Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm gạch không nung của công ty TNHH phúc đạt trên địa bàn thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.09 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

————

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Đặng Thu Hương

Nguyễn Huy Kiên

Bộ môn: Quản trị chất lượng

Lớp : K52T2
Mã SV: 16D120032

HÀ NỘI - 2020

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Bộ môn quản trị chất
lượng, Khoa Markeing, trường Đại học Thương Mại đã trang bị, hỗ trợ cho em


trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ đã tận tình giúp đỡ em trong q
trình thực tập và hồn thành thực tập khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Phúc
Đạt cùng tồn thể nhân viên trong công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện
cho em hồn thành kỳ thực tập.
Mặc dù sự hạn chế về kiến thức cũng như thời gian tiếp cận với thực tế chưa
được nhiều, nên chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, góp ý của thầy cơ và các anh chị trong phịng Kinh doanh của cơng ty để
đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên

Nguyễn Huy Kiên

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TNHH
XTTM

Ý nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Xúc tiến thương mại

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam những năm gần đây đang từng bước hôi nhập nên kinh tế với thế
giới. Nước ta từng bước thay đổi nền kinh tế về cả chiều sâu và chiều rộng. Việt
Nam đang nhận được cơ hội lớn từ những thị trường thế giới khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế, tổ chức WTO. Điều đấy
đồng nghĩa nước ta sẽ có cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh, cơ hội được phát
triển, các hàng giào thuế quan được xóa bỏ, cùng với đó là những thách thức lớn
hơn từ sự gia nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường trong nước tạo
nên một thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt.
Trong thời hội nhập hiện nay, xúc tiền thương mại đối với các doanh nghiệp
ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng. Xúc tiền thương mại trong các thương
mại giúp các doanh nghiệp có thể nhanh chóng thay đổi với thị trường, dễ dàng nắm
bắt tình hình và xu hướng để kịp thời phản ứng cho chiến lược linh doanh hiệu quả
hơn. Xúc tiến thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường và khách
hàng.
Ở thười điểm hiện tại các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp có nguồn vốn nhỏ, nhân lực hạn hẹp, trình độ
chun mơn chưa được cao, do đó việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và
ngồi nước là vơ cùng khắc nhiệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp của Việt

Nam phải có những bước đi đúng đắn, có một chiến lược kinh doanh phù hợp cho
thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới. Việc xây dựng chiến lược
Marketing và Xúc tiến thương mại là một điều tất yếu để có thể cạnh tranh ở trên thị
trường. Nhưng hiện nay những vấn đề về Marketing chưa được doanh nghiệp ở Việt
Nam thật sự đầu tư và quan tâm một chiến lược thật sự hiệu quả.
Tỷ lệ đơ thị hóa Việt Nam năm 2019 là 38,4% và dự kiến sẽ vượt mốc 40%
vào năm 2020. Tăng trưởng kinh tế khu vực đơ thị trung bình đạt từ 12 - 15%, cao
hơn từ 2 - 2,5 lần so với mặt bằng chung của cả nước. Sự phát triển về kinh tế, tốc
độ đơ thị hóa của Việt Nam ngày càng tăng nhanh. Đời sống của nhân dân được
tăng cao đi cùng là sự hiểu và nhận thức về các vấn đề mơi trường. Các cơng trình
6


đô thị ngày một tăng cao, đây là cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng để bảo vệ môi trường hơn.
Tuy nhiên ở môi trường hội nhập hiện tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có
nhiều thách thức lớn khi doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt
Nam. Sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài buộc các doanh nghiệp
trong nước phải có những bước đi đúng đắn để có thể tổn tại và phát triển trong thị
trường của mình. Cơng ty TNHH Phúc Đạt là cơng ty chuyên cung cấp các sản
phẩm từ đá và vật liệu xây dựng bảo vệ mơi trường. Trong q trình làm việc,
nghiên cứu tại doanh nghiệp, tơi nhận thấy hình thức mà công ty đang tiến hành để
đưa sản phẩm của mình đến khách hàng là xúc tiến thương mại. Các biện pháp
Marketing này giúp doanh nghiệp tiếp cận được khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp nhưng chí phí lớn và chưa mang lại hiệu quả cao. Vì vậy cơng ty cần có
những chiến lược xúc tiến khác đạt hiệu quả tốt hơn để khách hàng tiếp cận được
sản phẩm của cơng ty. Nhờ đó giúp doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trong thị trường mục tiêu. Từ việc nghiên cứu thực tế của công ty,
em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến
thương mại cho sản phẩm gạch không nung của công ty TNHH Phúc Đạt trên

địa bàn thành phố Thanh Hóa
2, Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu, đã có một số cơng trình nghiên cứu được thực
hiện liên quan tới đề tài nghiên cứu của khóa luận:
-

