Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÂN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. HỒ CHÍ MINH - 2003



LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với:
- Hội đồng đào tạo Cao học chuyên ngành " Quản lý và tổ chức cơng tác Văn hóa, Giáo
dục " thuộc trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh và trường Cán bộ Quản lý Giáo
dục và Đào tạo II
- Các Cô giáo, Thầy giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ cho tơi suốt q trình học tập
và viết luận văn.
- Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc với Tiến sĩ Đỗ Văn Chấn -Người trực tiếp
hướng dẫn Khoa học cùng các Thầy Cô : PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Lê Thị Hoa đã tận
tình chỉ dẫn về phương pháp viết luận văn. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn :
- Lãnh đạo Sở và các Phòng chức năng của Sở GD-ĐT tỉnh Đồng Nai.
- Các đồng chí Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng các trường Trung học Phổ thông công
lập tỉnh Đồng Nai.
- Gia đình, bè bạn và những đồng nghiệp của tơi đã động viên, khích lệ để tơi hồn thành


luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi những sai sót.
Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ thêm.

Đồng Nai, tháng 2 năm 2003
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 3
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 4
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................... 8
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 9
1 - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ..................................................................................................... 9
1.1 - Về mặt lý luận : ............................................................................................................ 9
1.2 - Về mặt thực tiễn : ....................................................................................................... 10
2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ........................................................................................... 11
3 - KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: ........................................................................................ 11
4 - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ......................................................................................... 11
5 - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: ........................................................................................... 11
6 - GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: ............................................................................................ 12
7 - CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ......................................................................... 12
8 - GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .................................................................... 12
9 - CÂU TRÚC LUẬN VĂN: ................................................................................................. 12
Phần I - Mở đầu: ................................................................................................................ 12
Phần II - Nội dung: ............................................................................................................. 12

Phần III: Kết luận và khuyến nghị. .................................................................................... 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DƯNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỘC PHỔ THÔNG ................................................................................ 14
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VAN ĐỀ NGHIÊN CỨU:........................ 14
1.1.1. Khái niệm về biện pháp: ........................................................................................... 14
1.1.2. Khái niệm về quản lý: ............................................................................................... 14
1.1.3. Quản lý giáo dục....................................................................................................... 20
1.1.4. Quản lý trường học................................................................................................... 24
4


1.1.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý. ............................................................................ 26
1.2. VỊ TRÍ VÀ NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHO THÔNG TRONG HỆ
THONG GIÁO DỤC QUỐC DÂN. ....................................................................................... 29
1.2.1. Vị trí của trường trung học phổ thơng. .................................................................... 29
1.2.2. Mục tiêu của giáo dục Trung học phổ thông............................................................ 30
1.2.3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG TRUNG
HỌC. ................................................................................................................................... 32
1.3. NGƯỜI CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ...................... 33
1.3.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng...................................... 33
1.3.2 Những yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ Cán bộ quản lý trường Trung học phổ
thông trong giai đoạn hiện nay. ......................................................................................... 34
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản về nhân cách người cán bộ quản lý trường Trung học phổ
thông. .................................................................................................................................. 35
CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRƯNG HỌC
PHO THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................................................ 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI. ..................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: ................................................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm về dân cư. ................................................................................................. 38
2.1.3. Đặc điểm kinh tế- xã hội. .......................................................................................... 38

2.1.4 Về văn hóa - xã hội .................................................................................................... 39
2.2. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO – ĐỒNG NAI: ........................................... 39
2.2.1. Khái quát chung........................................................................................................ 39
2.2.2. Khái quát về Giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai ................................... 40
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thơng tình Đồng Nai. ..... 43
2.3.1. Về số lượng: .............................................................................................................. 43
2.3.2. Về chất lượng: .......................................................................................................... 43

5


2.3.3. Đánh giá chung về đội ngũ Cấn bộ quản lý triCờng Trung học phổ thông tỉnh Đồng
Nai. ..................................................................................................................................... 49
2.4. Thực trạng các biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Đồng Nai. ... 50
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP XÂY DƯNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG
TRƯNG HỌC PHO THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI. .................. 56
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT TỈNH ĐỒNG
NAI TRONG THỜI GIAN TỚI. ............................................................................................ 56
3.1.1. Dự báo kế hoạch phát triển giáo dục THPT tỉnh Đồng Nai đến năm 2010: ........... 56
3.1.2. Phương hướng xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Đồng Nai đến năm 2010
: ........................................................................................................................................... 58
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT TỈNH
ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010. ............................................................................................... 62
3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn CBQL trường THPT. .............................................................. 62
3.2.2. Tăng cường khảo sát, đánh giá đúng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ
quản lý trường THPT nói riêng:......................................................................................... 65
3.2.3. Xây dựng và thực hiện tốt cơng tác qui hoạch cán bộ: ............................................ 68
3.2.4. Tổ chức tốt đào tạo, bồi dưỡng và khuyên khích tự đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ quản lý và cán bộ kế cận. ........................................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 84

