Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tổng hợp và thử tác dụng kháng tế bào ung thư của một số dẫn chất 2,3 dimethyl 2h indazol 6 amin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 76 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MINH HƯỜNG

TỔNG HỢP VÀ THỬ TÁC DỤNG
KHÁNG TẾ BÀO UNG THƯ CỦA MỘT
SỐ DẪN CHẤT
2,3-DIMETHYL-2H-INDAZOL-6-AMIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MINH HƯỜNG
Mã sinh viên: 1501213

TỔNG HỢP VÀ THỬ TÁC DỤNG
KHÁNG TẾ BÀO UNG THƯ CỦA MỘT SỐ
DẪN CHẤT
2,3-DIMETHYL-2H-INDAZOL-6-AMIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Ngơ Xn Hồng
2. TS. Trần Phương Thảo
Nơi thực hiện:


1. Bộ mơn Hóa Hữu cơ
2. Bộ mơn Hóa dược

HÀ NỘI - 2020


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. Ngơ Xn Hồng
– Bộ mơn Hóa Hữu cơ và TS. Trần Phương Thảo – Bộ mơn Hóa Dược, trường Đại
học Dược Hà Nội - những người thầy cơ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi ngay từ
những ngày đầu tiếp xúc với khoa học. Sự hiểu biết, đam mê và nhiệt huyết của thầy cô
luôn là động lực và chỗ dựa vững chắc cho tơi để vượt qua mọi khó khăn trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Văn Thị Mỹ Huệ, ThS. Hoàng Thu Trang,
CN. Dương Văn Diễn cùng các thầy cô giảng viên và kỹ thuật viên thuộc Bộ môn Hóa
Hữu cơ và Bộ mơn Hóa Dược, trường Đại học Dược Hà Nội, những người đã giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất về cả cơ sở vật chất và tinh thần để tơi hồn thành khóa luận
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô trường Đại học Dược Hà
Nội với tri thức và tâm huyết đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Để hồn thành khóa luận này, không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của
NCS. Dương Tiến Anh, DS. Phùng Huy Hiệu, các bạn, các em cùng thực hiện khóa
luận và tham gia nghiên cứu khoa học tại Bộ mơn Hóa Hữu cơ và Bộ mơn Hóa Dược
đã ln gắn bó, động viên, chia sẻ với tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Lời cuối cùng tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ và những người
thân trong gia đình tơi, những người ln động viên, chia sẻ và làm chỗ dựa tinh thần
vững chắc cho tôi trên mọi con đường.
Mọi ngôn từ đều không thể diễn tả hết lịng biết ơn của tơi tới những người đã
giúp đỡ tơi trong cả q trình nghiên cứu và hồn thiện khóa luận này.

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Minh Hường


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .........................................................................................2
1.1. Hoạt tính kháng tế bào ung thư của các dẫn chất indazol .....................................3
1.1.1. Hoạt tính kháng tế bào ung thư của các dẫn chất indazol trên các đích khác
nhau ...........................................................................................................................3
1.1.2. Hoạt tính kháng tế bào ung thư của các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol trên
các đích khác nhau ....................................................................................................8
1.2. Một số phản ứng liên quan đến tổng hợp dẫn chất indazol ................................ 10
1.2.1. Các phản ứng hóa học cơ bản .......................................................................10
1.2.2. Các phản ứng tổng hợp dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ............................ 13
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................15
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị ......................................................................................15
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu ................................................................................15
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu .......................................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................16
2.2.1. Tổng hợp hóa học .........................................................................................16
2.2.2. Thử hoạt tính kháng tế bào ung thư in vitro .................................................17
2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................17

2.3.1. Tổng hợp hóa học .........................................................................................17
2.3.2. Thử hoạt tính kháng tế bào ung thư in vitro .................................................18
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ........................................................20
3.1. Hóa học ...............................................................................................................20


3.1.1. Tổng hợp hóa học .........................................................................................20
3.1.2. Kiểm tra độ tinh khiết ...................................................................................26
3.1.3. Khẳng định cấu trúc ......................................................................................27
3.2. Thử hoạt tính kháng tế bào ung thư in vitro .......................................................31
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................33
4.1. Bàn luận về các phản ứng tổng hợp hóa học ......................................................33
4.1.1. Phản ứng methyl hóa tổng hơp chất II .........................................................33
4.1.2. Phản ứng tổng hợp chất III...........................................................................34
4.1.3. Phản ứng tổng hợp chất Va-e .......................................................................34
4.2. Bàn luận về khẳng định cấu trúc .........................................................................35
4.2.1. Phổ hồng ngoại (IR)......................................................................................35
4.2.2. Phổ khối (MS) ............................................................................................... 36
4.2.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR) ...........................................37
4.2.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (13C-NMR) ...............................................38
4.3. Bàn luận về kết quả thử hoạt tính kháng tế bào ung thư in vitro ........................39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………….42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
13

C-NMR


: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon
(Carbon-13 nuclear magnetic resonance)

1

H-NMR

: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
(Proton nuclear magnetic resonance)

A549

: Dòng tế bào ung thư phổi

AcOH

: Acid acetic

AKSci

: Công ty AK Scientific

Ar

: Aryl

CTPT

: Công thức phân tử


δ (ppm)

: Độ chuyển dịch hóa học (phần triệu)

d

: Doublet

dd

: Vạch chẻ đơi hai lần trong phổ NMR (Doublet of doublets)