Ngơ Thị Thanh Phương (2013), “Giải pháp xúc tiến thương mại cho sản phẩm điện
tử - điện lạnh của công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi trên thị trường Hà Nội”,
Khóa luận TN Đại học Thương mại. Khóa luận đã làm rõ các vấn đề, khó khăn mà
cơng ty gặp phải trong q trình nâng cao và phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại cho các sản phẩm điện tử - điện lạnh nhưng chưa giải quyết được tốt các nhận

-

tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động này.
Bài luận văn: “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm đầu phát HD của
công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long” do sinh viên Võ Thị
Kim Vân lớp K44C5, khoa Marketing, năm 2012 . Bài luận văn cũng đã hệ thống
7


hóa được cơ sở lý thuyết về xúc tiến thương mại; đưa ra thực trạng cũng như đề
xuất giải pháp phát triển các hoạt động xúc tiên cho nhóm sản phẩm đồ gia dụng
của công ty TNHH phát triển công nghệ và thương mại Gia Long.
Đề tài của em là: “Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại
cho sản phẩm gạch không nung của công ty TNHH Phúc Đạt trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa” được tiến hành độc lập, không trùng lặp, không sao chép bất cứ
đề tài nào khác.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động xúc

tiền thương mại cho sản phẩm gạch không nung của công ty TNHH Phúc Đạt
 Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao
chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại trong kinh doanh mặt hàng vật liệu xây
dựng
+ Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động XTTM cho sản phẩm gạch
không nung của công ty TNHH Phúc Đạt.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động XTTM cho sản phẩm gạch không nung của
công ty.
4, Phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động XTTM của công ty TNHH Phúc Đạt.
Phạm vi nôi dung: Nghiên cứu chất lượng các hoạt động hình thức XTTM cho sản

-

phẩm gạch không nung của công ty theo quan điểm định hướng khách hàng
Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập, xử lý và nghiên cứu các số liệu
của công ty trong 3 năm vừa qua. Cụ thể là năm nào
Phạm vi không gian hoạt động: Trong phạm vi thị trường tỉnh Thanh Hóa.
5, Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông qua các kênh thông tin để thu thập dữ
liệu tham khảo, các kết quả điều tra, nghiên cứu thị trường từ các dữ liệu ở công ty
và các nguồn thống kê
8


 Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp:

- Thu thập dữ liệu thứ cấp gồm có các báo cáo hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất
-

của công ty giai đoạn 2017 – 2019.
Các thông tin về sản phẩm, khách hàng của công ty.
Các công cụ xúc tiến thương mại, phân bổ phần trăm ngân sách cho từng công cụ

trong 3 năm gần nhất.
 Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Thông qua phương pháp phỏng vấn điều tra và phương pháp quan sát
-

Phương pháp Phỏng vấn: Phỏng vấn đại diện ban lãnh đạo, nhà quản lý và nhân

-

viên tham gia các hoạt động/chương trình XTTM của cơng ty
Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng câu hỏi điều tra khách hàng về chất lượng

-

của hoạt động XTTM của công ty
Phương pháp quan sát: Thơng q q trình làm việc hoạt động của các phòng ban
đặc biệt là các phòng ban liên quan đến hoạt động XTTM của cơng ty để có thể thu
thập được thơng tin cần thiết.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp phân tích thống kê
mơ tả dựa trên việc sử dụng các phần mềm (Excel/SPSS…) để phân tích dữ liệu,
trên cơ sở sử dụng các chỉ số như tỷ lệ %, nhằm phân tích chất lượng hoạt động
XTTM của cơng ty.
6, Kết cấu khóa luận

Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương
CHƯƠNG I: Một số lý thuyết cơ bản về nâng cao chất lượng hoạt động xúc
tiến thương mauh trong kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng.
CHƯƠNG II: Thực trạng chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại cho sản
phẩm gạch không nung của công ty TNHH Phúc Đạt
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao chất lương hoạt động xúc tiến thương
mại cho sản phẩm gạch không nung của công ty TNHH Phúc Đạt

9


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRONG KINH
DOANH SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về hoạt động xúc tiến thương mại
1.1.1 Khái niệm xúc tiến thương mại
Khái niệm chung của xúc tiến thương mại: "Bất kỳ nỗ lực nào từ phía người
bán để thuyết phục người mua chấp nhận thông tin của người bán và lưu trữ nó dưới
hình thức có thể phục hồi lại được".
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa: “Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực
cốt lõi của truyền thông Marketing nhằm mở rộng tư duy, hiểu biết của khách
hàng về những lợi ích, ưu thế vượt trội và kích thích, thu hút các khách hàng
tiềm năng thành tập khách hàng hiện thực và đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng
cường chất lượng và tín nhiệm về ảnh hưởng thương mại của cơng ty trên thị
trường mục tiêu.” – Trích giáo trình Marketing thương mại của GS.TS Nguyễn
Bách Khoa, NXB Thống Kê Hà Nội 2011.
“Xuất phát từ góc độ cơng ty, xúc tiến thương mại được hiểu một cách tổng
hợp và cụ thể như sau: Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực hoạt động Marketing
đặc biệt và có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, chiêu khách và xác
lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa công ty và bạn hàng của nó với tập khách

hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối hợp và triển khai năng động chiến lược
và chương trình Marketing- mix đã lựa chọn của cơng ty.
Về nguyên tắc xúc tiến thương mại phân theo đặc trưng của kênh truyền
thơng, lựa chọn có hai lớp: xúc tiến thương mại đại chúng/gián tiếp và xúc tiến
thương mại cá nhân/trực tiếp.
Trong mỗi lớp trên lại được phân loại tiếp theo tiêu thức loại công cụ xúc
tiến thương mại chủ yếu được sử dụng thành các nhóm xúc tiến đặc trưng:
-

