Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Sử dụng kênh hình để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần phi kim hóa học 10 trung học phổ thông​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chu Ngọc Mai

SỬ DỤNG KÊNH HÌNH ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THƠNG QUA
DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HĨA HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chu Ngọc Mai

SỬ DỤNG KÊNH HÌNH ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THƠNG QUA
DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HĨA HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số

: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỂN THỊ KIM ÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các ý tưởng và số
liệu trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của luận
văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào.
Học viên
Chu Ngọc Mai


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cơ khoa Hóa
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, cảm ơn các thầy cơ đã tận tình
giúp đỡ, chỉ dạy và hướng dẫn để tơi có đủ khả năng thực hiện luận văn này.
Luận văn này chính là những thành quả tơi đã đạt được trong suốt thời gian
cố gắng vừa qua, để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
khích lệ từ những người thầy, người cơ đáng kính, từ đồng nghiệp, từ bạn bè và từ
gia đình.
Với tất cả lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Nguyễn Thị Kim Ánh, người hướng dẫn khoa học của tơi, cơ đã tận tình chỉnh
sửa luận văn giúp tơi và cho tơi nhiều lời khun bổ ích trong suốt thời gian làm
luận văn. “Cảm ơn Cơ vì ln quan tâm, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu”.
Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ giáo tổ Hóa học và các em học sinh trường
THPT Võ Văn Kiệt và trường THPT Hoàng Hoa Thám – TP Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện để tơi hồn thành tốt thực nghiệm sư phạm.

Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến tất cả những người thân
trong gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp gần xa đã giúp tôi vượt qua những khó
khăn trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2018
Chu Ngọc Mai


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan 
Lời cảm ơn 
Mục lục 
Những chữ viết tắt dùng trong luận văn 
Danh mục các bảng biểu 
Danh mục các hình 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 5 
1.1.  Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 5 
1.2.  Kênh hình 7 
1.2.1.  Khái niệm và phân loại ................................................................................ 7 
1.2.2.  Vai trò của kênh hình trong dạy học mơn Hóa học ở trường trung
học phổ thông .............................................................................................. 8 
1.2.3.  Các yêu cầu đối với kênh hình .................................................................. 10 
1.2.4. Một số cơng cụ hỗ trợ xây dựng và sử dụng kênh hình ............................ 11 
1.3.  Năng lực và năng lực tư duy sáng tạo .............................................................. 15 
1.3.1. Khái niệm năng lực ................................................................................... 15
1.3.2. Khái niệm năng lực tư duy sáng tạo .......................................................... 16
1.3.3. Một số biểu hiện năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trung học
phổ thơng trong q trình học hóa học ...................................................... 16
1.3.4. Một số phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học sử dụng để phát

triển năng lực tư duy sáng tạo ................................................................... 18
1.4. Thực trạng sử dụng kênh hình và phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho
học sinh ở một số trường trung học phổ thông ......................................................... 25 
1.4.1. Điều tra tiến hành trên giáo viên ............................................................... 25
1.4.2. Điều tra tiến hành trên học sinh................................................................. 26
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 27 


Chương 2. SỬ DỤNG KÊNH HÌNH ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY
HỌC PHẦN PHI KIM HĨA HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG .............................................................................................. 28 
2.1. Tổng quan chương trình hóa học phần phi kim 10 trung học phổ thông .......... 28 
2.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 28
2.1.2. Nội dung và cấu trúc chương trình hóa học phần phi kim lớp 10
trung học phổ thông ................................................................................... 29
2.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng kênh hình để phát triển năng lực tư duy
sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần phi kim hóa học 10 Trung học
phổ thông.......................................................................................................... 30 
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống kênh hình để phát triển năng lực tư
duy sáng tạo cho học sinh.......................................................................... 30
2.2.2. Nguồn thông tin, dữ liệu để xây dựng kênh hình ...................................... 32
2.3. Sử dụng hệ thống kênh hình theo hướng phát triển năng lực tư duy
sáng tạo ............................................................................................................ 34 
2.3.1. Định hướng sử dụng kênh hình để phát triển năng lực tư duy sáng tạo.... 34
2.3.2. Biện pháp sử dụng kênh hình để phát triển năng lực tư duy sáng tạo....... 40
2.4. Đánh giá năng lực tư duy sáng tạo .................................................................... 50 
2.4.1. Mục đích đánh giá ..................................................................................... 50
2.4.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực tư duy sáng tạo trong dạy học
phần phi kim hóa học 10 Trung học phổ thông......................................... 51