DCM

: Dicloromethan

DMEM

: Dulbecco's Modified Eagle Medium

DMF

: N,N-dimethylformamid

DMSO

: Dimethylsulfoxid

EGFR


: Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì

EtOAc

: Ethyl acetat

EtOH

: Ethanol

eIF-2α

: Eukaryotic translation initiation factor 2

FGFR

: Thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi

FBS

: Huyết thanh bò chửa

FDA

: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ

GCN2

: General control depressible 2


GI50

: Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của tế bào ung thư

HCT116

: Dòng tế bào ung thư đại trực tràng

HDAC

: Histon deacetylase

IC50

: Nồng độ ức chế 50% (Half maximal inhibitory concentration)

IDO1

: Indoleamin 2,3-dioxygenase 1

IR

: Hồng ngoại (Infrared)


J

: Hằng số tương tác spin-spin


Krn

: Các chất chuyển hóa của Trp qua con đường kynurenin

m

: Multiplet

MDA-MB-231

: Dòng tế bào ung thư vú

Me

: Methyl (-CH3)

MeOH

: Methanol

MS

: Phổ khối lượng (Mass spectrometry)

mTORC1

: Mammalian target of rapamycin complex 1

NSCLC


: Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Rf

: Hệ số lưu giữ trong sắc kí lớp mỏng

Raf

: Rapidly Accelerated Fibrosarcoma

RPMI

: Mơi trường ni cấy tế bào RPMI 1640

s

: Singlet

SK-HEP-1

: Dòng tế bào ung thư biểu mơ tế bào gan

SNU-638

: Dịng tế bào ung thư dạ dày

SRB

: Phương pháp Sulforhodamin B


Tonc

: Nhiệt độ nóng chảy

THF

: Tetrahydrofuran

TLC

: Sắc kí lớp mỏng (Thin layer chromatography)

TMS

: Tetramethylsilan

Treg

: Tế bào T ức chế

Trp

: Tryptophan

TGI

: Hoạt tính chống ung thư

TT


: Thứ tự

PFS

: Tỷ lệ sống không tiến triển của bệnh

PDGFR

: Thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu

PLK-4

: Polo-like kinase 4

UV

: Tử ngoại (Ultraviolet)

VEGFR

: Thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu

WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nguyên vật liệu dùng trong nghiên cứu .......................................................15

Bảng 3.1. Các nguyên liệu IVa-e ..................................................................................20
Bảng 3.2. Thông số cảm quan và hiệu suất tổng hợp các dẫn chất Va-e.............................. 26
Bảng 3.3. Thơng số nhiệt độ nóng chảy và giá trị Rf của các dẫn chất Va-e ...............27
Bảng 3.4. Số liệu phổ hồng ngoại của các dẫn chất Vb-e ...................................................28
Bảng 3.5. Số liệu phổ khối lượng của các dẫn chất Va-e .............................................29
Bảng 3.6. Số liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR của các dẫn chất Va-e .......29
Bảng 3.7. Số liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của các dẫn chất Va-e ........31
Bảng 3.8. Kết quả thử hoạt tính kháng tế bào ung thư của các dẫn chất Va-e .............32


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Các đồng phân của vịng indazol ....................................................................2
Hình 1.2. Một số thuốc mang cấu trúc indazol ............................................................... 2
Hình 1.3. Dẫn chất 2H-indazol ức chế CRAF ................................................................ 3
Hình 1.4. Các dẫn chất indazol ức chế Aurora A ...........................................................4
Hình 1.5. Cấu trúc của chất 5, 6, 7..................................................................................5
Hình 1.6. Dẫn chất 1H-indazol ức chế EGFR ................................................................ 5
Hình 1.7. Cơ chế lẩn tránh miễn dịch của tế bào ung thư qua IDO1 [24] ......................7
Hình 1.8. Các dẫn chất indazol ức chế enzym IDO1 ......................................................7
Hình 1.9. Các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế PLK4 .......................................8
Hình 1.10. Cấu trúc của pazopanib .................................................................................9
Hình 1.11. Dẫn chất của pazopanib ức chế VEGFR ......................................................9
Hình 1.12. Dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế FGFR .........................................10
Hình 1.13. Các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế IDO1 ...................................10
Hình 4.1. Phổ hồng ngoại của hợp chất Ve ..................................................................36
Hình 4.2. Phổ khối lượng của hợp chất Ve ...................................................................37
Hình 4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR) của hợp chất Ve.................38
Hình 4.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (13C-NMR) của dẫn chất Ve .....................39



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phản ứng N-alkyl hóa theo Hoffmann ...............................................11
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phản ứng khử nhóm nitro thơm bằng sắt trong mơi trường acid ......11
Sơ đồ 1.3. Giai đoạn tạo hợp chất trung gian imin .......................................................13
Sơ đồ 1.4. Giai đoạn khử hóa tạo sản phẩm amin .........................................................13
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp 2,3-dimethyl-2H-indazol-6-amin bằng tác nhân khử hóa hóa học
.......................................................................................................................................14
Sơ đồ 1.6. Tổng hợp 2,3-dimethyl-2H-indazol-6-amin bằng khí H2 với xúc tác Pd/C 14
Sơ đồ 1.7. Tổng hợp dẫn chất indazol có nhóm amin bậc 2 ở vị trí số 6 ......................14
Sơ đồ 3.1. Quy trình tổng hợp chung ............................................................................20
Sơ đồ 3.2. Quy trình tổng hợp chất II ...........................................................................21
Sơ đồ 3.3. Quy trình tổng hợp chất III .........................................................................21
Sơ đồ 3.4. Quy trình tổng hợp chất Va .........................................................................22
Sơ đồ 3.5. Quy trình tổng hợp chất Vb .........................................................................23
Sơ đồ 3.6. Quy trình tổng hợp chất Vc .........................................................................24
Sơ đồ 3.7. Quy trình tổng hợp chất Vd .........................................................................24
Sơ đồ 3.8. Quy trình tổng hợp chất Ve .........................................................................25
Sơ đồ 4.1. Các sản phẩm có thể tạo thành của phản ứng methyl hóa chất I .................33
Sơ đồ 4.2. Tổng hợp 2,3-dimethyl-2H-indazol-6-amin ................................................34
Sơ đồ 4.3. Tổng hợp các dẫn chất 2,3-dimethyl-2H-indazol-6-amin ...........................34
Sơ đồ 4.4. Cơ chế phản ứng tổng hợp chất Va-e ..........................................................35