Lớp thứ nhất: xúc tiến quảng cáo đại chúng, cổ động chiêu khác, gián tiếp, quan

-

hệ công chúng.
Lớp thứ hai: khuyến mại bán hàng trực tiếp, cá nhân, Marketing trực tiếp. Như
vậy tuỳ thuộc từng loại sản phẩm, từng loại cơng cụ xúc tiến thương mại có
10


những chương trình xúc tiến thương mại phù hợp nhằm đảm bảo đạt hiệu quả
cao.”
1.1.2 Vai trò của xúc tiến thương mại trong kinh doanh
Xúc tiến thương mại là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty là một bộ phận không thể thiếu được trong quản lý do đó nó có
một số vai trị cơ bản sau:
- Xúc tiến thương mại đóng vai trị trung gian giữa các cơng ty qua việc sử
dụng một loạt các cơng cụ của mình.
- Xúc tiến thương mại thúc đẩy tạo điều kiện cho các công ty trong quá trình
tham gia tồn tại và phát triển trên thị trường một cách có hiệu quả nhất, hay nói một
cách khác xúc tiến thương mại có vai trị hỗ trợ cho các cơng ty hoạt động một cách

bình đẳng và lành mạnh trong nền kinh tế.
- Xúc tiến thương mại là một cơng cụ quan trọng trong Marketing chính nhờ
việc giao tiếp có hiệu quả giữa các thành viên trong tổ chức và giữa các công ty với
khách hàng mà sự vận động của nhu cầu và hàng hoá xích lại gần nhau hơn mặc dù
nhu cầu của khách hàng làm phong phú và biến đổi không ngừng.
- Xúc tiến thương mại tác động và làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Với bất kỳ
khách hàng nào cũng thường có nhiều nhu cầu cùng một lúc các nhà thực hàng
Marketing của cơng ty có thể thực hiện các biện pháp xúc tiến để gợi mở nhu cầu,
kích thích người tiêu dùng sẵn sàng chi tiêu cho nhu cầu này hay là nhu cầu khác.
- Xúc tiến thương mại làm cho việc bán hàng dễ dàng và năng động hơn, đưa
hàng vào kênh phân phối và quyết định lập các kênh phân phối hợp lý. Qua việc
xúc tiến thương mại các nhà kinh doanh có thể tạo ra được những lợi thế về giá bán.
Do vậy xúc tiến thương mại khơng phải chỉ là những chính sách biện pháp
hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm, giá và phân phối mà cịn làm tăng cường kết
quả thực hiện các chính sách đó, điều đó có nghĩa là xúc tiến thương mại cịn tạo ra
tính ưu thế trong cạnh tranh.
Xúc tiến thương mại là biện pháp hỗ trợ cho chính sách giá phân phối bên
cạnh đó xúc tiến thương mại cịn tạo ra ưu thế cạnh tranh.
1.1.3 Các hoạt động xúc tiến thương mại chủ yếu trong kinh doanh sản
phẩm.
a. Khuyến mại
 Khái niệm:

11


“Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc
tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những
-


lợi ích nhất định.”
Đặc điểm của khuyến mại
“Khuyến mại là một hình thức xúc tiến thương mại, vì vậy, nó vừa mang
những đặc điểm chung của một hoạt động xúc tiến thương mại lại vừa mang đặc

điểm riêng, khác biệt so với các hình thức xúc tiến thương mại khác.”
 Mục đích của khuyến mại
Giống như các hoạt động xúc tiến thương mại khác, mục đích của khuyến
mại là xúc tiến bán hàng và cung ứng dịch vụ. để thực hiện mục đích này, mục tiêu
bao trùm mà khuyến mại hướng tới là tác động tới khách hàng, lôi kéo hành vi của
khách hàng để họ mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu một sản phẩm mới hay
kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá của doanh nghiệp, tăng
lượng hàng đặt mua, qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng
hoá, dịch vụ.
 Các hình thức khuyến mại
- Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu tới khách hàng dùng thử mà
khơng cần trả tiền.
- Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng
dịch vụ trước đó, được đáp ứng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông
báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền nhà nước quản lý giá thì viễ
khuyến mại theo hình thức này được tuân theo quy định của Chính phủ.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ để khách hàng được hưởng một số lợi ích nhất định
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn
người trao thưởng theo thể lệ đã thơng báo trước đó.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các chương trình may
rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc
trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ chương trình đã
cơng bố