2.5. Thiết kế một số kế hoạch dạy học có sử dụng kênh hình để phát triển
năng lực tư duy sáng tạo .................................................................................. 67 
2.5.1. Kế hoạch dạy học dạng bài mới ................................................................ 67
2.5.2. Kế hoạch dạy học dạng bài luyện tập ........................................................ 90
2.5.3. Kế hoạch dạy học dạng bài thực hành ....................................................... 99
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 103 
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 104 
3.1.  Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 104 


3.2.  Đối tượng thực nghiệm .................................................................................. 104 
3.3. Quy trình thực nghiệm ..................................................................................... 104 
3.3.1. Chuẩn bị ................................................................................................... 104
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 105
3.3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 106
3.4. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................... 109 
3.4.1. Kết quả định tính ...................................................................................... 109
3.4.2. Kết quả định lượng ................................................................................... 109
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 119 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 120 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 123 
PHỤ LỤC 


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

ĐC

:


Đối chứng

DHHH

:

Dạy học hố học

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KH

:


Kênh hình

NL

:

Năng lực

NLTDST

:

Năng lực tư duy sáng tạo

PP

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PPGD

:

Phương pháp giáo dục


SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Ưu điểm và hạn chế của PPDH theo góc .............................................. 19 

Bảng 1.2.

Ưu điểm và hạn chế của PPDH dự án ................................................... 21 

Bảng 1.3.


Ưu điểm và hạn chế của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề............ 22 

Bảng 1.4.

Ưu điểm và hạn chế khi sử dụng PPDH “Bàn tay nặn bột”.................. 23 

Bảng 1.5.

Ưu điểm và hạn chế khi sử dụng sơ đồ tư duy...................................... 25 

Bảng 2.1.

Nội dung chương trình lớp 10 phần phi kim ......................................... 29 

Bảng 2.2.

Bảng mô tả mức độ biểu hiện của năng lực tư duy sáng tạo ................ 52 

Bảng 2.3.

Mức độ năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học mơn
Hóa học (có sử dụng kênh hình) ........................................................... 54 

Bảng 2.4.

Thang đánh giá năng lực tư duy sáng tạo bằng quan sát ...................... 57 

Bảng 2.5.

Phiếu tự đánh giá đánh giá đồng đẳng (có sử dụng kênh hình) ............ 57 


Bảng 2.6.

Thang đánh giá năng lực tư duy sáng tạo ............................................. 59 

Bảng 2.7.

Thang đánh giá năng lực tư duy sáng tạo ............................................. 61 

Bảng 2.8.

Thang đánh giá NLTDST...................................................................... 62 

Bảng 2.9.

Cấu trúc bài kiểm tra đánh giá NLTDST .............................................. 63 

Bảng 2.10. Thang đánh giá NLTDST...................................................................... 66 
Bảng 3.1.

Danh sách các trường, lớp và giáo viên dạy thực nghiệm .................. 104 

Bảng 3.2.

Bảng tiêu chí Cohen ............................................................................ 108 

Bảng 3.3.

Bảng kiểm quan sát đánh giá mức độ phát triển năng lực tư duy
sáng tạo của HS thông qua kênh hình ................................................. 110 


Bảng 3.4.

Bảng điểm bài kiểm tra ....................................................................... 115 

Bảng 3.5.

Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bài kiểm tra .............. 115 

Bảng 3.6.

Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra ................ 116 

Bảng 3.7.

Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh qua bài kiểm tra ........... 117 


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Sơ đồ tóm tắt vai trị của kênh hình ...................................................... 10

Hình 1.2.

Thanh cơng cụ của phần mềm “ Science Helper” trong Microsoft
Word. ..................................................................................................... 12

Hình 1.3.


Dụng cụ, hóa chất trong phần mềm “Science Helper” ......................... 12

Hình 1.4.