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, sự gia tăng nhanh chóng của bệnh ung thư đang trở thành vấn đề đáng
báo động của Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO), ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai trên tồn cầu và ước
tính khoảng 9,6 triệu người chết do ung thư năm 2018 [42]. Tại Việt Nam, có 164671

ca mắc ung thư mới và có 114871 ca tử vong do ung thư trong năm 2018 [41].
Bên cạnh các phương pháp điều trị ung thư đã được sử dụng rộng rãi như: phẫu
thuật, xạ trị, hóa trị liệu thì hiện nay đã có thêm một phương pháp mới với hướng điều
trị nhắm tới đích phân tử, phương pháp này đang được biết đến là con đường mới đầy
triển vọng cho các nhà khoa học. Tuy nhiên, việc điều trị cịn gặp nhiều khó khăn do số
lượng thuốc điều trị cịn hạn chế, giá cả đắt đỏ và tình trạng kháng thuốc xuất hiện ngày
càng phổ biến. Vì vậy, việc tìm kiếm và phát triển các hợp chất mới có hoạt tính chống
ung thư tiềm năng hơn là vấn đề cấp thiết của Việt Nam và cả thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu và phát triển thuốc điều trị ung thư mới, các hợp chất
dị vòng mang khung indazol đã thu hút được sự quan tâm đáng kể từ các nhà khoa học
do có hoạt tính kháng ung thư tốt [17], [20]. Các dẫn chất mang khung indazol có khả
năng tương tác với nhiều đích phân tử có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của ung thư
[35], [39]. Do vậy, khung hợp chất này mở ra nhiều triển vọng trong nghiên cứu phát
triển thuốc kháng tế bào ung thư mới mang lại hiệu quả cao. Những nghiên cứu gần đây
cho thấy, các dẫn chất thế ở vị trí số 6 của indazol đã cho thấy hoạt tính chống ung thư
rất tốt với khả năng ức chế nhiều đích phân tử của nhiều bệnh ung thư khác nhau [15],
[28], [29], [38].
Hội nhập với xu hướng nghiên cứu của thế giới trong việc tìm kiếm các dẫn chất
mới có hoạt tính kháng tế bào ung thư, đề tài “Tổng hợp và thử hoạt tính kháng tế
bào ung thư của một số dẫn chất 2,3-dimethyl-2H-indazol-6-amin” được tiến hành
với 2 mục tiêu:
1. Tổng hợp một số dẫn chất 2,3-dimethyl-2H-indazol-6-amin.
2. Thử độc tính tế bào của các dẫn chất tổng hợp được trên một số dòng tế bào
ung thư.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Các dị vịng chứa nitơ đóng vai trị quan trọng về mặt dược lý, chúng có mặt trong

nhiều thuốc thương mại đã có trên thị trường. Indazol là một trong những nhóm quan
trọng nhất của các hợp chất dị vòng chứa nitơ với cấu trúc vòng bicyclic, được tạo thành
từ sự ngưng tụ giữa vòng pyrazol và vòng benzen. Indazol thường tồn tại ở 2 dạng đồng
phân do sự chuyển vị proton giữa 2 nguyên tử N ở vị trí số 1 và 2 [39] (Hình 1.1).

Hình 1.1. Các đồng phân của vòng indazol
Các dẫn chất indazol rất hiếm khi được tìm thấy trong tự nhiên. Mặc dù vậy,
nhóm chất này vẫn thu hút được sự chú ý đáng kể từ các nhà khoa học do có nhiều hoạt
tính sinh học đa dạng như kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, chống loạn nhịp, kháng
HIV, kháng tế bào ung thư [39]. Đã có nhiều thuốc mang khung indazol được sử dụng
rộng rãi trong y học. Ví dụ, nirapanib được sử dụng rộng rãi như một loại thuốc điều trị
ung thư buồng trứng biểu mô tái phát, ung thư ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc
nguyên phát, ung thư vú và tuyến tiền liệt [30]. Pazopanib và axitinib là các chất ức chế
tyrosin kinase, được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận [21], [33] (Hình
1.2).

Hình 1.2. Một số thuốc mang cấu trúc indazol

2


1.1. Hoạt tính kháng tế bào ung thư của các dẫn chất indazol
1.1.1. Hoạt tính kháng tế bào ung thư của các dẫn chất indazol trên các đích khác
nhau
1.1.1.1. Các dẫn chất indazol ức chế enzym serin/threonin kinases (STK)
Serin/threonin kinases (STK) là một nhóm enzym lớn, có ít nhất 125 trong tổng
số hơn 500 protein kinases được mã hóa trong bộ gen người là serin/threonin. Các enzym
serin/threonin kinases đóng vai trị quan trọng trong một số hoạt động sinh lí của tế bào.
Tuy nhiên, sự biểu hiện quá mức của những enzym này đã được chứng minh là nguyên
nhân dẫn đến sự hình thành một số tế bào ung thư [13]. Do đó, việc phát triển các chất

ức chế hiệu quả chống lại một số STK như Aurora kinase, Raf kinase (A, B, C-Raf),
PLK-4 là một cách tiếp cận trong điều trị ung thư.
Năm 2016, nhóm nghiên cứu của Aman W. và cộng sự đã tổng hợp được một
dãy các chất mang khung 2H-indazol với hướng ức chế CRAF chọn lọc. Các hợp chất
được đánh giá cho hoạt động chống đơng với dịng tế bào u ác tính WM3629 và cho
hiệu quả khá tốt. Đặc biệt, chất 1 được phát hiện là chất ức chế CRAF mạnh và chọn lọc
với giá trị IC50 là 38,6 nM, mạnh hơn rất nhiều so với khả năng ức chế của chất này trên
BRAF (IC50 = 9,45 µM) [11].