- Tổ chức chương trình khách hàng thường xun, theo đó việc tặng thưởng
cho khách hàng dựa trên số lượng hoặc giá trị mua hàng
- Các hình thức khuyến mại khác được cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại chấp nhận.
b. Quảng cáo thương mại
12


 Khái niệm

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình
 Chủ thể
- Thương nhân tự quảng cáo hàng hóa, dịch vụ của mình
- Thương nhân kinh doanh các hoạt động quảng cáo hàng hóa cho thương
nhân khác
 Phương tiện quảng cáo:

- Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu
các sản phẩm quảng cáo thương mại.
- Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
- Các phương tiện thông tin đại chúng;
- Các phương tiện truyền tin;
- Các loại xuất bản phẩm;
- Các loại bảng, biển, băng, pa-nơ, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện
giao thông hoặc các vật thể di động khác;
- Các phương tiện quảng cáo thương mại khác."
c. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
 Khái niệm
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của

thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu
với khách hàng về hàng hố, dịch vụ đó.
 Chủ thể

“Theo quy định của Luật thương mại 2005, phạm vi tham gia, tổ chức trưng
bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ được quy định riêng đối với từng đối tượng thương
nhân. cụ thể:
- Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hố,
dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
- Văn phịng đại diện của thương nhân khơng được trực tiếp trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới
thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy
quyền, Văn phịng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
13


- Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt
nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hố, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải th
thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hố, dịch vụ Việt Nam
thực hiện.”
 Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hố, dịch vụ.
Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hố, dịch vụ gồm:
- Mở phịng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc
trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hố, dịch vụ.
- Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
d. Hội chợ, triển lãm thương mại
 Khái niệm
“Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được
thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương
nhân trưng bày, giới thiệu hàng hố, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ
hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.”
 Chủ thể
- Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngồi tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc th
thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
- Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền,
Văn phịng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho
thương nhân mà mình đại diện.
- Thương nhân nước ngồi có quyền trực tiếp tham gia hoặc th thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngồi phải
th thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực
hiện.
e, Bán hàng cá nhân

14



- Khái niệm: “Bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng về sản phẩm
hoặc dịch vụ của người bán hàng qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng
tiềm năng cho mục đích bán hàng.”
- Đặc điểm:
+ Cá nhân đối mặt: Là sự tiếp xúc trực tiếp giữa hai hay nhiều người trực
tiếp trao đổi những nhu cầu của nhau.
+ Vun đắp quan hệ: Bán hàng cá nhân giúp thiết lập các mối quan hệ từ bạn
bè thân thiết hay các quan hệ mua bán bình thưởng. Nhân viên bán hàng cá nhân
phải giỏi quan tâm đến khách hàng nếu muốn giữ quan hệ lâu dài với kháchhafng.
+ Phản ứng đáp lại: làm cho người mua thấy có bổn phận lắng nghe lời chào
hàng. Người mua cần phải chú ý nghe và đáp lại cho dù chỉ là một lời cảm ơn lịch
sự.
Một công cụ xúc tiến có thể tạo thêm sức mạnh cho cơng cụ khác trong
XTTM. Các hoạt đông XTTM thường gắn tiền với các chiến lược trong một thời
gian cụ thể.Để đạt được hiệu quả, các doanh nghiệp cần chọn lựa các hoạt động xúc
tiến phù hợp.
Tất cả các hoạt động được phối hợp hiệu quả để tác động tối đa tới tập khách
hàng của công ty.
1.2 Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại trong kinh
doanh sản phẩm
1.2.1 Các quan điểm và khái niệm chất lượng
“- Chất lượng là một từ ngữ được dùng khá phổ biến trong đời sống kinh tế
xã hội. Người ra có thể gắn từ “chất lượng” với nhiều thực thể khác nhau, chẳng
hạn như chất lượng sản phẩm, chất lượng hàng hóa, cũng có thể nói đến chất lượng
công việc, chất lượng con người, chất lượng q trình hoạt động, chất lương hệ


thống và chất lượng cuộc sống. Có 3 quan điểm chính về chất lượng:
Quan điểm chất lượng dựa trên sản phẩm. Theo quan điểm này chất lượng được thể
hiện thơng qua các đặc tính của sản phẩm, các đặc trưng hay thông số kỹ thuật của

sản phẩm. Theo quan điểm này sản phẩm có nhiều đặc tính hay nhiều chi tiết kỹ
thuật, cấu trúc sản phẩm càng phức tạp thfi chất lượng của sản phảm càng cao.
Những đại diện theo quan điểm này khi làm chất lượng thường theo xu hướng sản
xuất những sản phẩm tốt nhất, bền nhất, đẹp nhất hay nói chung là hoàn hảo.
15




