1
Mở đầu : Nhập môn lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
I - Đối tượng nghiên cứu
* Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam có đối tượng nghiên cứu là tổ
chức hoạt động của Đảng và các phong trào cách mạng của
quần chúng diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng.
II - Mục đích yêu cầu , chức năng nhiệm vụ
1 - Mục đích yêu cầu :
•
Mục đích của LSĐ làm sáng tỏ toàn bộ quá trình hình thành ,
phát triển của tổ chức Đảng và những hoạt động toàn diện của
Đảng ; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn là nhân tố hàng đầu
của Đảng…
•
Yêu cầu :
+ Trình bày KQ , toàn diện và có HT LSĐ
+ So sánh với yêu cầu TT để phân tích
+ Khẳng định những thắng lợi và thành tựu…
+ Khái quát các sự kiện , biến cố LS
+ Căn cứ vào nguồn sử liệu của Đảng
Nhất là Văn kiện Đảng toàn tập ; HCM toàn tập . Đây là nguồn TL
LS xác thực , có hệ thống công tác nghiên cứu LL…
Chống lại những luận điểm xuyên tạc , làm cơ sở cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân hiểu rõ hơn hoạt động của Đảng và phong trào
cách mạng của nhân dân
Vừa giới thiệu với bạn bè quốc tế về lịch sử vẻ vang và những bài
học kinh nghiệm của Đảng ta
Phải chú ý sử dụng phương pháp tích hợp…
Phát huy tính chủ đạo của giảng viên và tính chủ động của sinh
viên
Trong sự nghiệp đổi mới , việc giảng dạy và học tập môn LSĐ cần
đổi mới mạnh mẽ về phương pháp
2 - Chức năng nhiệm vụ :
•
Chức năng nhận thức của khoa học lịch sử trước hết là để phục vụ
cải tạo xã hội theo đúng quy luật phát triển của xã hội Việt Nam như
một quá trình LS tự nhiên
•
Cùng với môn KH LL Mác - LêNin và môn TTHCM, tạo cơ sở LL để
Đảng vạch ra đường lối , chủ trương, chính sách
2
* Chức năng lịch sử Đảng
* Là giáo dục tư tưởng chính trị , tham gia giải quyết những nhiệm vụ
hiện tại…XD niềm tin vào thắng lợi CMVN
* Nhiệm vụ :
+ Làm sáng tỏ điều kiện lịch sử, quá trình ra đời tất yếu của Đảng
CSVN
+ Làm rõ quá trình trưởng thành , phát triển của Đảng gắn liền với hoạt
động xây dựng chính Đảng…
+ Trình bày quá trình hoạt động lãnh đạo cách mạng của Đảng qua
các thời kỳ…
+ Trình bày các phong trào cách mạng quần chúng…
+ Tổng kết những kinh nghiệm lịch sử Đảng
3 - Phương pháp nghiên cứu: CN MLN và TTHCM là nền tảng TT…
CNDVBC, CNDVLS có ý nghĩa QT, làm cơ sở PPLKH. Quán triệt
QĐ LS cụ thể. Sử dụng PPKHLS nói chung, LS và lôgích, đồng đại,
lịch đại, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa…
4 - Ýnghĩa khoa học và thực tiễn
3
4
Chương I: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam .
I- Tình hình thế giới và Việt Nam, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
1- Tình hình thế giới
Đầu thế kỉ XX , CNTB phương Tây -> độc quyền ( CNĐQ )
* kinh tế hàng hóa -> thị trường -> chiến tranh xâm lược ; năm 1914
, các nước đế quốc Anh , Pháp, Nga, Đức , Mỹ , Nhật chiếm 65
triệu km2 , số dân 523,4 triệu người
* Mâu thuẫn dân tộc thuộc địa với CN thực dân ngày càng tăng ,
làm thức tỉnh ý thức dân tộc , giải phóng dân tộc
* Cách mạng 1905 ở Nga -> cao trào thức tỉnh các DT P.Đông .