Hình 1.3. Dẫn chất 2H-indazol ức chế CRAF
Hướng tới sự ức chế Aurora A, một loạt các dẫn chất của indazol 3(pyrrolopyridin-2-yl) đã được tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu của Song P. và cộng sự.
Kết quả đánh giá sinh học chỉ ra rằng chất 2, 3 và 4 có khả năng ức chế mạnh Aurora A
với các giá trị IC50 tương ứng là 0,032 µM; 0,046 µM và 0,519 µM (Hình 1.4). Ngồi
ra, cả ba chất đều cho thấy khả năng ức chế chọn lọc đáng kể trên một số đích phân tử
thuộc nhóm STK như CDK2, BRAF. Khi đánh giá sinh học trên một số dòng tế bào ung
thư ở người, chất 4 cho thấy khả năng ức chế mạnh trên 2 dòng tế ung thư máu HL60
và ung thư đại trực tràng HCT116 với giá trị IC50 tương ứng là 8,3 nM và 1,3 nM [31].

3


Hình 1.4. Các dẫn chất indazol ức chế Aurora A
1.1.1.2. Các dẫn chất indazol ức chế enzym tyrosin kinases
Tyrosin kinases là một họ enzym tham gia vào quá trình phosphoryl hóa protein,
là q trình vận chuyển nhóm phosphat từ các phân tử ATP đến các phân tử acid amin
tyrosin có trong phân tử protein đích. Có 90 enzym thuộc họ tyrosin kinases và được
chia thành 30 phân nhóm khác nhau [19]. Tyrosin kinases đóng vai trị quan trọng trong
việc điều hòa các hoạt động của tế bào như sinh trưởng, chuyển hóa, phân chia và sự
sinh tồn của tế bào. Các enzym này có thể trở nên đột biến, gia tăng quá mức về mặt số
lượng dẫn đến sự tăng trưởng, phân chia mất kiểm soát của các tế bào liên quan [26].

Đây là cơ sở của việc hình thành các tế bào ung thư. Do đó, tyrosin kinases trở thành
một đích phân tử quan trọng trong việc điều trị ung thư. Trong nhóm này, thụ thể yếu tố
tăng trưởng biểu bì (EGFR), thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGFR), thụ thể
yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR) được coi là những đích phân tử quan
trọng trong việc tìm ra hoạt chất chống ung thư hiện nay.
Năm 2017, nhóm nghiên cứu của Zhu W. đã tổng hợp một nhóm dẫn chất của
pyridin-3-amin mang khung indazol với hướng ức chế đa mục tiêu để điều trị ung thư
phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Ban đầu, nhóm nghiên cứu tìm ra chất 5 có khả
năng ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGFR) với giá trị IC50 trên
FGFR1 là 3,8 ± 0,5 µM. Nhằm mục đích cải thiện khả năng ức chế trên FGFR1 nhóm
nghiên cứu thực hiện q trình tối ưu hóa dựa trên cấu trúc của chất 5 và tìm ra chất 6
cho khả năng ức chế mạnh FGFR1,2,3 với giá trị IC50 tương ứng là 18 nM; 1,6 nM và
27,5 nM. Đáng chú ý hơn, hợp chất 6 cũng cho thấy khả năng ức chế ở nồng độ nano
đối với một số enzym liên quan đến NSCLC như EGFR, EGFR/T790M/L858R
(L858R/T790M là dạng đột biến đơi của EGFR) (Hình 1.5) [40].
4


Tiếp tục hướng tới đích FGFR, nhóm nghiên cứu của Yan W. và cộng sự đã công
bố một dãy dẫn chất của 1H-indazol có khả năng ức chế FGFR, trong đó chất 7 cho thấy
khả năng ức chế mạnh nhất với giá trị IC50 trên các thụ thể FGFR1-4 tương ứng là 0,9
nM; 2,0 nM; 2,0 nM và 6,1 nM. Đặc biệt, khi thử hoạt tính sinh học trên tế bào ung thư,
chất 7 cho thấy khả năng ức chế mạnh các dòng tế bào ung thư phổi NCI-H1581 và dòng
tế bào ung thư dạ dày SNU16 với giá trị IC50 nhỏ hơn 0,1 nM (Hình 1.5) [37].

Hình 1.5. Cấu trúc của chất 5, 6, 7
Dựa trên một lần sàng lọc từ 1500 hợp chất với 80 dòng tế bào ung thư phổi tế
bào không nhỏ, Engel J. và cộng sự đã tổng hợp được các chất có khả năng ức chế chọn
lọc dạng đột biến đôi L858R/T790M của EGFR. Trong số đó, chất 8 mang khung 1Hindazol có tác dụng khá tốt đối với đột biến L858R/T790M của EGFR với IC50 = 0,07
µM [6].