Quan điểm chất lượng dựa trên sản xuất: Quan điểm này nhấn mạnh các yếu tố của
sản xuất như khuyến khích đầu tư vào cong nghệ, đề ta các tiêu chuẩn và kỹ thuật
sản xuất cao. Hay nói cách khác, quan điểm chất lượng dựa trên sản xuất cho rằng,
chất lượng là trình độ cơng nghệ cao nhất mà sản phẩm được sản xuất là tiêu chí cơ

bản để đánh giá chất lượng.
• Quan điểm chất lượng hướng tới khách hàng. Chất lượng không phải do bản thân
snar phẩm hay người sản xuất quyết định mà chính là người tiêu dùng sản phẩm hay
khách hàng mua sản phẩm mới xác định được chính xác nhất mức chất lượng của
sản phẩm mà họ tiêu dùng. Do vậy, bất kỳ sản phẩm nào thõa mãn các yêu cầu của
người tiêu dùng thì sản phẩm đó là sản phẩm chất lượng. Sự thõa mãn của người
tiêu dùng có thể hướng tới các yêu cầu về tính năng, cơng dụng của sản phẩm, giá
cả, chi phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và sự cảm nhận riêng của người tiêu
dùng với từng loại sản phẩm.”
 Một số khái niệm về chất lượng
- “ Quan điểm hướng tới khách hàng đang được các nhà nghiên cứu thực hành quản
trị chất lượng chấp nhận vì nó phù hợp với xu thế chiến lược kinh doanh hiện đại.
Định hướng khách hàng đang được coi là một trong những xu thế lớn của thời đại.
Vì vậy, có rất nhiều khái niệm chất lượng được phát biểu thể hiện quan điểm chất
-


lượng hướng tới khác hàng, hướng tới người tiêu dùng. Chẳng hạn:
Philips Crosby, một trong những chuyên gia hàng đầu về chất lượng cho rằng Chất
lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Nguồn: Giáo trình Quản trị chất lượng – Trường

-

ĐH Thương Mại)
“Giáo sư Ishikawa – Một chuyên gia quản lý chất lượng hàng đầu Nhật Bản có khái
niệm rằng: Chất lượng là sự thõa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chất lượng – Trường ĐH Thương Mại)
“Dựa trên các tiếp cận khoa học và sự đúc kết kinh nghiệm thực tiền về quản
trị chất lượng trên thế giới. Tổ chứa Quốc tế và Tiêu chuẩn hóa (ISO) đã đưa ra khái
niệm chất lượng được thể hiện trong tiêu chuẩn ISO 9000:2005 là: Chất lượng là
mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng yêu cầu” (Nguồn: Giáo trình
Quản trị chất lượng – Trường ĐH Thương Mại)

16


Theo ISO 9000:2015 “Chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu”. Trong đó, bao
gồm yêu cầu của doanh nghiệp, của khách hàng, và các bên liên quan. (Nguồn:
Giáo trình Quản trị chất lượng – Trường ĐH Thương Mại)
Trên cơ sở khái niệm này và quan điểm tiếp cận chất lượng dựa trên định
hướng khách hàng đã khẳng định ở trên, theo phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể
hiểu “Chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại là việc triển khai các hoạt
động/phương thức xúc tiến thương mại nhằm đáp ứng các nhu cầu/yêu cầu cụ thể
của khách hàng”.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại trong kinh
doanh vật liệu xây dựng theo quan điểm định hướng khách hàng
T

T

HOẠT ĐỘNG XTTM

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THEO
QUAN ĐIỂM KHÁCH HÀNG

1

Khuyến mãi, giảm giá

Chương trình được thực hiện thường xun
Thơng tin về chương trình được cập nhật kịp thời, nhanh
chóng tới KH
Chương trình thu hút và mang lại ý nghĩa (lợi ích/giá trị
gia tăng) cho KH
Giá trị khuyến mại đúng như thông báo và đáp ứng đủ
kỳ vọng của khách hàng.
Giá trị khuyến mại mang tính thiết thực

2

Quảng cáo

Quảng cáo ấn tượng, dễ thu hút các khách hàng, độc đáo
và có đặc trưng nhận diện bởi các hình ảnh, âm thanh,...
Có các thơng tin cơ bản và cần thiết về sản phẩm, các
thành phần,đặc tính nối bật.
Khơi gợi cảm xúc, độ tin cậy của hàng hóa trong tâm trí
khách hàng


3

Trưng bày, giới thiệu SP

4

Triển lãm, hội trợ
thương mại

Hình thức trưng bày phù hợp, bắt mắt, tính thẩm mỹ cao.
Nội dung giới thiệu sản phẩm có những keyword hay, dễ
nhớ.
Các nhân viên tại điểm bán phải giới thiệu cho khách về
cách thức và thông tin của sản phẩm để khác hàng có thể
hiểu được hết về sản phẩm
Thiết kế hội chợ : không gian trưng bày ấn tượng đặc
biệt với những mẫu thiết kế gian hàng hội chợ, đồ họa,
màu sắc sắc nét.
Nhân viên trực gian hàng chuyên nghiệp: nhân viên
17


trực hàng thân thiện, nắm vững thông tin về sản
phẩm/dịch vụ để có thể trả lời câu hỏi của khách
hàng một cách kịp thời.
Tiêu chí về hàng hóa trưng bày (đa dạng, phong phú
chủng loại, thông tin nguồn gốc xuất xứ và chất lượng
sản phẩm rõ ràng, giá bán niêm yết công khai … )
Các dịch vụ đi kèm (Cơ hội cho khách hàng trải

nghiệm/dùng thử sản phẩm, quà tặng kèm, cung cấp tờ
rơi, catalog giới thiệu sản phẩm, nhà cung ứng …
5