Cách mạng tháng 10 Nga thành công…
* Tháng 3-1919 , Quốc tế cộng sản thành lập và Đại hội II, Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của V.I. Lê Nin công bố , đã chỉ ra phương hướng đấu tranh
giải phóng dân tộc bị áp bức .Từ đó nhiều đảng cộng sản trên thế
giới đã được thành lập
Tình hình thế giới đầy biến động đó đã ảnh hưởng đến VN
.
5
2 - Sự chuyển biến về kinh tế , xã hội Việt Nam
* Từ năm 1858 , TD Pháp xâm lược Việt Nam
* Đến năm 1897, thực dân Pháp khai thác thuộc
địa lần 1 và lần 2 ở VN ; do TD Pháp du nhập
phương thức sản xuất TBCN vào VN làm kinh
tế Việt Nam có sự biến đổi và chúng kết hợp
hai phương thức bóc lột tư bản và phong kiến
để thu lợi nhuận siêu ngạch
* Về chính trị : chúng thi hành chính sách chuyên
chế nặng nề , thâu tóm mọi quyền hành vào tay
thực dân Pháp ; bóp nghẹt tự do dân chủ, chia
rẽ đoàn kết dân tộc, xóa nước ta trên bản đồ
thế giới , gây chia rẽ dân tộc Việt Nam với các
dân tộc trên bán đảo Đông Dương
* Về văn hóa : chúng thực hiện VH ngu dân để dễ
trị… Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng
sâu sắc ở Việt Nam
6
II - Các phong trào yêu nước , cuối TK XIX đầu XX
1- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng
phong kiến và tư sản
* Phong trào Cần Vương (1885 -1896) ; thất bại
của phong trào Cần Vương chứng tỏ sự bất
lực của hệ tư tưởng phong kiến
* Đầu thế kỉ XX , Phan Bội Châu chủ trương dựa
Nhật Bản để đánh Pháp…
* Phan Châu Trinh chủ trương dùng cải cách văn
hóa , mở mang dân trí , nâng cao dân khí phát
triển kinh tế theo hướng TBCN…
=> Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp nên
PBC và PCT cũng như các sĩ phu cấp tiến lãnh
đạo đầu thế kỉ XX , không thể tìm được môt
phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc
7
* Phong trào dân tộc , dân chủ của giai
cấp tư sản Việt Nam
+ Năm 1919-1923 , phong trào quốc gia cải lương của
bộ phận tư sản và địa chủ lớp trên
+ Năm 1925-1926 , đã diễn ra phong trào yêu nước
dân chủ công khai của tiểu tư sản thành thị và tư
sản lớp dưới
+ Năm 1927-1930 , phong trào cách mạng quốc gia tư
sản gắn liền với Việt Nam quốc dân đảng
=> Nhìn chung , các phong trào yêu nước theo khuynh
hướng tư sản ở Việt Nam diễn ra liên tục, sôi nổi,
lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những
hình thức đấu tranh phong phú , thể hiện ý thức
dân tộc ; nhưng cuối cùng đều thất bại vì giai cấp
tư sản VN rất nhỏ yếu về KT và chính trị , không đủ
sức giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc
8
* Tháng 12-1920 , Đại hội đảng xã hội Pháp họp ở
Tua ( Tours )
* Nguyễn Aí Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ Ba và tham
gia thành lập đảng cộng sản Pháp ; sự kiện này là bước ngoặt quyết
định trong cuộc đời hoạt động của Người từ CN yêu nước đến
CNCS ,mở đường giải phóng dân tộc Việt Nam ; Muốn cứu nước giải
phóng dân tộc không có đường nào khác con đường cách mạng vô
Sản