Hình 1.6. Dẫn chất 1H-indazol ức chế EGFR
1.1.1.3. Các dẫn chất indazol ức chế enzym indoleamin 2,3-dioxygenase 1 (IDO1)
Indoleamin 2,3-dioxygenase 1 (IDO1) là một enzym có chứa nhân hem xúc tác
q trình oxy hố Tryptophan (Trp) thành N-formyl kynurenin trong bước đầu tiên của
con đường kynurenin [16]. Trp là một acid amin thiết yếu của cơ thể, được chuyển hóa
bởi 2 con đường là methoxyindol và kynurenin [25]. Trong đó, kynurenin là con đường
5


chính để chuyển hóa Trp với khoảng 95% tổng lượng tryptophan được chuyển hóa bằng
con đường này [16], [25].
Sự chuyển hóa của tryptophan thơng qua con đường kynurenin đóng vai trị then
chốt trong q trình ức chế miễn dịch liên quan đến ung thư. Với vai trò là enzym bước
đầu của con đường kynurenin, IDO1 và con đường kynurenin có vai trò tương tự nhau
trong việc điều hòa phản ứng miễn dịch. Sự biểu lộ hoạt động của IDO1 trong các tế
bào ảnh hưởng đến vi môi trường xung quanh chúng theo 2 cơ chế: sự đói Trp của tế
bào và độc tính của các chất chuyển hóa qua con đường kynurenin [16], [24]. Sự suy
giảm Trp do hoạt động quá mức của IDO1 dẫn đến sự tích tụ của acid ribonucleic vận
chuyển tryptophan (tRNA) trong tế bào, điều này dẫn đến sự hoạt hóa yếu tố general
control nondepressible 2 (GCN2), sau đó phosphoryl hóa và ức chế yếu tố dịch mã
eIF2α làm ngăn chặn sự tổng hợp protein và ngăn chặn sự phát tiển của tế bào [23].
Mặt khác, nồng độ Trp suy giảm còn làm ức chế hoạt động của phức hợp rapamycin 1
(mTORC1), gây ra một loạt các đáp ứng bao gồm hoạt hóa q trình tự tiêu bào, dị ứng
trong tế bào T. Kết quả của sự thiếu hụt Trp trong tế bào là làm ngăn chặn chu trình tế
bào và tăng tính nhạy cảm với sự chết theo chương trình (apoptosis) của tế bào lympho
T [23], [24].
Theo cơ chế chuyển hóa Trp, các chất chuyển hóa của Trp qua con đường
kynurenin gián tiếp ngăn chặn hoạt động của tế bào T bằng việc gây hoạt hóa tế bào T
ức chế (Treg) thơng qua aryl hydrocarbon receptor (AhR) [24]. Các tế bào diệt tự nhiên

NK là thành viên quan trọng trong hệ thống miễn dịch bẩm sinh, có vai trị kìm hãm sự
phát triển của một số khối u. Kynurenin có nguồn gốc Trp có thể làm giảm số lượng tế
bào NK và làm suy giảm độc tố tế bào NK bằng cách ức chế các thụ thể tế bào NK, do
đó góp phần vào sự tiến triển của khối u [18], [36].
Các nghiên cứu đã xác nhận được rằng IDO1 hoạt động quá mức trong các tế bào
ung thư như ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư biểu mô
tế bào gan, ung thư phổi tế bào không nhỏ, ung thư biểu mô dạ dày, ung thư buồng trứng
[14], [22], [34]. Thêm vào đó, sự hoạt động của IDO1 được cảm ứng bởi nhiều tác nhân
gây viêm như IFN-γ, lypopolysaccharid (LPS) và một số cytokin như TNF-α, IL-6, IL10 [32]. Trong đó IFN-γ là một trong những tác nhân gây cảm ứng IDO1 mạnh nhất.
Với cơ chế chống lại sự hình thành và phát triển của khối u các cytokin cũng như các
tác nhân gây viêm được giải phóng xung quanh khối u để tiêu diệt cũng như hoạt hóa
6


hệ miễn dịch thơng qua q trình hóa ứng động. Nhưng chính q trình này gây cảm
ứng IDO1 trong tế bào ung thư, ngay cả đối với các tế bào khơng có sự hoạt động q
mức của IDO1, dẫn đến ức chế hệ miễn dịch xung quanh tế bào khối u. Tất cả những
điều này cho thấy sự có mặt của IDO1 làm cho hệ thống miễn dịch của cơ thể bị ức chế,
gây ra sự dung nạp miễn dịch của cơ thể đối với khối u, giúp cho khối u tồn tại và kháng
lại các liệu pháp điều trị.

Hình 1.7. Cơ chế lẩn tránh miễn dịch của tế bào ung thư qua IDO1 [24]
Các nghiên cứu lâm sàng cũng đã chỉ ra rằng, sự biểu hiện quá mức của IDO1
trên bệnh nhân là nguyên nhân dẫn đến việc kém đáp ứng trong hóa trị và xạ trị. Do vậy,
việc tìm ra các chất ức chế IDO1 là một phương pháp tiềm năng trong điều trị ung thư
[22]. Gần đây, nhóm nghiên cứu của Pradhan N. và cộng sự đã tổng hợp được một dãy
các hợp chất mang khung indazol có khả năng ức chế IDO1 ở ngưỡng µM với giá trị
IC50 trong khoảng từ 0,72 µM-10 µM. Trong đó hợp chất 9 và 10 cho thấy khả năng ức
chế IDO1 mạnh nhất với giá trị IC50 tương ứng là (9, IC50 = 0,77 µM; 10, IC50 = 0,72
µM) (Hình 1.8) [27].


Hình 1.8. Các dẫn chất indazol ức chế enzym IDO1

7


1.1.2. Hoạt tính kháng tế bào ung thư của các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol trên
các đích khác nhau
1.1.2.1. Các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế enzym serin/threonin kinase (STK)
Hướng tới đích phân tử là PLK4, nhóm nghiên cứu của Sampson P.B và cộng sự
đã tổng hợp được một dãy các dẫn chất thế ở vị trí số 6 của indazol có khả năng ức chế
tốt PLK4. Trong số đó, hợp chất 11, 12, 13 là những hợp chất được quan tâm nhiều nhất
với khả năng ức chế mạnh trên cả enzym và một số dòng tế bào ung thư. Trên enzym,
các hợp chất ức chế PLK4 với giá trị IC50 tương ứng là 11, IC50 = 1,3 nM; 12, IC50 = 7,4
nM và 13, IC50 = 2,8 nM. Tiếp tục đưa 3 chất trên đi thử nghiệm trên dòng tế bào ung
thư phổi A549 và ung thư đại trực tràng HCT116. Kết quả cho thấy, chất 11 có khả năng
ức chế A549 tốt nhất với giá trị GI50 là 0,004 μM, còn chất 13 cho khả năng ức chế
HCT116 tốt nhất với giá trị GI50 là 0,004 μM (Hình 1.9) [29].