Bán hàng cá nhân

Nhân viên bán hàng thân thiện, tích cực, hiểu rõ sản
phẩm, tạo được nhu cầu và sự tin cậy của khách hàng
Nhân viên bán hàng sẽ có những chính sách riêng có tính
linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

Bảng 1.2.2: Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại
trong kinh doanh vật liệu xây dựng
1.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài
a, Bùng nổ kinh tế thế giới sau khủng hoảng kinh tế
Tốc độ phát triển về cơ cấu kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế là sự phản ánh của
môi trường kinh tế Nó tạo ra mức hấp dẫn về thị trường, sức mua của khách hàng
với các loại hàng hóa khác nhau. Cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng và việc phân
bổ thu nhập cunxh chịu sự ảnh hưởng của mơi trường kinh tế. Chính vì thế doanh
nghiệp cần nghiên cứu mơi trường kinh tế để có thế xác định sản phẩm..
b, Sự phát triển dân cư thành thị nhanh chóng
Mơi trường dân cư phản ánh thơng qua quy mô, mật độ, phân bổ dân số của
khu vực nghiên cứu. Với các số liệu, ta có thể nắm rõ được địa điểm nào tập trung
đông người, khu vực nào nhiều thị trường mục tiêu, khách hàng tiềm năng mà cơng
ty nhắm tới từ đó thiết lập các chương trình xúc tiến ở những nơi phù hợp, đạt hiệu
quả cao nhất. Đây cũng là nhân tố nói lên độ tuổi, giới tính cũng như học thức, hỗ
trợ các chương trình xúc tiến có được một nội dung, mục tiêu phù hợp.
c, Sự ổn định về chính trị và pháp luật của đất nước
18



Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến các quyết định XTTM
của doanh nghiệp. “Chính trị - pháp luật Việt Nam bao gồm hệ thống pháp luật liên
quan đến hoạt động Marketing hay cụ thể hơn là hoạt động XTTM, hệ thống chính
sách của nhà nước, cơ chế điều hành của chính phủ,… Các yếu tố này chi phối cả
nội dung và phương tiện, phạm vi hoạt động XTTM: luật thương mại điều chỉnh các
hoạt động Marketing, các hành vi, lĩnh vực bị cấm trong quảng cáo.”
d, Ảnh hưởng của các hiện tượng tự nhiên
Tự nhiên là nhân tố ít ảnh hưởng tới hoạt động XTTM của doanh nghiệp. Nó
bao gồm các yếu tố như: tài nguyên, thời tiết, khí hậu … Tự nhiên chỉ ảnh hưởng
tới một số ngành, sản phẩm đặc thù như: nông nghiệp, công nghiệp, khai thác…
e, Sự phát triển của công nghệ và viễn thông
Hoạt động XTTM của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố công
nghệ. Cộng nghệ luôn thay đổi hàng ngày, hàng giờ cùng sự tiến bộ của khoa học
thế giới. Việc cần làm của các doanh nghiệp là áp dụng được chúng vào các chương
trình XTTM của mình sao cho thu hút được nhiều khách hàng nhất, đem lại sự tiện
dụng tốt nhất cho khách hàng …
Công nghệ viễn thông phát triển cũng đem lại rất nhiều thành tựu trong lĩnh
vực marketing như sự phát triển của tele marketing, sự phát triển của facebook
marketing, google adwords,…
1.3.2 Các yếu tố bên trong.
a, Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
Các đối thủ cạnh tranh trong nghành:
Cơ sở xác định sự cạnh tranh trên thị trường của đối thủ là quy mô và số
lượng. Các yếu tố như mức độ cạnh tranh thị trường, chiến lược kinh doanh và tiềm
lực của đối thủ , chiến lược xúc tiến của đối thủ,… là yếu tố mà doanh nghiệp cần
quan tâm khi quyết định và thực hiện hoạt động XTTM. Trong marketing các đối
thủ cạnh tranh được chia thành những loại như sau:
-


Cạnh tranh mong muốn.
Cạnh tranh giữa các sản phẩm với nhau.
Cạnh tranh trong cùng một sản phẩm.
Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu.