* Năm 1921 , Người thành lập Hội liên hiệp các dân tộc thuôc địa và ra
tờ báo “người cùng khổ”. Đại hội lần thứ Nhất của Đảng CS Pháp họp
ở MácXây , NAQ trình bày dự thảo Nghị quyết vấn đề chủ nghĩa cộng
sản và các thuộc địa
* Nguyễn Aí Quốc viết báo , thư tín , tạp chí…Bằng dẫn chứng cụ thể
các bài viết tố cáo trước dư luận Pháp và thế giới những tội ác của TD
Pháp đối với các dân tộc thuộc địa
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) đã vạch trần bản chất phản
động của đế quốc Pháp và hướng nhân dân các nước thuộc đi tới con
đường giải phóng dân tộc của thời đại cách mạng vô sản
9
2 . Nguyễn Aí Quốc tìm đường giải
phóng dân tộc và phong trào vô sản
* Tháng 6-1911, Nguyễn Aí Quốc lên đường sang các nước
ở phươngTây , nơi có KHKT phát triển
* Đến Pháp giữa cuối năm 1917, tham gia vào cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân Pháp vào đảng xã hội
Pháp và lập ra Hội những người Việt Nam yêu nước và
tờ Báo Việt Nam hồn ; Cách mạng tháng10 Nga năm
1917, đã hướng Người đến ánh sáng cuộc cách mạng
* Hội nghị Vécxay (1919) của CNĐQ , lấy tên NAQ, đã đưa
đến bản yêu sách đòi các quyền tự do dân chủ và bình
đẳng của dân tộc Vịêt Nam
* Sau Cách mạng tháng 10 Nga , tháng 7-1920, Nguyễn Aí
Quốc đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương vấn
đề dân tộc và thuộc địa của LêNin
10
* Đường cách mệnh vạch ra phương hướng chiến
lược , sách lược của CMGPDTVN.
* Muốn sống phải làm cách mệnh , CM là việc chung ; giới
thiệu kinh nghiệm cách mạng Mỹ (1776) ; Pháp (1789)
và cách mạng tháng 10 Nga (1917) ; nhấn mạnh tính
chất và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam là cách mạng
giải phóng dân tộc
+ LLCM bao gồm : sĩ,nông,công , thương và công nông là
chủ cách mệnh , là gốc cách mệnh
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng…
+ Muốn cách mạng thành công phải có Đảng cách mệnh…
+ Đường cách mệnh dành nói các tổ chức chính trị của
Quốc tế cộng sản
=> Đường CM đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị tư tưởng
cho việc thành lập chính đảng của giai cấp công nhân
11
* Chuẩn bị về tổ chức
+ Tháng 6-1925 , Người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên và hạt nhân là cộng sản đoàn ; cơ quan tuyên truyền là Báo
Thanh Niên
+ Đến năm 1928 , Hội VNCMTN thực hiện chủ trương vô sản hóa
và truyền bá lí luận GPDT theo hướng vô sản ; số Hội viên tăng
từ 300 , đến năm 1929 lên 1700 Hội viên.
⇒
Làm cho phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam phát triển mạnh
mẽ , đặc biệt là phong trào công nhân : 1907 nổ ra đấu tranh của
200 CN (LUCI) ; năm 1912 , đấu tranh của CN Ba Son và HS
Bách nghệ Sài Gòn . Sau chiến tranh thế giới I , công nhân đấu
tranh đông đảo tập trung hơn , tiêu biểu là công nhân nhà máy
dệt , rượu , xay xát Nam Định , Hà Nội…đến bãi công của 1000
công nhân xưởng sữa chữa của Tôn ĐứcThắng , đình công
chiến Hạm Mi-sơ-le của Pháp và đòi chủ tăng lương 20%...
