeh Ying, Zuliawati
Mohamed Saad và Aerni Isa (2010) (tham khảo từ Nguyễn Thái Hòa, 2013) đã nêu lên
được một số kỹ năng cần thiết để SVTN đáp ứng được yêu cầu công việc. Đây là
những cơ sở lý luận quan trọng cho đề tài của người nghiên cứu.
1.1.2. Tại Việt Nam
Năm 2013, Ngô Thị Minh thực hiện nghiên cứu về “Tình trạng thất nghiệp của
thanh niên sinh viên hiện nay”, tác giả đã chỉ ra rằng: qua khảo sát hơn 20.000 người
tìm việc (T8/2012) của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thơng tin thị trường lao
động Tp. Hồ Chí Minh cho thấy trên 50% sinh viên phải tìm kiếm việc làm nhiều lần
hoặc làm việc trái nghành nghề đã học. Tình trạng này được ví von như là “khơng thất
nghiệp nhưng thất nghề”. Những sinh viên ra trường khơng tìm được việc làm phải
“làm bất cứ cơng việc gì để kiếm sống”. Một số sinh viên có điều kiện học cao lên để
khỏi lãng phí thời gian nhàn rỗi, đã tạo nên tình trạng một số học viên của lớp cao học
khơng có một chút kinh nghiệm nào và điều này thực chất chỉ là “chuyển từ hình thức
cử nhân thất nghiệp sang thạc sĩ thất nghiệp”. Tác giả cũng đề cập đến việc thực hiện
mục tiêu “tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350-400
SV vào năm 2020” (theo Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020) dẫn đến quy mô

đào tạo đại học thời gian qua tăng trung bình 13%/ năm. Việc mở trường, mở ngành


10
đào tạo chưa gắn với quy hoạch và yêu cầu sử dụng lao động làm mất cân đối cơ cấu
ngành nghề và cơ cấu vùng miền; chỉ tiêu tuyển sinh chính quy các trường đều tăng
nhưng cơng tác quản lý đào tạo của nhà trường cịn bng lỏng; nhà trường thiếu trầm
trọng đội ngũ cán bộ, giáo viên và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đặt ra,…là những
nguyên nhân dẫn tới tình trạng đào tạo khơng đáp ứng nhu cầu xã hội. Điều này đang
làm gia tăng tình trạng thất nghiệp của sinh viên hiện nay [27].
Năm 2011, nhóm tác giả gồm Quan Minh Nhựt, Trần Thị Bạch Yến và Phạm Lê
Đông Hậu đã thực hiện nghiên cứu “Đánh giá mức độ đáp ứng chất lượng nguồn nhân
lực theo yêu cầu doanh nghiệp đồng bằng sông Cửu Long được đào tạo bậc đại học trở
lên” trên 98 doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, sản xuất, kinh doanh thương mại,
cơ quan hành chính sự nghiệp và các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thuộc
các tỉnh/ thành trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang và Cà Mau). Những đơn vị được lựa chọn có ít nhất 20% cán bộ và nhân viên
đang công tác đã tốt nghiệp từ trường Đại học Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng: mức độ đáp ứng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của doanh
nghiệp của trường Đại học Cần Thơ là khá tốt. Tuy nhiên việc đáp ứng yêu cầu, kỹ
năng và điều kiện công việc của sinh viên không đồng đều ở các lĩnh vực hoạt động.
Sinh viên dường như phù hợp hơn với yêu cầu công việc trong các trường THPT và
các đơn vị hành chính sự nghiệp và chưa được đánh giá cao khi được tuyển dụng và
làm việc tại các ngân hàng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Theo đó, sinh viên cần
quan tâm và cải thiện nhiều hơn các kiến thức về lý thuyết cơ bản; kiến thức về cơ sở
ngành và chuyên ngành; kỹ năng kinh nghiệm thực tiễn; khả năng giải quyết công
việc; các kỹ năng mềm như khả năng giao tiếp, năng lực về ngoại ngữ và nghiên cứu
khoa học [33].
Năm 2012, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Dung về “Đánh giá thực trạng và
tìm các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại trường Đại

học Cơng nghệ Sài Gịn (STU)”. Đề tài đã tiến hành khảo sát ý kiến của các giảng viên
(mẫu=130), các cán bộ quản lý (mẫu=38), nhân viên (mẫu=57), sinh viên (mẫu=2004),
cựu sinh viên (mẫu=104), nhà tuyển dụng (mẫu=32) (tổng mẫu =2372). Kết quả cho