19


Các loại cạnh tranh có mức độ gay gắt khác nhau nên doanh nghiệp phải có
những chiến lược XTTM riêng để phù hợp với thị trường cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Ngoài các đối thủ hiện hữu trong ngành, các doanh nghiệp còn phải đối mặt
với các đối thủ tiềm ẩn, đó là các doanh nghiệp có mong muốn tham gia vào thị
trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Thị trường có mức tăng trưởng càng cao
thì càng thu hút các đối thủ mới gia nhập. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch ứng
phó khi các đối thủ này gia nhập thị trường.
b, Sự tăng trưởng của tập khách hàng trọng điểm
Tập khách hàng của công ty ảnh hưởng rất lớn tới các chính sách XTTM của
cơng ty trước khi xây dựng bất kỳ một chương trình XTTM nào các công ty cũng
luôn phải xác định tập khách hàng mà mình nhắm tới là ai? Đặc điểm nhân khẩu
học của họ ra sao? Từ đó mới có thể đưa ra các kế hoạch cụ thể.
c, Nhà cung ứng của doanh nghiệp
“Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể
cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản
xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.”
Những sự kiện xảy ra trong mơi trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Những người quản trị
marketing phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá
các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá sản phẩm. Thiếu một chủng loại vật tư

nào đó, bãi cơng và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng và lịch giao
hàng cho khách đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu
thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công
ty.
d, Những trung gian marketing hỗ trợ doanh nghiệp:
Những trung gian marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên, tiêu
thụ và phổ biến hàng hóa của cơng ty trong giới khách hàng. Ở đây gồm có những
người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thơng hàng hóa, các tổ
chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng.
Những người mơi giới thương mại.
20


Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ cơng
ty tìm kiếm khách hàng và/hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ.
Các tổ chức dịch vụ marketing.
Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing,
những công ty quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các
công ty tư vấn marketing giúp cho công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và
đưa hàng của mình đến những thị trường thích hợp đối với họ.
Các tổ chức tài chính - tín dụng.
Các tổ chức tài chính tín dụng bao gồm các ngân hàng, các cơng ty tín dụng,
các công ty bảo hiểm và các tổ chức khác hỗ trợ công ty đầu tư cho các thương vụ
hay bảo hiểm chống rủi ro liên quan đến việc mua hay bán hàng.
e, Công chúng trực tiếp ảnh hưởng tới doanh nghiệp:
Cơng chúng trực tiếp là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể
sẽ quan tâm đến những tổ chức có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu
đề ra của nó.
Cơng chúng trực tiếp có thể hoặc là hỗ trợ hoặc là chống lại nỗ lực của công
ty nhằm phục vụ thị trường. Cơng chúng tích cực là nhóm quan tâm đến cơng ty với

thái độ thiện chí. Cơng chúng tìm kiếm là nhóm mà cơng ty đang tìm kiếm sự quan
tâm của họ, nhưng khơng phải bao giờ cũng tìm được. Cơng chúng khơng mong
muốn là nhóm mà cơng ty cố gắng thu hút sự chú ý của họ, nhưng buộc phải để ý
đến họ nếu họ xuất hiện.
Các loại công chúng trực tiếp của công ty thường là:
-

Giới truyền thông: Doanh nghiệp phải gieo được lòng tin của các tổ chức cơng luận,

-

đặc biệt là báo chí, tạp chí, truyền thanh, truyền hình.
Giới cơng quyền: Các doanh nghiệp cần chú ý đến những ý kiến của chính quyền
khi hình thành kế hoạch marketing như quảng cáo đúng sự thật, sản xuất an toàn,

-

các luật lệ chống cạnh tranh.
Giới địa phương: Mọi doanh nghiệp đều phải giao tiếp với giới địa phương như các

-

tổ chức ở địa phương, những người láng giềng.
Công chúng nội bộ: Công chúng nội bộ của một doanh nghiệp bao gồm số công
nhân lao động và làm việc trí óc, các nhà quản trị và hội đồng quản trị. Khi người

21


nhân viên cảm thấy thoải mái với doanh nghiệp của họ, thì thái độ tích cực này sẽ

lan sang cả các giới bên ngoài doanh nghiệp.

22


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI CHO SẢN PHẨM GẠCH KHÔNG NUNG CỦA CÔNG TY
TNHH PHÚC ĐẠT
2.1 Giới thiệu về công ty TNNH Phúc Đạt
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty











Tên đăng ký: Công ty TNHH Phúc Đạt
Ngày cấp:
25/04/2007
Cơ quan cấp: Chi cục thuế huyện Yên Định
Mã số thuế: 2801043633
Giám đốc: Nguyễn Thị Huế
Địa chỉ: Đội 9, Xã Yên Trung, Huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hố
Điện thoại: 037516700
Email:

Loại hình kinh doanh: cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Thị trường chính: Thanh Hóa
2.1.2 Q trình hình thành và phát triển