+Từ năm 1926 đến năm 1929 , phong trào công nhân ngày càng
phát triển cùng với hoạt động của HVNCMTN , làm cho giai cấp
công nhân trình độ giác ngộ nâng lên rõ rệt
2 - Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
ra đời
* Đến năm 1929 , phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
phát triển mạnh , đòi hỏi có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng
* Ngày 17-6-1929 , tại số 312 , Khâm Thiên , Hà Nội , các đại biểu Bắc Kì họp
Đại hội , quyết định thành lập Đông Dương CSĐ , đại hội thông qua Tuyên
ngôn , điều lệ , xuất bản báo búa liềm và cử ra BCHTW lâm thời
* Số hội viên tiên tiến trong bộ phận của HVNCMTN ở Trung Kì và Nam Kì
vạch ra kế hoạch tổ chức đảng cộng sản ; vào khoảng tháng 8 đến tháng
11-1929 , An Nam cộng sản họp ở Sài Gòn , thành lập An Nam Cộng Sản
Đảng , thông qua đường lối chính trị , điều lệ Đảng và lập BCHTW
* Hai tổ chức hoạt động có xu hướng biệt lập , công kích lẫn nhau
* Sự ra đời của 2 tổ chức cộng sản nói trên đã tác động mạnh mẽ đến sự phân
hóa trong Tân Việt của Trung Kỳ nên tháng 9-1929 , những người giác ngộ
chân chính trong Tân Việt Cách Mạng Đảng cũng lập ra Đông Dương Cộng
Sản Liên Đoàn
=> Trong 4 tháng ở Việt Nam có 3 tổ chức đảng ra đời và đang trở thành xu
thế tất yếu thành lập chính Đảng vô sản ở Việt Nam
12
III - Hội nghị thành lập Đảng và cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1- Hội nghị thành lập Đảng
* Phong trào DTDC ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ , ngày 27-10-1929 , Quốc tế
CS gửi những người CS ĐD tài liệu nói rõ về việc thành lập ĐCS ở ĐD
* NAQ rời Xiêm đến Hương cảng ( Trung Quốc) , thay mặt QTCS , Người triệu
tập Hội nghị hợp nhất Đảng từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930
* HN hoàn toàn nhất trí tán thành việc hợp nhất 2 tổ chức ĐDCSĐ và ANCSĐ
thành một Đảng duy nhất lấy tên ĐCSVN , thông qua chính cương vắn tắt ,
SLVT , CT tóm tắt , điều lệ tóm tắt của Đảng và bầu BCHTW lâm thời
2 - Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ( Cương lĩnh Hồ Chí Minh )
+ Xác định phương hướng chiến lược
+ Xác định nhiệm vụ cụ thể : CT , KT , VHXH
+ Về lực lượng cách mạng: - Thu phục dân cày về phía CM
- Liên lạc với TTS , trí thức , trung nông ,TN , TV
- Phú nông, Trung, tiểu địa chủ phải lợi dụng…
+ Lãnh đạo cách mạng : giai cấp VS lãnh đạo , Đảng là đội tiền phong…
+ QH CM VN và PT CM thế giới : Liên lạc với TG , các DT áp bức , và VS Pháp
13
Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là kết quả
tất yếu của đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Vịêt Nam
trong thời đại mới
+ Đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách
mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỉ XX
+ Làm cho cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng
khít của cách mạng thế giới
+ Là chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt của lịch sử tiến hóa dân
tộc Việt Nam
+ Gắn liền với Nguyễn Aí Quốc-Hồ Chí Minh, người Việt
Nam yêu nước đầu tiên tìm được con đường giải phóng
dân tộc phù hợp với nhu cầu phát triển của dân tộc Việt
Nam và xu thế của thời đại
14
Bài 2 : Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
1930 - 1945
I - Đảng lãnh đạo cao trào CM ( 1930 – 1945 )
1- HN BCH TW tháng 10-1930 . Luận cương chính trị
* Sau HN hợp Nhất , địch khủng bố dã man , nhưng:
* Cương lĩnh , điều lệ của Đảng được bí mật đưa vào QC
+ BCH bước vào thử thách mới , trên cương vị đội tiên phong
* Tháng 4 - 1930 , Trần Phú trở về nước , được bổ sung vào
+ BCH và TV của Đảng , chuẩn bị Hội nghị thứ I của BCH,