11
thấy, ý kiến của SVTN về 5 tiêu chí quan trọng nhất giúp sinh viên ra trường tìm việc
làm: tính bền bỉ/ quyết đốn trong cơng việc, có tinh thần hợp tác, nhiệt tình trong
cơng tác, năng lực giao tiếp và trình độ ngoại ngữ. Các doanh nghiệp đề xuất nhà
trường cần trang bị cho sinh viên kỹ năng làm việc thực tế, kỹ năng làm việc nhóm và
ngoại ngữ; mơ hình hóa thực tế trong giảng dạy, cho sinh viên đi thực tập nhiều hơn;
đào tạo tư duy, tính sáng tạo cho sinh viên…[11].
Trong một nghiên cứu “Đánh giá khả năng thích ứng với cơng việc của sinh viên
ngành kinh doanh du lịch trường Đại học Cửu Long” (2013) của nhóm tác giả Nguyễn
Quốc Nghi, Huỳnh Thị Tuyết Anh, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Phan Văn Phùng và
Nguyễn Bích Ngọc, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên 100 SVTN ngành kinh
doanh du lịch đang làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị đào tạo, cơ quan hành chính
nhà nước và 18 đơn vị tuyển dụng các SVTN. Kết quả nghiên cứu cho thấy: NSDLĐ
đánh giá SVTN ngành kinh doanh du lịch được đào tạo phù hợp và rất phù hợp với
u cầu cơng việc (72,2%), khả năng thích ứng với công việc của SVTN được đánh
giá là khả tốt và mức độ hồn thành cơng việc của SVTN ở mức tốt đến rất tốt
(35,5%). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng u cầu cơng việc của SVTN
như ý chí cầu tiến, kiến thức chun mơn và kỹ năng giải quyết vấn đề. SVTN khơng
q khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm (43% kiếm được việc trong vòng 1 tháng
sau khi tốt nghiệp và SVTN có việc làm sau 06 tháng chiếm tỷ lệ rất thấp (7%)). Để
nâng cao khả năng thích ứng với cơng việc các SVTN cần trang bị những kỹ năng
mềm quan trọng như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình, giải quyết vấn
đề…[31].
Gần đây, Ung Thị Nhã Ca đã thực hiện nghiên cứu về “Mức độ đáp ứng công
việc của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch tại trường Đại học Tây Đô từ quan điểm

của doanh nghiệp” (2015) thông qua khảo sát và đánh giá của 3 đối tượng: doanh
nghiệp sử dụng lao động (mẫu=125), trường đại học và cựu SVTN (mẫu=250). Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng: tỉ lệ SVTN cử nhân Du lịch có việc làm đúng chun
ngành cịn thấp (dưới 47%); tiêu chí tuyển dụng quan trọng nhất của NSDLĐ là kinh


12
nghiệm thực tế (54,4%) và để nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường SVTN cần
sửa đổi “tác phong công nghiệp” (25%) [6].
Trong một nghiên cứu năm 2014, tác giả Phạm Văn Quyết tổng kết rằng
“NSDLĐ xem bằng cấp chuyên môn chỉ là điều kiện ban đầu để xét tuyển dụng”,
SVTN cần phải có năng lực làm việc thực sự và năng lực làm việc của SVTN hiện nay
thấp hơn nhiều so với yêu cầu của NSDLĐ [43]. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, thị
trường lao động phải đối mặt với nhiều thách thức, vì vậy, giữa NT và NSDLĐ cần có
sự phối hợp chặt chẽ để tăng cường khả năng thích ứng với cơng việc của SVTN. Từ
các nghiên cứu thuộc dự án POHE 2, Phạm Thị Ly (2012) cho rằng Việt Nam hiện nay
vẫn còn trong quá trình chuyển từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường,
đặc biệt là “GDĐH tỏ ra không chuyển biến kịp với những biến đổi trong kinh tế”.
Trong bối cảnh đó, quan hệ NT và các doanh nghiệp vẫn cịn mang tính sơ khai và rất
cần được xây dựng và hỗ trợ. Để phát triển mối quan hệ giữa NT và doanh nghiệp,
nhằm rút ngắn khoảng cách giữa chương trình đào tạo của nhà trường và những đòi
hỏi của thị trường lao động hiện nay, cần phải có hỗ trợ của nhà nước - rất quan trọng,
tuy nhiên sự chủ động của các trường đại học sẽ đóng vai trị quyết định trong việc
phát triển mối quan hệ này [26].
Năm 2015, tác giả Trần Thị Thơm đã thực hiện nghiên cứu về “Đánh giá khả
năng đáp ứng yêu cầu thị trường lao động của cử nhân chính quy ngành quản lý giáo
dục”, ở Học viện Quản lý giáo dục (Hà Nội). Nghiên cứu tập trung làm rõ mức độ đáp
ứng về kiến thức chuyên môn, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề nghiệp của SVTN
QLGD thơng qua tự đánh giá của SVTN (4 khóa) và đánh giá của CBQL đang trực
tiếp quản lý SVTN. Kết quả cho thấy: đa số CBQL đều cho rằng cử nhân tốt nghiệp

QLGD vẫn chưa áp dụng tốt những kiến thức đã được trang bị trong quá trình đào tạo
và các công việc thực tiễn (khoảng 63% đạt mức trung bình và yếu). Đối với kỹ năng
nghề nghiệp, mức độ “thành thạo” và “tương đối thành thạo” cao hơn “không thành
thạo (57,21% và 42,79%). Đáng chú ý là kỹ năng bổ trợ, mức độ “không thành thạo”
lên đến 16,37% [46]. Đây là cơng trình nghiên cứu rất quan trọng tính đến thời điểm
hiện nay, liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu.