Hình 1.9. Các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế PLK4
1.1.2.2. Các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế enzym tyrosin kinases
Pazopanib là một thuốc điển hình nằm trong số những dẫn chất ở vị trí số 6 của
indazol. Pazopanib là một chất ức chế tyrosin kinase thứ 3 (TKI) và là liệu pháp nhắm
tới đích phân tử thứ 6 được FDA phê duyệt với chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào
thận (RCC) vào năm 2009. Cơ chế hoạt động chính của pazopanib trong việc điều trị
RCC là nhắm vào việc ức chế các thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGFR)
và thụ thể yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu (PDGFR).

8



Hình 1.10. Cấu trúc của pazopanib
Trong thử nghiệm lâm sàng pha III, pazopanib đã cải thiện đáng kể tỷ lệ đáp ứng
và tỷ lệ sống không tiến triển (PFS) của bệnh ở cả bệnh nhân chưa điều trị hoặc đã được
điều trị bằng cytokin trước đó. Với những bệnh nhân chưa từng điều trị, tỷ lệ đáp ứng
và PFS là 32% và 11,1 tháng; còn đối với những bệnh nhân đã được điều trị bằng cytokin
trước đó thì cho tỷ lệ đáp ứng và PFS là 29% và 7,4 tháng [21].
Dựa trên cấu trúc của pazopanib, một số hợp chất đã được tổng hợp hướng đến
mục đích điều trị ung thư. Năm 2018, nhóm nghiên cứu của Zang J. và cộng sự, đã công
bố một dãy các dẫn xuất của pazopanib có khả năng ức chế VEGFR trong đó chất 14
cho thấy khả năng ức chế VEGFR tương đương với pazopanib (pazopanib, IC50 = 34
nM, 14, IC50 = 37 nM). Đặc biệt, chất 14 cho thấy độc tính trên tế bào ung thư đại trực
tràng HT29 còn tốt hơn SAHA – chất ức chế histon deacetylase (HDAC) đã được cấp
phép sử dụng trong lâm sàng (14, HT29 IC50 = 1,07 μM; SAHA, HT29 IC50 = 1,51 μM).
Hơn nữa, thử nghiệm trên chuột cũng cho thấy chất này có sinh khả dụng đường uống
lên tới 72% [38].

Hình 1.11. Dẫn chất của pazopanib ức chế VEGFR
Nhằm mục đích tối ưu hóa khả năng ức chế FGFR của các dẫn chất 1H-indazol3-amin, nhóm nghiên cứu của Cui J. đã tổng hợp được một dãy các dẫn chất thế ở vị trí
số 6 của indazol có khả năng ức chế tốt trên FGFR. Trong đó hợp chất 15 cho thấy khả
năng ức chế FGFR mạnh nhất, cụ thể: với FGFR1, IC50 < 4,1 nM; với FGFR2, IC50 =
9


2,0 ± 0,8 nM. Đặc biệt hơn, hợp chất 15 cho thấy khả năng ức chế tương đối tốt trên các
dòng tế bào KG1 và SNU16 với giá trị IC50 tương ứng là 25,3 ± 4,6 nM và 77,4 ± 6,2
nM [15].

Hình 1.12. Dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế FGFR
1.1.2.3. Các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế enzym indoleamin-2,3-dioxygenase 1

Nhận thấy tiềm năng của các dẫn chất indazol trong việc điều trị ung thư thông
qua việc ức chế IDO1, hai nhóm nghiên cứu độc lập của Yang L. và Qian S. đã tìm ra
phương pháp để tối ưu hóa cấu trúc của các dẫn chất 1H-indazol để ức chế IDO1 tốt
nhất. Trong số các dẫn chất 1H-indazol hai nhóm tổng hợp được, chất 16 và 17 là 2 chất
có khả năng ức chế IDO1 mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 5,3 µM và 0,74 µM [10], [28].

Hình 1.13. Các dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol ức chế IDO1
Dựa vào phân tích cấu trúc-tác dụng của phức hợp chất ức chế-IDO1, nhóm
nghiên cứu đã kết luận nhóm thế halogen ở vị trí số 6 đóng vai trị đặc biệt quan trọng
đối với hoạt tính ức chế IDO1 [28].
1.2. Một số phản ứng liên quan đến tổng hợp dẫn chất indazol
1.2.1. Các phản ứng hóa học cơ bản
1.2.1.1. Phản ứng N-alkyl hóa theo Hoffman.
Phản ứng N-alkyl hóa theo Hoffmann là phản ứng thế ái nhân lưỡng phân tử
(SN2) của tác nhân ái nhân là amoniac và các amin với các alkyl halogenid [1].
Sơ đồ phản ứng như sau:
10