giữa lúc đó một số UV lâm thời của Đảng bị bắt và một số UV
mới được bổ sung vào
+ Hội nghị họp từ ngày 14 – 31-10-1930, tại Hương Cảng, TQ
+ Đổi tên Đảng CSVN thành ĐCSDD
+ Ra nghị quyết hiện tại ở Đông Dương
15
* BCH TW mới gồm 6 ủy viên
* BCH TW nhận định: Hội nghị hợp nhất do NAQ chủ trì đặt tên Đảng chưa
bao gồm Cao Miên và Lào
* HN đánh giá Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của HN hợp Nhất
chỉ lo đến phản đế mà quên lợi ích GC tranh đấu…dựa vào Quốc tế CS
để hoạch định cương lĩnh ,chính sách, chỉnh đốn nội bộ…
* Dự thảo Luận cương chính trị xác định :
* Mâu thuẫn GC đang diễn ra gay gắt Việt Nam, Lào, Cao Miên…
* Về phương hướng chiến lược của CM :
+ Nêu tính chất CM Đông Dương…
+ TS dân quyền là thời kì dự bị để làm XH CM, CMTS dân quyền thắng lợi
bỏ qua TB tranh đấu thẳng lên con đường XHCN
* Nhiệm vụ cốt yếu của CMTS dân quyền là tranh đấu đánh đổ các di tích
PK, đánh đổ cách bóc lột tiền TB, thực hành thổ địa CM cho triệt để;
đánh đổ ĐQ Pháp làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm
vụ đó có QH khăng khít với nhau
* Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM TS dân quyền, là cơ sở Đảng lãnh đạo
dân cày
16
* Về lực lượng cách mạng
+ Giai cấp vô sản và nông dân là động lực chính của cách mạng, giai cấp vô
sản là động lực chính và mạnh , giai cấp lãnh đạo
+ Giai cấp và tầng lớp khác ngoài công nông như :
+ Tư sản thương nghiệp đứng về phía đế quốc chống cách mạng
+ Tư sản công nghiệp đứng về quốc gia cải lương
+ Trong giai cấp tiểu tư sản , bộ phận thủ công nghiệp thì do dự, lừng chừng
+ Tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng
+ Tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa chỉ hăng hái chống
đế quốc trong thời kì đầu
+ Chỉ phần tử lao khổ ở đô thị mới đi theo cách mạng mà thôi
* Về lãnh đạo cách mạng: phải có một đảng cộng sản có đường lối chính trị
đúng , kỉ luật, tập trung , mật thiết liên lạc với quần chúng , lấy CN Mác-
LêNin làm gốc…
* Về phương pháp cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến giành chính
quyền về công nông . Võ trang bạo động là một nghệ thuật , phải theo
khuôn phép nhà binh
17
* Cách mạng Đông Dương
Là bộ phận cách mạng thế giới , giai cấp vô sản
Đông Dương phải đoàn kết với cách mạng thế
giới , trước hết là giai cấp vô sản Pháp ; liên kết
với cách mạng thuộc địa và nửa thuộc địa
=> LC đã vạch ra nhiều vấn đề cơ bản thuộc về
chiến lược cách mạng , do giaó điều máy móc ,
hiểu biết không đầy đủ tình hình đặc điểm xã hội
,giai cấp và dân tộc Đông Dương , chịu khuynh
hướng tả quốc tế cộng sản ; không nhấn mạnh
giải phóng dân tộc , nặng đấu tranh giai cấp, nên
không đề ra liên minh giai cấp và dân tộc rộng
rãi và dân tộc rộng rãi…
18
2 - Phong trào cách mạng những
năm 1930-1935
* 1929-1933 , Liên Xô đạt những kết quả lớn trong công cuộc công nghiệp hóa XHCN, thì
các nước tư bản khủng hoảng kinh tế trên qui mô lớn
* Cuộc khủng hoảng lan nhanh đến các thuộc địa và phụ thuộc
* Thực dân Pháp ra sức khủng bố ở khắp nơi ; mâu thuẫn dân tộc ta với đế quốc Pháp
và tay sai phát triển
* Giữa lúc đó ĐCS Việt Nam đã xây dựng được hệ thống tổ chức thống nhất và cương
lĩnh chính trị đúng đắn . Dưới sự lãnh đạo của Đảng năm 1929, phong trào bùng lên
mạnh mẽ
+ từ tháng 1 đến tháng 4-1930 , là bước khởi đầu của phong trào của: xi măng Hải
Phòng; hãng dầu nhà bè Sài Gòn ; nhà máy diêm cưa Nghệ An và phong trào nông
dân diễn ra nhiều nơi ở Hà Nam , Thái Bình , Hà Tĩnh…
+ Từ tháng 5-1930 , phong trào phát triển thành cao trào
+ Phong trào phát triển thành đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh: chính quyền địch tan rã,