1. Kết luận: ............................................................................................................................. 84
2. Khuyến nghị: ...................................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 88
A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHÀM KINH ĐIỂN: ............................................................ 88
B - CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC: ................................................................... 89
PHẨN PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 92
PHỤ LỤC 1. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ....................................................................... 92
6


PHỤ LỤC 2. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ....................................................................... 94
PHỤ LỤC 3. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIÊN ....................................................................... 96
PHỤ LỤC 4. PHIẾU TRƯNG CẨU Ý KIÊN ....................................................................... 98
PHỤ LỤC 5 .......................................................................................................................... 101
PHỤ LỤC 6 .......................................................................................................................... 102
PHỤ LỤC 7 .......................................................................................................................... 102
PHỤ LỤC 8 .......................................................................................................................... 103

7


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo


THPT

Trung học phổ thông

NXB

Nhà xuất bản

ĐN

Đồng Nai

QLCB

Quản lý cán bộ

QLGD

Quản lý giáo dục

TC-CB

Tổ chức cán bộ

GDPT

Giáo dục phổ thông

BCHTW


Ban chấp hành Trung ương

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KT-XH

Kinh tế - Xã Hội

NỌ/TU

Nghị quyết / Tỉnh ủy

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐHSP

Đại học Sư phạm

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

NSCL

Ngân sách cơng lập


8


MỞ ĐẦU
1 - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1 - Về mặt lý luận :
- Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: "Có cán bộ tốt việc gì cũng xong" "Mn việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém" (10;240 )
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: "Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững." ( 16 )
- Trong chiến lược phát triển giáo dục từ nay đến năm 2010, ngành giáo dục - đào tạo đã
đề ra ba mục tiêu lớn: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Để đạt được mục
tiêu trên, vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục -đào tạo là hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến lược lớn vì đây là lực lượng đóng vai trị
quyết định cho sự phát triển của nền giáo dục quốc dân trong tương lai.
- Đồng chí Đỗ Mười - Nguyên Tổng Bí Thư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã phát biểu tại Hội Nghị lần thứ 2 - khóa VIII: "Khâu then chốt để thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực
chuyên môn nghiệp vụ "(14; 13 ).
-Trong Luật giáo dục, điều 86 : Nội dung " quản lý nhà nước về giáo dục" , cũng đã qui
định phải "Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục" ( 38 )
-Trong Quyết định của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về việc ban hành điều lệ trường
trung học, điều 16 :" Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng" đã qui định: "Hiệu trưởng và Phó Hiệu
trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn qui định, đã dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học
hoặc bậc học cao hơn, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chun mơn vững

vàng, có năng lực quản lý, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khỏe,
được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm". (35 )
9


Như vậy, để phát triển giáo dục và đào tạo phải: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là
cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cáp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong
sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực họat động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Có
cơ chế và chính sách phát hiện tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trọng dụng những người
có đức, có tài"(35 )
- Đối với cơng tác cán bộ, Đảng ta đã chỉ rõ: "Những sai lầm, khuyết điểm tròng lãnh đạo
kinh tế - xã hội, bắt nguồn từ những khuyết điểm trong họat động tư tưởng, tổ chức và công tác
cán bộ...đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân" (11,17 )
Thật vậy, "Nhiều cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước khơng có
cơ sở kiến thức hoặc khơng được đàd tạo chính thức về các vị trí và trách nhiệm mà mình đảm
nhận. Tình hình trên đã dẫn tới những khó khăn trong cơng tác xây dựng và quản lý đội ngũ
cán bộ , cơng chức nước ta. Việc chưa hình thành được đội ngũ chun gia có trình độ chun
mơn sâu ở từng ngành, từng lĩnh vực quản lý cũng như ở tầm quản lý vĩ mô là một trong những
yếu tố gây ra sự trì trệ, kém hiệu quả trong việc quản lý của nhà nước đối với các họat động
kinh tế - xã hội " (17,16)
1.2 - Về mặt thực tiễn :
Trong sự nghiệp giáo dục của tỉnh Đồng Nai, thực trạng cấp trung học phổ thơng đã có
những bước phát triển và đạt nhiều thành tựu trên các mặt: nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo, phát huy hiệu quả, góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, giáo dục trung học phổ thơng vẫn còn nhiều yếu kém: việc đào
tạo nhân lực còn hạn chế,vấn đề giáo dục dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực theo
hướng cơng nghiệp hóa,chất lượng, hiệu quả giáo dục chưa cao, phương pháp giáo dục chưa
đáp ứng yêu cầu đổi mới...
Nguyên nhân của những yếu kém có nhiều, song một nguyên nhân chủ yếu là do đội ngũ