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phản ứng N-alkyl hóa theo Hoffmann
Các amin có tính ái nhân yếu cần sử dụng chất xúc tác là base để chuyển từ dạng
phân tử về dạng anion giúp làm tăng tính ái nhân.
Tỷ lệ mol của các chất phản ứng ảnh hưởng đến mức độ alkyl hóa sản phẩm, việc
lựa chọn tỷ lệ mol ban đầu có ý nghĩa quyết định đến tỷ lệ tạo thành các bậc amin trong
sản phẩm [3]. Trên thực tế, phương pháp này thường thu được hỗn hợp các amin có bậc
khác nhau và cả muối amoni bậc 4 [1].
1.2.1.2. Phản ứng khử hóa nhóm nitro thơm.
Khử hóa là q trình làm giảm độ oxy hóa của chất đem khử. Trong đó hợp chất
hữu cơ lấy thêm nguyên tử hydro, loại khỏi nó các dị tố (thường là oxy) hoặc nhận thêm
điện tử. Trong cơng nghiệp hóa dược, quan trọng nhất là quá trình khử các nitro thơm

thành amin [3].
Tác nhân khử hóa có nhiều loại khác nhau, chúng được chia thành 3 nhóm sau:
tác nhân khử hóa hóa học (bao gồm kim loại trong môi trường acid, kiềm; hỗn hống kim
loại; kim loại và amin; các hydrid kim loại…); tác nhân là hydro phân tử với xúc tác và
tác nhân khử hóa điện hóa. Trong đó, tác nhân hay dùng để khử nhóm nitro thơm thành
amin là sử dụng kim loại trong môi trường acid (Fe/HCl, Sn/HCl) và tác nhân là hydro
phân tử với xúc tác.
a. Kim loại trong môi trường acid
- Sắt trong môi trường acid (phản ứng Bechamp)
Phản ứng khử hóa bằng tác nhân Fe trong mơi trường acid HCl (phản ứng
Bechamp) có ý nghĩa thực tế lớn nhất. Đây là phản ứng quan trọng để điều chế các amin
thơm trong công nghiệp. Phản ứng xảy ra theo phương trình sau:

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phản ứng khử nhóm nitro thơm bằng sắt trong mơi trường acid

11


Phản ứng đạt hiệu quả tốt nhất khi sử dụng tác nhân là bột gang xám. Bột gang
này giàu graphit, dễ nghiền thành bột mịn. Nó khơng đồng nhất nên tạo nhiều cặp pin
điện hóa tham gia q trình khử.
- Thiếc trong mơi trường acid
Ngồi hợp chất nitro, tác nhân này còn khử được nhiều loại hợp chất khác. Tuy
nhiên, do giá thành cao, nên việc sử dụng thiếc trong cơng nghiệp làm tác nhân khử cịn
hạn chế.
1.2.1.3. Khử hóa bằng hydro phân tử với xúc tác
Ở điều kiện thường, hydro phân tử ít có khả năng phản ứng. Khi tiếp xúc với xúc
tác, hydro được hoạt hóa và có khả năng tham gia phản ứng. Vì vậy phản ứng hydro hóa
bao giờ cũng cần xúc tác. Độ hoạt hóa của các chất xúc tác được thể hiện bằng lượng
hydro hấp phụ trên một đơn vị khối lượng. Xúc tác có thể sử dụng riêng hoặc đưa lên

một chất mang.
Niken (Ni) là chất xúc tác được sử dụng phổ biến nhất, có thể sử dụng một mình
hoặc đưa lên chất mang. Ni-Raney được dùng nhiều vì độ hoạt hóa rất tốt của nó. Một
gam chất xúc tác này có thể hấp phụ 25-150 cm3 khí hydro. Xúc tác Ni-Raney có thể
dùng để hydro hóa các alken, alcol, ceton, nitril và các hợp chất thơm.
Bột đồng được sử dụng làm chất xúc tác để khử các hợp chất nitro thơm thành
amin (xúc tác này khơng ảnh hưởng nhân thơm). Có thể sử dụng một mình hoặc cùng
chất mang. Hỗn hợp Cu-Cromit là xúc tác có giá trị thực tế lớn. Xúc tác này có thể hydro
hóa các ester và amid. Phản ứng hydro hóa được tiến hành ở điều kiện áp suất, nhiệt độ
trên 100oC.
Các kim loại quý như platin, palladi, rutheni và rhodi cũng được dùng để khử hóa
nhiều nhóm chức khác nhau. Vì giá thành cao nên các xúc tác nhóm này thường được
trộn với chất mang (đất sét, silicagel, than hoạt...). Xúc tác chứa khoảng 3-10% kim loại.
Platin được dùng để khử hóa nhiều nhóm chức một cách dễ dàng (trừ acid carboxylic,
amid và ester). Xúc tác Palladi về hoạt tính cũng giống như platin, nhưng hoạt tính yếu
hơn platin khi dùng để khử ceton mạch thẳng và nhân thơm. Duy nhất rutheni có thể
xúc tác khử hóa acid carboxylic. Nó có ưu điểm là khơng bị độc bởi lưu huỳnh. Phản
ứng khử hóa với xúc tác là các kim loại quý thường được tiến hành ở áp suất thường.

12


1.2.1.4. Phản ứng amin hóa khử.
Các hợp chất chứa nhóm carbonyl như aldehyd, ceton có thể phản ứng với
amoniac hoặc các amin bậc thấp để tạo thành các amin có bậc cao hơn khi có mặt tác
nhân khử hóa.
Q trình phản ứng trải qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Các hợp chất carbonyl ngưng tụ với amoniac hoặc các amin bậc
thấp để tạo thành imin, đồng thời loại một phân tử nước. Giai đoạn 1 như sau:


Sơ đồ 1.3. Giai đoạn tạo hợp chất trung gian imin
Đây là phản ứng cộng hợp ái nhân vào nhóm carbonyl. Phản ứng này có thể sử
dụng chất xúc tác là acid, xúc tác proton hóa nguyên tử oxy của nhóm carbonyl, tạo điều
kiện cho phản ứng xảy ra dễ dàng hơn. Tuy nhiên, khi sử dụng quá thừa acid có thể làm
giảm khả năng phản ứng của các amin. Nhìn chung, phản ứng tạo imin được tối ưu hóa
ở pH hơi acid (pH = 4-5) [12].
Giai đoạn 2: Các hợp chất imin bị khử hóa thành amin khi có mặt tác nhân khử
hóa là hydro phân tử có xúc tác là các kim loại nặng như (Ni, Pd, Pt...) hoặc natri
cyanoborohydrid (NaBH3CN) (Sơ đồ 1.4). NaBH3CN là chất được sử dụng rộng rãi
trong phản ứng amin hóa khử có khả năng khử chọn lọc liên kết đơi C=N, do đó làm
hạn chế tạo sản phẩm phụ của q trình khử hóa các aldehyd và ceton là alcol [12].