nhiều nơi dưới sự lãnh đạo của các tổ chức đảng địa phương lập các thôn bộ nông ,
xã bộ nông và quản lí xã hội ở nông thôn. Khi Xô viết nông dân được thành lập: về
CT ; về KT ; về VHXH . Tháng 9 – 1930 , BTV của Đảng đã ra thông tri cho Xứ ủy
Trung kì , nói : bạo động riêng lẻ , sớm chưa đủ điều kiện ; do đó Đảng chủ trương
dựa vào sức mạnh quần chúng phát triển các đội tự vệ ; chống khuynh hướng tả
nhấn mạnh đấu tranh giai cấp
+ Ngày 18-11-1930 , BTVTrung ương Đảng ra chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh
19
* Những năm 1931-1935 đấu tranh khôi
phục hệ thống tổ chức Đảng
* Trong cuộc đọ sức với kẻ thù , Đảng kiên trì giữ vững đường lối cách mạng
+ Đấu tranh ở tòa án của thực dân Anh của Nguyễn Aí Quốc
+ khi hy sinh , Trần Phú căn dặn đồng chí của mình hãy giữ vững chí khí chiến đấu
+ Người thanh niên cộng sản Lý Tự Trọng trước lúc hy sinh nói trước mặt quân thù : con
đường thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng
+ Nhiều cuộc đấu tranh chống án tử hình của Lý Tự Trọng ; án tử hình của Nguyễn Đức
Cảnh và chống chế độ nhà tù hà khắc của địch ; do đấu tranh kiên quyết nên địch
cũng thay đổi chế độ lao tù
+ Các đồng chí cộng sản biến nhà tù làm nơi họp chi bộ , huấn luyện , bồi dưỡng chủ
nghĩa Mác-LêNin và biên soạn trong nhà tù : CN duy vật lịch sử , gia đình và tổ quốc,
Tuyên ngôn ĐCS, Tư bản , làm gì , bệnh ấu trỉ tả khuynh trong phong trào CS
+ Các đồng chí trong nhà tù còn ra báo bí mật để phục vụ việc học tập và đấu tranh tư
tưởng ở nhà tù Hỏa Lò có các tờ báo : Đuốc đưa đường , con đường chính , người
tù đỏ , ý kiến chung…
=> Nhà tù của đế quốc với những người cộng sản thật sự trở thành trường học CM
* Đầu năm 1932 , Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí hoạt động ở ngoài của TW
Đảng đã công bố chương trình hành động của ĐCSĐD ( 4 nội dung )
* Dựa vào chương trình hành động , các tổ chức cơ sở của Đảng đã đấu tranh hợp
pháp như hội cấy, cày, gặt hái , đá bóng , độc sách báo…-> tập hợp QC : Năm 1932
đến 1933 cuộc xung đột giữa CN và chủ nổ ra mạnh mẽ. Đến năm 1936, đáng chú ý
là bãi công của CN xe lửa , của CN Acđanh , Textơlanh , Ôpiniông ở Sài Gòn. ở Dầu
Tiếng và Lào …
20
3- Đại hội lần thứ Nhất của Đảng
(tháng 3-1935 )
* Tháng 3-1935 , Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao
Trung Quốc, có 13 đại biểu
* Đại hội nhận định tình hình trong nước và quốc tế , khẳng định thắng lợi của đấu tranh
để khôi phục phong trào và hệ thống tổ chức Đảng ; tuy vậy lực lượng Đảng chưa
mạnh ở vùng tập trung công nghiệp , hệ thống tổ chức đảng chưa thống nhất…
* Đại hội đề ra ba nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố phát triển Đảng các xí nghiệp , nhà máy , đồn điền, hầm mỏ, đường giao
thông quan trọng , tăng cường đảng viên thành phần là công nhân vào cơ quan lãnh
đạo của Đảng…
+ Đẩy mạnh thu phục quần chúng , chú ý các dân tộc thiểu số, phụ nữ, binh lính…
+ Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô thành trì cách
mạng thế giới và ủng hộ cách mạng Trung Quốc
* Đại hội đã bầu BCH gồm 6 UVTW , do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư
* Đại hội có ý nghĩa đánh dấu phục hồi tổ chức Đảng và phong trào cách mạng quần
chúng, chuẩn bị điều kiện để Đảng bước vào thời kì đấu tranh mới
+ Chính sách của đại hội không sát với tình hình thế giới và trong nước lúc bấy giờ
+ Bản lĩnh chính trị của Đảng vững vàng và tích lũy nhiều kinh nghiệm đấu tranh quý
báu
21
II - Lãnh đạo phong trào dân chủ
1936-1939
1 - Nguy cơ chiến tranh và đại hội VII quốc tế cộng sản.