cán bộ quản lý cấp học Trung học phổ thông thiếu và yếu, cơ chế quản lý chưa hợp lý, công tác
quản lý cấp học Trung học phổ thơng cịn nhiều bất cập.

10


Vì vậy, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông tỉnh
Đồng Nai hiện nay là rất cấp thiết và vô cùng quan trọng để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển
giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Trong những năm gần đây, đã có một số cơng trình khoa học, sách, tư liệu nghiên cứu đề
cập đến vấn đề xây dựng, phát triển và quản ly nguồn nhân lực nói chung, trong số đó có một ít
tài liệu đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực của ngành Giáo dục và Đào tạo. Nhưng cho đến nay,
chưa có một cơng trình khoa học nào, chưa có một tác giả nào công bố kết quả nghiên cứu của
mình về vấn đề xây dựng, phát triển nguồn nhân lực Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Đồng Nai
nói chung và đội ngũ Cán bộ quản lý Giáo dục Và Đào tạo tỉnh Đồng Nai nói riêng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "
BIỆN PHÁP XÂY DƯNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRƯNG HỌC
PHỔ THƠNG TỈNH ĐỎNG NAI”
2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở của việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan và thực tiễn của vấn
đề nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THPT của tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển GD.THPT của tỉnh.
3 - KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Đồng Nai.
4 - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Những biện pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Đồng
Nai.
5 - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT,

thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT của tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất các biện pháp có tính khả thi nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trương
THPT tỉnh Đồng Nai trong những năm tới.
11


6 - GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT của tỉnh Đồng Nai sẽ phát triển cân đối, đồng
bộ, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng của
tỉnh; nếu đội ngũ này được xây dựng trên cơ sở của một hệ thống các biện pháp có tính khả thi,
được nghiên cứu một cách nghiêm túc có luận cứ khoa học và thực tiễn rõ ràng.
7 - CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu các văn kiện, chính sách của Đảng
và Nhà nước về cơng tác cán bộ; về nhiệm vụ phát triển GD-DT trong giai đọan tới; nghiên cứu
các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu, khảo sát, thu thập các dữ liệu
thực tiễn có liên quan; từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: phương pháp toán thống kê để tổng hợp
và phân tích các kết quả nghiên cứu.
8 - GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đội ngũ cán bộ quản lý được nghiên cứu trong đề tài được giới hạn ở Hiệu Trưởng và
Phó Hiệu Trưởng các trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu : Các trường THPT công lập tỉnh Đồng Nai.
9 - CÂU TRÚC LUẬN VĂN:
Cấu trúc luận văn gồm 3 phần :
Phần I - Mở đầu: Trình bày một số vấn đề chung của luận văn.
Phần II - Nội dung: Gồm 3 chương.
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ Cán bộ quản lý các trường THPT.
- Chương 2 : Thực trạng đội ngũ Cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng Nai.


12


- Chương 3 : Các biện pháp xây dựng đội ngũ Cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Đồng
Nai đến năm 2010.
Phần III: Kết luận và khuyến nghị.
Cuối luận văn.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Phần Phụ lục.

13


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DƯNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỘC PHỔ THÔNG
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VAN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Khái niệm về biện pháp:
Theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện pháp là cách làm,
cách thức tiến hành .
1.1.2. Khái niệm về quản lý:
a. Khái nỉệm chung:
- Từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành. Cùng với
sự phát triển của xã hội lồi người, trình độ tổ chức, điều hành cũng được nâng lên và phát triển
theo. Mác viết : "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mìnhyCỊn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng".(1, 180 )

Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội lồi người nhằm đạt
mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn. Đó chính là hoạt động giúp cho người đứng
đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
- Có nhiều khái niệm về quản lý theo các quan điểm khác nhau:
+ Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết thống nhất giữa
cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiếu nào đó.
+ Theo quan điểm kinh tế, P.Taylor ( 1856-1915 )-người theo trường phái quản lý theo
kiểu khoa học : " Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy

14


móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thê nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất." ( 23, 25).
Theo Henry Fayol (1841-1925) - nhà kinh tế học và chỉ đạo thực tiễn, trong quyển " Quản
lý chung và quản lý cơng nghiệp" : Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức
điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức của chủ thể quản lý lên những người
lao động để sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng, cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản
lý đề ra theo đúng luật định hiện hành. Như vậy, theo quan điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý
đến sự vận hành, hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất và sự tác động qua lại giữa các lực lượng
sản xuất.
+ Theo quan điểm chính trị xã hội : "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về
các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng." ( 21,7 )
+ Theo quan điểm hệ thống, thế giới quan Mác - LêNin cho rằng: toàn thể thế giới vật
chất đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống.Trong công tác điều

hành xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng là một hệ thống.
Theo quan điểm nay thì quản lý một đơn vị với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các phương pháp
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động.
"Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường" ( 31,43 )
Một vài khái niệm thường đề cập :
- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hồn
thành cơng việc tốt và rẻ.

15


- Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau
trong một tổ chức, nhóm để đạt được mục tiêu.
- Quản lý là quá trình cùng làm việc của các cá nhân để hồn thành mục tiêu chung của tổ
chức, nhóm.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, chỉ
huy hoạt động của người khác.
- Qua những định nghĩa trên, ta có thể hiểu :
Quản lý là sự tác động có tổ chức,có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội
hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý phù hợp
với yêu cầu khách quan.
- Quản lý gồm hai thành phần : Chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
+ Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
+ Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật thể cụ thể như : đồn xe,
mơi trường, thiên nhiên .., vừa có thể la sự việc: luật lệ, quy chế, quy phạm kỹ thuật.
Cũng có khi khách thể là người, tổ chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản
lý cấp dưới thấp hơn.

- Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ nhau. "Chủ
thể làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh
thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ
thể quản lý "(21,7)
- Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lý các tác động
nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức và lao động.
Xét dưới góc độ điều khiển học , hành động quản lý chính là quá trình điều khiển, sắp xếp
tác động làm cho đối tượng quản lý thay đổi trạng thái từ lộn xộn thành trật tự theo ý chí và
mục tiêu của nhà quản lý .
- Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý (đặc biệt là con người) thì phải có cơ
chế quản lý đúng.
16


Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn ra, quan hệ tương
tác giữa chủ thể và khách thể quản lý được thực hiện (vận hành và phát triển).
- Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều kiện , phương tiện quản lý. Đó khơng
chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân cách của nhà quản lý (phẩm chất, năng lực).
Hiệu quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng quản lý
phát triển và phẩm chất năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.
Hoạt động quản lý có thể được sơ đồ hóa như sau :

b. Bản chất của hoạt động quản lý và các chức năng quản lý:
* Bản chất của hoạt động quản lý:
- Từ khi con người biết hợp tác với nhau để tự vệ và mưu sinh cuộc sống thì nó xuất hiện
những yếu tố khách quan, những họat động tổ chức, phối hợp, điều hành . . .để thực hiện mục
tiêu, tạo nên sức mạnh giúp cho con người đạt được những mục tiêu cần thiết. Như vậy, trong
quá trình vận động, phát triển của xã hội và quản lý không thể tách rời nhau, khi lao động đạt
17



tới một trình độ nhất định, có sự phân cơng xã hội thì quản lý như là một chức năng, đó là tất
yếu khách quan.
- Trong một tổ chức nhóm, cộng đồng, chủ thể quản lý tác động có định hướng, có chủ
đích đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích. Những tác động qua lại đó có tác động lan
tỏa rộng rãi. Trong xã hội có giai cấp thì hoạt động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp, do
vậy hoạt động quản lý mang tính giai cấp rõ rệt.

- Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện, phương pháp phù hợp với quy luật khách
quan thì mới đạt được hiệu quả.
- Quản lý được coi là một nghề. Những kỹ năng nghề nghiệp của người quản lý để thực
hiện cơng việc địi hỏi mang tính kỹ thuật, thể hiện ở những thao tác nghề nghiệp của người
quản lý.
- Hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Tính nghệ thuật của
hoạt động quản lý thể hiện những tác động hợp quy luật, hồn cảnh.
Vậy, "hoạt động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan vì được thực hiện
bởi người quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa
học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật Nhà nước lại vừa có tính xã hội rộng rãi
...Chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất. Đó là biện chứng, là bản chất của
hoạt động quản lý". (29;62)
* Các chức năng quản lý :
- Henry Fayol coi "Chức năng quản lý là nhóm hoạt động phải hoàn thành để quản lý”.
"Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến
trình phân cơng lao động và chun mơn hóa việc quản lý” (21;64)
- Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ
thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý.
18



Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Chức năng quản lý được qui định một cách khách quan bởi hoạt động của khách thể quản
lý.
- Có nhiều cách phân loại các chức năng quản lý.
+ Henry Fayon đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu tố của Fayon :kế
hoạch hóa, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
+Trong quyển "Cơ sở của khoa học quản lý" của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất
bản năm 1997, có nêu các chức năng cơ bản của quản lý gồm:
. Kế hoạch hóa
. Tổ chức
. Phối hợp
. Điều chỉnh, kích thích
. Kiểm tra, hạch toán.
- Sau khi gộp một số chức năng lại, người ta cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản là 4
khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là :
. Kếhoạch hóa: Kế hoạch hóa là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy
mô lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích, xác định
những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu dự định.
. Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, bộ
phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp
điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
. Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh đạo bao hàm việc
liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức.
. Kiểm tra: Thơng qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, theo dõi giám
sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt động sai. Đây chính là q
trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý.
19



Với các chức năng đó, quản lý có vai trị quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Nó nâng
cao hiệu quả của hoạt động,đảm bảo trật tự, kỷ cương trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của
sự phát triển.
c. Mục tiêu quản lý:
Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của nhà quản lý ( chủ thể ) đồng thời phải phù hợp với sự
vận động và phát triển của các yếu tố có liên quan. Các yếu tố có liên quan đến quản lý là :
- Yếu tố xã hội - môi trường: Là yếu tố con người cùng với hoàn cảnh của họ. Trong quản
lý phải nắm đặc điểm chung nhất của con người. Đó là những đặc điểm : tâm sinh lý, lứa tuổi,
giới tính... đặc biệt về đặc điểm dân tộc, giai cấp, đặc điểm vùng miền, địa phương.
- Yếu tố chính trị - pháp luật: là chế độ chính trị, chế độ sở hữu và hệ thống luật pháp liên
quan tới cơ chế quản lý.
- Yếu tố tổ chức: Là sự thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận, thành phần trong một bộ
máy, qui định quyền hạn, trách nhiệm, chức năng của các bộ phận và thành phần trong bộ máy.
Trong đó tổ chức nhân sự vẫn là vấn đề cốt lõi.
- Yếu tố quyền uy: Quyền uy chính là quyền lực và uy tín của nhà quản lý. Đây là cổng cụ
đặc biệt của nhà quản lý. Quyền uy vừa do cơ chế quản lý vừa do nhân cách của nhà quản lý
tạo nên.
- Yếu tố thông tin: Đó vừa là tin tức vừa là mối liên hệ (liên lạc), thông tin là cơ sở giúp
nhà quản lý đề ra các quyết định để tác động tới đối tượng quản lý. Thơng tin đầy đủ, chính xác
thì tác động quản lý sẽ có hiệu quả.
Quản lý hành chính Nhà nước là một dạng quản lý mang tính chất quyền lực Nhà nước do
các cơ quan Nhà nước sử dụng quyền lực để điều chỉnh quan hệ xã hội và hành vi con người.
Tóm lai, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các quá trình và các
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với
các qui luật khách quan.
1.1.3. Quản lý giáo dục.
a. Khái nỉệm Quản lý giáo dục:
20



* Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục. Vậy Quản lý Nhà
nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp qui luật được thể chế hóa bằng pháp luật của
chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết
quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
- Theo M.I.Kônđacốp : "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch , có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất ca các mắt xích của hệ
thống (từ Bộ đến trường ) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cưng như các quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em" (32; 10 )
- Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, Quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm cua mình, tức ỉa
đưa nhà trường vạn hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh." (22; 34)
- Theo Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất " (27; 35)
- Tiến sĩ Nguyễn Gia Quý khái quát "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ
sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân"
(28;l2)
* Khái niệm về quản lý giáo dục, cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng
cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung, bản chất.
- "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội". ( 17; 3)
* Quản lý giáo dục bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
21



- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
- Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa
người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy-người học; quan hệ giữa giáo giới
– cộng đồng . . . Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt
động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
* Xét về khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những hoạt động của cả
cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những thế hệ có đức, có tài phục vụ sự
phát triển của xã hội.
* Xét về bản chất, quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội được thể hiện các mặt:
- Quản lý giáo dục là một loại hình hoạt động, tuy chuyên biệt nhưng ảnh hưởng đến toàn
xã hội, mọi quyết định, thay đổi của giáo dục đều có ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
- Quản lý giáo dục là loại hình quản lý được đông đảo thành viên tham gia.
- Bản thân quản lý giáo dục là hoạt động mang tính xã hội, đòi hỏi phải huy động nhân
lực, nguồn lực lớn.
- Giáo dục truyền đạt, lĩnh hội những giá trị kinh nghiệm lịch sử xã hội tích lũy qua các
thế hệ. Xã hội muốn tồn tại, phát triển thì phải phát triển giáo dục - đào tạo.
* Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản : xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành , tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật
chất thiết bị trường học; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên; huy động quản lý sử dụng các nguồn lực.
Như vậy, "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ, kế hoạch
hóa...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thổng cả về mặt sốĩượng cũng như chất lượng". (33;
93)
Lý luận quản lý giáo dục có vai trị trọng yếu trong việc hình thành cơ sở khoa học của :

22



- Chiến lược phát triển giáo dục, sự hình thành và phát triển cơ cấu hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Các chính sách phát triển giáo dục, địn bẫy kinh tế trong giáo dục, định mức kinh tế - sư
phạm.
- Bộ máy quản lý giáo dục ở các cấp từ trung ương đến cơ sở đảm bảo thống nhất quản lý
theo ngành và theo lãnh thổ.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện
mục tiêu phát triển giáo dục.
Trong quản lý giáo dục, việc xác định các mục tiêu, mục đích giáo dục có ý nghĩa rất
quan trọng. Nếu xác định khơng đúng mục tiêu, mục đích trong công tác quản lý giáo dục sẽ
gây ra những tổn thất lớn lao và để lại những hậu quả nặng nề.
b. Chức năng Quản lý giáo dục:
* Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế- xã hội, quản lý giáo dục có hai chức năng tổng
quát sau :
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền kinh tế
- xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế - xã hội. Như
vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục vừa là sức mạnh, vừa
là mục tiêu của nền kinh tế.
* Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục phải quán triệt, gắn bó với bốn chức
năng cụ thể là :
- Kế hoạch hóa.
- Tổ chức.
- Chỉ huy điều hành.
- Kiểm tra.

23



* Hệ thống quản lý giáo dục nhà trường hoạt động trong động thái đa dạng, phức tạp.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa trong mối tương tác của các yếu
tố chủ đạo :
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp đào tạo.
- Lực lượng đào tạo.
- Đối tượng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi trường đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là q trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh trong hoạt
động tương tác của các yếu tố trên, để nhà trường phát triển, đạt tới chất lượng tổng thể bền
vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của nền kinh tế.
1.1.4. Quản lý trường học.
a. Trường học:
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục
quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa
dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm nay. Do vậy, quản lý trường học nói
chung và quản lý trường Trung học phổ thơng nói riêng thực chất là: "Quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái nấy sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục" (27; 35).
Theo PGS.Đặng Quốc Bảo "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình
đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy - trò. Trường học là một bộ
24


phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở".
(18; 63)

b. Quản lý trường học:
* Quản lý giáo dục được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau.
- Nếu hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục là các hoạt động diễn ra trong xã hội thì quản lý giáo
dục là quản lý mọi hoạt động về giáo dục trong xã hội. Các cấp quản lý giáo dục bao hàm từ
Trung ương đến địa phương và các cơ sở trường học.
- Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là các hoạt động diễn ra trong ngành giáo dục - đào
tạo hay một đơn vị cơ sở trường học thì quản lý giáo dục được hiểu là quản lý một đơn vị cơ sở
giáo dục-đào tạo, quản lý nhà trường hay quản lý trường học.
* Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống quản lý giáo
dục nói chung, quản lý nhà trường là một trong những cơ sở của ngành giáo dục.
* Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý nhà
trường "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh". (23;
22).
* Quản lý trường học chính lá những cơng việc của nhà trường mà người Cán bộ quản lý
trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ cơng tác của mình.
Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác
động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm
là quá trình dạy và học.
Như vậy ta có thể hiểu cơng tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các quan hệ nội
bộ của nhà trường và quan hệ giữa trường học với xã hội.
Bản chất của công tác quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển vận động của
các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là do quá trình sư phạm
trong nhà trường qui định.
25


×