Sơ đồ 1.4. Giai đoạn khử hóa tạo sản phẩm amin
1.2.2. Các phản ứng tổng hợp dẫn chất ở vị trí số 6 của indazol
Năm 2006, nhóm nghiên cứu của Boloor A. và cộng sự đã tiến hành phản ứng
khử hóa nhóm nitro thơm của 2,3-dimethyl-6-nitro-2H-indazol bằng tác nhân khử là
SnCl2 trong môi trường acid (HCl), dung môi phản ứng là 2-methoxyethyl ether (Sơ đồ
1.5). Phản ứng diễn ra ở nhiệt độ thường trong vòng 30 phút. Sau khi kết thúc phản ứng
sử dụng diethyl ether để kết tủa hỗn hợp phản ứng, tủa thu được được lọc và rửa lại bằng
diethyl ether, cuối cùng thu được chất rắn màu vàng là dạng muối HCl của 2,3-dimethyl2H-indazol-6-amin với hiệu suất phản ứng là 95% [5].
13


Sơ đồ 1.5. Tổng hợp 2,3-dimethyl-2H-indazol-6-amin bằng tác nhân khử hóa hóa học
Trong một nghiên cứu khác, nhóm nghiên cứu của Terentjeva S. và cộng sự đã
thực hiện khử nhóm nitro thơm của 2,3-dimethyl-6-nitro-2H-indazol bằng khí H2 với
xúc tác 10% Pd/C và dung môi phản ứng là MeOH để thu được sản phẩm (Sơ đồ 1.6).
Phản ứng diễn ra ở 25-30°C. Hỗn hợp phản ứng sau đó được lọc loại bỏ chất xúc tác và
rửa bằng methanol để thu sản phẩm ở dạng base với hiệu suất phản ứng là 89% [9].


Sơ đồ 1.6. Tổng hợp 2,3-dimethyl-2H-indazol-6-amin bằng khí H2 với xúc tác Pd/C
Nhận xét: Cả 2 phương pháp đều cho thấy phản ứng dễ thực hiện ở điều kiện
thường và hiệu suất phản ứng của cả 2 phương pháp đều khá cao. Mặc dù phương pháp
của Boloor A. cho hiệu suất phản ứng cao hơn nhưng lại có mơi trường phản ứng là 2methoxyethyl ether là một dung môi đắt tiền và khó kiếm, q trình xử lý phức tạp hơn,
trong khi hiệu suất phản ứng cao hơn không đáng kể so với phương pháp của Terentjeva
S. Do vậy, để tiết kiệm chi phí và thời gian chúng tơi tiến hành phản ứng theo phương
pháp của Terentjeva S.
Năm 2014, nhóm nghiên cứu của Miloudi A. đã tiến hành N-aryl hóa để tổng hợp
amin bậc 2 của 2-methyl-2H-indazol-6-amin. Tác nhân N-aryl được sử dụng là
triphenylbismuth diacetat. Phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ phòng trong 5 giờ với
xúc tác là Cu(OAc)2 và dung mơi DCM. Sản phẩm sau đó được cất chân khơng rồi tinh
chế bằng sắc kí cột ở hệ dung môi ether: pentan (1:1). Hiệu suất phản ứng đạt 66% [8].

Sơ đồ 1.7. Tổng hợp dẫn chất indazol có nhóm amin bậc 2 ở vị trí số 6

14


CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Các dung mơi, hóa chất dùng trong tổng hợp hóa học chủ yếu có nguồn gốc xuất
xứ từ hãng AKSci (Mỹ), Trung Quốc, Merck (Đức). Các hóa chất này được sử dụng
trực tiếp khơng qua tinh chế và được trình bày trong Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1. Nguyên vật liệu dùng trong nghiên cứu
TT

Tên nguyên liệu


Nguồn gốc – Xuất xứ

1

3-methyl-6-nitro-1H-indazol

Trung Quốc

2

Iodomethan (CH3I)

AKSci - Mỹ

3

Aceton

AKSci - Mỹ

4

Cyclopentanon

AKSci - Mỹ

5

Cyclohexanon


AKSci - Mỹ

6

Benzaldehyd

AKSci - Mỹ

7

4-fluorobenzaldehyd

AKSci - Mỹ

8

Ethyl acetat (EtOAc)

Trung Quốc

9

n-hexan

Trung Quốc

10

Methanol (MeOH)


Trung Quốc

11

Acid acetic (AcOH)

Trung Quốc

12

N,N-dimethylformamid (DMF)

Trung Quốc

13

Dicloromethan (DCM)

Trung Quốc

14

Nước cất

Việt Nam

15

10% Pd/C


Merck - Đức

16

Celite

AKSci - Mỹ

17

K2CO3

Trung Quốc

18

NaBH3CN

Trung Quốc

19

Na2CO3

Trung Quốc

20

NaCl


Trung Quốc

21

Na2SO4 khan

Trung Quốc

22

Bản mỏng silicagel 60 F254

Merck – Đức

15


×