* Hậu quả khủng hoảng kinh tế 1929-1933 , dẫn đến mâu thuẫn nội tại của CNTB thêm
gay gắt và phong trào quần chúng dâng cao
+ Ở một số nước tư bản , tư sản lũng đoạn không muốn duy trì chế độ dân chủ tư sản
đại nghị dùng bạo lực đàn áp và chạy đua vũ trang chuẩn bị phát động cuộc chiến
tranh thế giới mới
* Một số nước CN phát xít hình thành : HítLe ở Đức , Phrăngcô ở Tây Ban Nha,
Mutsxôlini ở Italia và sĩ quan trẻ ở Nhật Bản
* Tập đoàn cầm quyền Đức , Ý, Nhật đã liên kết thành khối trục
* Trước tình hình đó đại hội VII quốc tế cộng sản họp ( tháng 7-1935) tại Matxcơva, chủ
trì G.Đimitơrốp , đoàn đại biểu Đảng CSĐD do Lê Hồng Phong dẫn đầu
+ xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân Đông Dương không phải là CNĐQ
nói chung mà là CN phát xít
+ Lập Mặt trận thống nhất chống đế quốc
+ Các đảng phải lập Mặt trận nhân dân rộng rãi chống CN phát xít : Mặt trận nhân dân
Tây Ban Nha , Trung Quốc lần lượt được thành lập , Mặt trận nhân dân Pháp thành
lập tháng 3-1935 , do ĐCS Pháp làm nòng cốt
* Ở nước ta : do hậu quả kéo dài cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động đến đời
sống của những giai cấp và lao động ; mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn cải cách
dân chủ
22
2 – Chủ trương mới của Đảng
•
Tháng 7-1936 , BCH TW và Ban chỉ huy ở ngoài họp HN ở Thượng Hải ( TQ ):
+ Quyết định cử Hà Huy Tập về nước để khôi phục tổ chức Đảng
+ Vận dụng NQ VII QTCS , HN xác định CMĐD vẫn CMTSDQ phản đế và điền địa…Xét
rằng hiện thời về chính trị và TC chưa tới đánh đổ ĐQ Pháp Lập CQ công nông và
giải vấn đề điền địa
+ Yêu cầu trước mắt của ND ta là tự do , dân chủ , cải thiện đời sống
+ Kẻ thù trước mắt là đánh đổ bọn phản động thuộc địa và tai sai của chúng . Chống
phát xít , chống chiến tranh đế quốc , chống phản động thuộc địa và tay sai đòi tự
dân chủ, cơm áo , hòa bình
+ Vừa đoàn kết với GCCN và đảng CS Pháp , ủng hộ MTND Pháp và còn ủng hộ CP
MTND pháp
+ Chủ trương chuyển hình thức TC bí mật không hợp pháp sang hình hức tổ chức ĐT
công khai HP và nửa HP nhằm mở rộng QH giữa Đảng và QC, tránh sa vào CN công
khai, giữ vững mối QH giữa bí mật và CK , HP với không HP, bảo đảm LĐ của Đảng
giữa bí mật với TC HP
+ BCH TW cũng đặt vấn đề nhận thức lại mối QH nhiệm vụ DT và DC , phản đế và điền
địa trong CMĐD…
* Các HN BCH TW tháng 3-1937 , 3-1938 đã tiếp tục GQ mối QH giữa mục tiêu CL với
mục tiêu cụ thể trước mắt của CM : công tác TC của Đảng , lập MT thống nhất DC là