13
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Đánh giá
Theo từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê (1990), đánh giá có nghĩa là: 1. Ước tính
giá tiền (đánh giá chiếc đồng hồ mới); 2. Nhận định giá trị (tác phẩm được dư luận
đánh giá cao) [35]. Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (2000), đánh giá là nhận
xét, bình phẩm về giá trị [51].
Theo Dương Thiệu Tống (1995), đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và
xử lý kịp thời, có hệ thống thơng tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào
mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục
tiếp theo. Đánh giá là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thơng tin một cách hệ
thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục. Đánh giá có thể thực
hiện bằng phương pháp định lượng hay định tính [47].
Tác giả Phan Văn Kha và Nguyễn Lộc (2011) đã tổng kết rằng các nhà giáo dục
như Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (1996), Trần bá Hồnh (1997) có đồng quan
điểm về đánh giá giáo dục là quá trình thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống thơng
tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ
vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và
hành động giáo dục tiếp theo [24].
Tác giả Trần Thị Hương (2014) định nghĩa đánh giá là q trình hình thành
những nhận định, phán đốn về kết quả của công việc trên cơ sở các thông tin thu
được và so sánh, đối chiếu với các mục tiêu đưa ra từ trước. Đánh giá không đơn thuần

là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng.
Đánh giá đi liền với kiểm tra là một khâu rất quan trọng, đan xen với khâu lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện [22].
Theo Phạm Xuân Thanh (2004), đánh giá là một thuật ngữ chung để chỉ việc
thu thập thông tin một cách có hệ thống và xử lý, phân tích dữ liệu làm cơ sở để đưa ra
các quyết định nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [45].


14
Từ những quan điểm của các nhà giáo dục, người nghiên cứu quan niệm đánh
giá là quá trình tổng hợp, phân tích và giải thích thơng tin một cách hệ thống nhằm xác
định mức độ đạt được so với một chuẩn mực nào đó.
Vũ Tuấn Dũng (2015) cho rằng đánh giá bao hàm việc thu thập, phân tích thơng
tin và đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đề ra, nhằm xác định giá trị
của một chương trình, một sản phẩm, một tiến trình, một mục tiêu hay tiềm năng ứng
dụng của một cách thức đưa ra từ đó có thể đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc [13].
Theo Phan Văn Kha và Nguyễn Lộc (2011), tác giả Nguyễn Thị Lan Phương
(2010) cho rằng đánh giá kết quả giáo dục ở một giai đoạn bất kỳ gồm 3 công đoạn: 1.
Thu thập thông tin; 2. Xử lý, phân tích thơng tin; 3. Nhận xét, phán đoán, ra quyết định
cho giai đoạn giáo dục tiếp theo. Cũng theo các tác giả, tổng quát về quy trình đánh giá
nói chung, đánh giá kết quả giáo dục nói riêng, tác giả Trần Kiều (2005) đã sơ đồ hóa
các giai đoạn như sau [24]:

Sơ đồ 1.1. Quy trình đánh giá kết quả giáo dục
(Nguồn: Phan Văn Kha và Nguyễn Lộc (2011), Khoa học giáo dục Việt Nam từ đổi mới đến
nay, trang 437, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội)


15

 Ý nghĩa của đánh giá kết quả đào tạo đại học/ đánh giá đầu ra
Một trong những kết quả/ đầu ra/ sản phẩm quan trọng nhất của đào tạo đại học
là những gì mà SVTN đại học đã tích lũy được. Một số nhà nghiên cứu cho rằng đó
chính là SVTN đại học - “Sản phẩm đặt biệt”:
Theo Nguyễn Đức Chính (2008), một trong những nguồn thơng tin quan trọng
trong đánh giá chương trình đào tạo là đánh giá hiệu quả ngồi thơng qua đánh giá sản
phẩm đào tạo đại học - SVTN [8]. Phạm Xuân Thanh (2004), cho rằng chất lượng cơ
sở giáo dục Đại học nằm ở “chất lượng SVTN” [45].
Theo Trần Khánh Đức (2010), chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động”, có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình đào tạo và được thể hiện
cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành nghề trong
hệ thống đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại học có vai trị vơ cùng quan trọng trong
quá trình nâng cao chất lượng đào tạo đại học. Có thể thấy sự quan trọng ấy trong mối
liên hệ sau [14]:

Sơ đồ 1.2. Mơ hình tổng thể q trình đào tạo Đại học
(Nguồn: Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI,
chương 9-Chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục, trang 466, NXB Giáo dục Việt Nam)


×