 Công ty TNHH Phúc Đạt được thành lập và hoạt động vào năm 2007 đến nay đã
hoạt động được 13 năm. Trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển mạnh giúp
cơng ty có thể phát triển những sản phẩm mới, phù hợp và mở rộng thị trường của
công ty.
 Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, công ty đã tạo ra những sản phẩm thân thiện
với mơi trường. Giúp khách hàng có nhưng điểm khách quan để lựa chọn sản phẩm
của công ty thay vì sản phẩm thay thế của đối thủ cạnh tranh.
 Trong 13 năm hoạt động và phát triển công ty luôn tạo cho khách hàng niềm tin về
những sản phẩm tốt đạt chất lượng vượt trội và giá thành phải chăng, có thể hướng
tới nhiều tệp khách hàng, từ khách hàng cao cấp đến khách hàng bình dân.
 Tính đến thởi điểm hiện tại sản phẩm đã được phủ sóng ở thị trường Thanh Hóa. Dự
kiến vào năm 2022 các sản phẩm của công ty sẽ được xuất khẩu đến các thị trường
nước ngoài tiềm năng.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
a, Chức năng

23


 Duy trì, phát triển và đảm bảo tiến hành kinh doanh có lợi nhuận theo quy định của
pháp luật . Cung cấp các sản phẩm từ đá như gạch lát sàn bằng đá, tượng đá, gạch
không nung thân thiện với mơi trường
b, Nhiệm vụ
 Duy trì và phát triển hệ thống các mảng kinh doanh của công ty và thực hiện các
chính sách, điều lệ mà pháp luật và Nhà nước đã đặt ra. Thực hiện đúng các điều
khoản đã ký kết trong hợp đồng với đối tác, khách hàng và nhà cung cấp. Đồng thời

thể hiện trách nhiệm xã hội cho cộng đồng bằng những hành động kinh doanh có
đạo đức lành mạnh đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức công ty
 Sơ đồ tổ chức công ty

Sơ đồ 2.1.4 Cơ cấu tổ chức cơng ty (Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)
Nhận xét: Mơ hình tổ chức cơng ty TNHH Phúc Đạt được cơ cấu tổ chức
theo chức năng. Mơ hình tổ chức của cơng ty rất đơn giản chỉ gồm 3 phịng ban:
Phịng Hành chính – nhân sự, Phịng kinh doanh và Phịng kế tốn. Các phịng ban
24


của cơng ty hoạt động độc lập với nhau, có nhiệm vụ hoạt động khác nhau nhưng
cùng với đó là sự ràng buộc, giúp đỡ lần nhau để có thể đáp ứng được hoạt động
của công ty một cách hiểu quả nhất. Là một công ty nhỏ nên cơ cấu tổ chức được tối
ưu một cách đơn giản nhất giúp việc quản lý của công ty được hoạt động hiệu quả
hơn. Cơng ty ln đặc biệt chú trọng đến Phịng Kinh Doanh.
Phịng hành chính nhân sự có 4 người với một trưởng phòng và 3 nhân sự,
chịu trách nhiệm quản lý và đào tạo nhân lực của công ty, tạo nên một cơng ty có
đội ngũ hùng mạnh có trách nhiệm và phát huy hiệu quả nhất văn hóa và xứ mệnh
của cơng ty đề ra.
Phịng kinh doanh là phịng có sự tiếp xúc trực tiếp tố khách hàng của công
ty, quyết định tạo nên được nguồn khách hàng cho công ty, là yếu tố quan trọng
quyết định thành công của cơng ty.
Phịng kinh doanh có 8 người với một trưởng phòng và 7 nhân viên kinh
doanh. Tất cả nhân viên đều có bằng cử nhân. Phịng kinh doanh phụ trách nhiệm
vụ: Xây dựng, phát triển kế hoạch kinh doanh của cơng ty, tìm kiếm phát triển và
mở rộng thị trường, tiếp nhận phản hồi của khách hàng để có thể liên tục cải tiến
sản phẩm để phù hợp với thị trường và nhu cầu của người dùng.
Phịng kế tốn chịu trách nhiệm hoạt động về mặt pháp luật và hoạt động tài

chính của cơng ty. Là phịng ban chịu trách nhiệm quản lý dịng tiền, lương thưởng
và các chính sách xã hội đối với các nhân viên của công ty.
Tất cả các phịng ban của cơng ty phải thực hiện viết báo cáo hàng tuần, hàng
tháng lên giám đốc. Giám đốc có thể nắm được tình hình hoạt động của nhân viên,
tình hình kinh doanh của cơng ty. Để có những chiến lược ngắn hạn thay thế những
mảng khơng hiệu quả.
2.1.5 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của cơng ty
Ngành nghề kinh doanh chính: Thời gian đầu cơng ty chịu trách nhiệm sản
xuất vật liệu xây dựng và chế tác các sản phẩm từ đá thô sơ. Đến năm 2017 công ty
mở rộng thêm sản xuất kinh doanh gạch không nung thân thiện với môi trường
nhằm cạnh tranh với gạch nung truyền thống.
Lĩnh vực và nhành nghề kinh doanh chủ yếu:
 Đầu tư hồn thiện cơng trình xây dựng
25


×