trung tâm giai đoạn hiện tại, chủ trương liên hợp các tầng lốp DC , các đảng phái, ĐT
khắc phục TT “ tả “ khuynh, hữu khuynh . Củng cố CS đảng , lập CS mới ở TP, CN…
23
3 - Đảng lãnh đạo phong trào 1936-
1939
* Chủ trương của Đảng phù hợp với yêu cầu và nguyện vọng bức thiết của quần chúng,
làm dấy lên phong trào đấu tranh mạnh mẽ , hướng vào mục tiêu trước mắt là tự do,
dân chủ , cơm áo và hòa bình :
+ Phong trào lập ủy ban trù bị Đông Dương đại hội để quần chúng tổ chức mít tin, hội
họp, đề ra các bản dân nguyện ; lập các ủy ban hành động để tập hợp quần chúng
+ Tổ chức đón rước phái viên chính phủ Pháp là Gôđa ( Godard ) , đi kinh lí Đông
Dương và Brêviê ( Brévié ) , sang nhận chức toàn quyền ĐD
+ Công nhân đòi tự do lập nghiệp đoàn , tăng lương ,giảm giờ làm , thi hành luật lao
động, thực hiện bảo hiểm xã hội...Nông dân đòi chia ruộng đất , giảm tô , giảm tức...
+ Những cuộc bãi công , biểu tình , bãi chợ , bãi khóa nổ ra trong nhiều thành phố , khu
CN. Năm 1937 là năm phong trào công nhân cao nhất
+ Đấu tranh của nông dân phát triển khắp Bắc ,Trung , Nam
+ Cuộc đấu tranh của tiểu thương ở Hà Nội , Hải Phòng , Sài Gòn và một số thành phố,
thị xã khác đòi giảm thuế môn bài , thuế hàng hóa
+ Đảng liên hiệp hoạt động với người Pháp dân chủ trong chi nhánh Đảng xã hội Pháp ở
Hà Nội, tổ chức kỉ niệm ngày quốc tế lao động 1-5-1938 tại Đấu xảo , Hà Nội
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cổ động trên lĩnh vực báo chí công khai như : Tin tức,
Nhành lúa , thời thế , bạn dân , Đời nay , kinh tế ,Tân văn , Dân mới , Phổ thông...Và
những sách chính trị phổ thông , mạng lưới phát hành sách báo được tổ chức rộng
khắp, tòa soạn , cơ quan phát hành sách báo là nơi quần chúng liên hệ với Đảng
24
* Kinh nghiệm mới 1936-1939
* Chuẩn bị lực lượng cho giai đoạn cách mạng 1939-1945:
+ Nắm vững hoàn cảnh cụ thể của cách mạng trong mỗi thời
kì để xác định đúng kẻ thù và nhiệm vụ chính trị cụ thể trước
mắt để huy động lực lượng đấu tranh
+ Phân tích chính xác thái độ chính trị của các giai cấp,các
tầng lớp nhân dân, các đảng phái chính trị
+ Sử dụng các hình thức tổ chức và đấu tranh, kết hợp công
khai với bí mật, hợp pháp với không hợp pháp, kết hợp đấu
tranh kinh tế, chính trị, văn hóa, kết hợp đấu tranh của quần
chúng với đấu tranh nghị trường, giành thắng lợi trong từng mặt trận,
tiến lên giành thắng lợi lớn nhất cho cách mạng
•
25