Các mẫu hình nền trong central idea ..................................................... 13

Hình 1.5.

Hai loại nhánh cho sơ đồ ....................................................................... 13

Hình 1.6.

Sơ đồ tư duy ủng cố kiến thức phần oxi - lưu huỳnh được vẽ từ
iMindMap. ............................................................................................. 14

Hình 2.1.

Logo edX và một số trường đại học cung cấp khóa học trên edX ........ 33

Hình 2.2.

Sơ đồ tóm tắt bài tốn có dữ kiện phức tạp........................................... 35

Hình 2.3.

Sơ đồ hệ thống các cơng thức tính ........................................................ 36

Hình 2.4.

Sơ đồ tư duy tóm tắt chương Nhóm Halogen ....................................... 37


Hình 2.5.

Hình ảnh trong video IS sử dụng bom khí Clo tấn cơng Iraq ............... 40

Hình 3.1.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra ...................................................... 116

Hình 3.2.

Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra ................................... 117


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học công nghệ hiện đại khơng ngừng có những bước phát triển vượt bậc,
điều này đặt ra những thách thức không hề nhỏ cho đất nước, một trong những
thách thức to lớn nhất chính là vấn đề chất lượng nguồn nhân lực trẻ, khỏe, năng
động và có năng lực cao. Đây là quan tâm hàng đầu của các nhà giáo dục hiện nay,
trong đó Phương pháp giáo dục (PPGD) là một trong những điểm đóng vai trị mấu
chốt, một PPGD khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên (GV) và học sinh
(HS) phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức,
phát triển tư duy, làm thay đổi vai trò của người dạy đồng thời tạo nên sự hứng thú,
say mê và sáng tạo của người học. Tóm lại, đổi mới PPGD là một trong những yêu
cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục (GD) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trước hết cần phải khẳng định rằng việc đổi mới PPGD không phải do yêu cầu
của bất kỳ cá nhân nào mà xuất phát từ triết lý, chuẩn mực mới của nền GD hiện đại

nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội là “Đào tạo ra người lao động chất lượng cao, có tính
tự chủ, năng động và tinh thần sáng tạo”. Theo tinh thần thực hiện chủ trương đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9
khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra - Theo đó, Chương trình Mới chuyển sang cách tiếp
cận NL, chú trọng đến mục tiêu phát triển các phẩm chất của HS; khơng chỉ địi hỏi
HS nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn chú trọng yêu cầu vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc
sống... Với cách tiếp cận này, đòi hỏi tất cả các khâu của quá trình dạy - học (nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử;
cách thức quản lý và thực hiện...) cũng phải thay đổi. - Đổi mới phương pháp dạy
và học theo hướng vận dụng các PPGD đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối tượng
và hoàn cảnh, ưu tiên cho thực hành, khuyến khích sáng tạo; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức với phương châm “giảng ít, học nhiều”,
“học đi đơi với hành”; chú trọng hình thức tổ chức các hoạt động GD trong và


2
ngoài nhà trường, rèn luyện phương pháp tự học và mong muốn học suốt đời. Đổi
mới PPGD kỹ thuật, đào tạo nghề và GD đại học theo hướng giảm thời lượng dạy
lý thuyết, tăng thời lượng thảo luận và thực hành; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa
học; chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; chú trọng rèn luyện năng
lực tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng làm việc nhóm.
Định hướng về PPGD trong chương trình GD phổ thơng tổng thể nhấn mạnh tới
việc các môn học và hoạt động GD trong nhà trường cần áp dụng các phương pháp
(PP) tích cực hố hoạt động của người học, trong đó GV đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo mơi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập,
tự phát hiện năng lực (NL), nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để
phát triển. Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt

động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện
và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ
của đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là cơng cụ tin học và các hệ thống tự
động hóa kỹ thuật số. Bên cạnh đó địi hỏi bản thân người GV sự khơng ngừng tìm
kiếm, sáng tạo thêm những nguồn tư liệu dạy học có giá trị tư duy cao, giúp cho HS
nắm bắt dễ dàng các kiến thức mới thay cho việc ghi chép và ghi nhớ kiến thức một
cách máy móc.
Dạy học Hóa học (DHHH) cũng khơng ngoại lệ, với một khối lượng khổng lồ
các loại phim tài liệu, tranh vẽ, video clip thí nghiệm,... phổ biến rộng rãi trên quy
mơ tồn cầu qua những trang thơng tin trên Internet và sự kết nối dễ dàng với mọi
địa điểm, mọi quốc gia để cập nhật nhanh nhất các phát minh, sáng kiến mới về
khoa học; người GV Hóa đã có trong tay một trong những cơng cụ gần như hoàn
hảo trong việc phát triển năng lực tư duy sáng tạo (NLTDST) cho HS. Trong
chương trình Trung học phổ thơng (THPT), chương trình Hóa học lớp 10, đặc biệt
là phần phi kim, hầu như là phần nâng cao của chương trình Hóa học ở Trung học
cơ sở nên đa phần các em HS đều cảm thấy bỡ ngỡ với sự bổ sung kiến mới. Vì
vậy, thơng qua cách sử dụng kênh hình (KH) sẽ phần nào giúp cho việc lĩnh hội


3
kiến thức của HS được dễ dàng, sâu sắc và phát triển các NL thiết yếu trong đó có
NLTDST, đồng thời tạo ra sự u thích đối với mơn học.
Với những lí do trên, nhằm mở rộng hơn nữa khối lượng phương tiện dạy học
cho bộ mơn Hóa học, tơi quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng kênh hình để phát
triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh thơng qua dạy học phần phi kim hóa
học 10 Trung học Phổ thơng ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng hệ thống KH có giá trị tư duy sáng tạo cao đưa
vào giảng dạy trong chương trình hóa học lớp 10 phần phi kim, khảo sát tính khả thi
của việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy nhằm phát triển NLTDST cho học sinh.

3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KH, NL tư duy, NLTDST.
-

Điều tra thực trạng sử dụng KH hiện nay trong DHHH nói chung và phần phi

kim lớp 10 nói riêng.
-

Xây dựng và phát triển hệ thống KH sử dụng nhiều nguồn tài liệu có ích từ

các phát hiện khoa học mới nhất và từ các chương trình học của các quốc gia có hệ
thống GD phát triển vượt trội.
-

Xây dựng và sử dụng hệ thống KH dưới nhiều hình thức (bài giảng, bài tập,

câu hỏi định hướng, câu hỏi dẫn, …) nhằm phát triển NLTDST cho HS.
-

Thiết kế kế hoạch dạy học (dạng bài nghiên cứu tài liệu mới, luyện tập và

thực hành) có sử dụng hệ thống KH vừa xây dựng tập trung vào việc nâng cao
NLTDST cho HS.
-

Thực nghiệm (TN) sư phạm đánh giá hiệu quả việc thực hiện đề tài.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy và học mơn Hóa học phần phi kim lớp 10 ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống KH bao gồm sơ đồ, tranh ảnh, mơ hình, thí nghiệm trực tiếp hoặc video
thí nghiệm, phim tài liệu khoa học... từ nhiều nguồn khác nhau trên thế giới.


4
5. Phạm vi nghiên cứu
Phần phi kim hóa học lớp 10 chương trình THPT
6. Giả thiết khoa học
Nếu nắm vững cơ sở lý luận về NLTDST và xây dựng được hệ thống KH phù
hợp thì sẽ giúp HS phát triển được NLTDST, thơng qua đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn Hố học ở trường phổ thơng.
7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: điều tra và tổng hợp ý kiến các GV ở trường THPT về
thực trạng sử dụng KH trong DHHH.
- Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm chứng giá trị thực nghiệm các kết quả
nghiên cứu và khả năng thực hiện trong thực tế.
7.3. Các phương pháp toán học
-

Phương pháp thống kê toán học

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
-


Xây dựng hệ thống KH nhằm phát triển NLTDST cho HS lớp 10 trong giảng

dạy phần phi kim mơn Hóa học.
-

Đề xuất những biện pháp sử dụng hệ thống KH có hiệu quả, giúp HS phát

triển năng lực tư duy sáng tạo.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận
văn được trình bày gồm 3 chương:


Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài



Chương 2. Sử dụng kênh hình để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học

sinh thông qua dạy học phần phi kim hóa học 10 Trung học Phổ thơng


Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, khái niệm về các phương tiện trợ giúp trực quan đã bắt nguồn từ
thế kỷ XVII khi John Amos Comenius (1592-1670), một nhà GD người Bohemia,

xuất bản cuốn sách Orbis Sensualium Pictus (Bức tranh về Thế giới gợi cảm), cuốn
sách chứa khoảng 150 bức vẽ minh họa cuộc sống hàng ngày. Tương tự, Jean
Rousseau (17122-1788) và JH Pestalozzi (1756-1827), những nhà hoạt động GD
nổi tiếng, rất ủng hộ việc sử dụng phương tiện trực quan trong giảng dạy trong
những bài phát biểu, diễn thuyết của họ.Trên thực tế thì các phương tiện trực quan
về nghe nhìn (visual aids) được nghiên cứu sáng chế ban đầu nhằm phục vụ cho
mục đích chiến tranh, nhưng sau Thế chiến II, theo tốc độ phát triển của khoa học
kỹ thuật các phương tiện này ngày càng được quan tâm phát triển theo hướng ứng
dụng vào đời sống, và tất nhiên, những nghiên cứu về ứng dụng của các phương
tiện trực quan này trong dạy học (Audiovisual education or multimedia-based
education_MBE) trở thành mối quan tâm to lớn với các nhà nghiên cứu, nhà GD
trên thế giới. Có rất nhiều dự án nghiên cứu đã được giới chuyên gia quốc tế khen
ngợi về tính khả thi và hiệu quả, điển hình như dự án nghiên cứu được Hiệp Hội
Hóa học Mỹ (American Chemical Society) cơng bố vào năm 2012, ASC Guidelines
and Recommendations for the Teaching of High School Chemistry (Các hướng dẫn
và khuyến nghị của ASC về giảng dạy Hóa học ở trung học). Các chuyên gia có
kinh nghiệm trong giảng dạy bộ mơn Hóa học ở Mỹ đã cùng nghiên cứu và đưa ra
những hướng dẫn rất bổ ích cho các nhà hoạt động GD trên thế giới về các phương
tiện cần cho việc tăng khả năng tư duy cho HS trong giảng dạy không chỉ riêng ở bộ
mơn hóa học mà cịn có thể áp dụng ở cả các môn tự nhiên và xã hội khác. Ngoài ra,
việc chú trọng phát triển NLTDST trong nhà trường cũng đã được nghiên cứu từ rất
sớm. Năm 1962, nhà tâm lý học người Mỹ Torrance đã đưa ra những ý kiến của bản
thân về NLTDST trong cuốn sách Developing creative thinking through school
experience (Phát triển NLTDST thông qua kinh nghiệm dạy học). Tác giả cho rằng
dạy học theo lối định hướng phát triển NLTDST cho HS là chìa khóa cho sự phát
triển của cả nhân loại. Nhiều cuốn sách và bài báo của các tác giả khác cũng có


6
đồng quan điểm với Torrance như: Arthur L. Costa, Developing Minds: A Resource

Book for Teaching Thinking, 3rd Edition (Phát triển tư duy: Một nguồn tài nguyên
sách cho dạy học tư duy, quyển 3) ; Pennick J.E, Developing creativity in the
classroom (Phát triển khả năng sáng tạo trong lớp học); Reid J và King F, Research
on student creativity (Nghiên cứu về khả năng sáng tạo của học sinh) ; Scott
Cochrane, Your Creative Mind: How to Disrupt Your Thinking, Abandon Your
Comfort Zone, and Develop Bold New Strategies (Tư duy sáng tạo của bạn: Cách
phân chia suy nghĩ của bạn, từ bỏ vùng an toàn và phát triển các ý tưởng táo bạo).
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu lớn nhỏ về việc phát triển KH
cũng như về phát triển NL tư duy và NLTDST cho HS như: luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Thị Liễu (2009), ĐH Thái Nguyên, về Biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng phương tiện dạy học ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên; hay Đặng
Thị Ngọc Mai (2012), ĐHSP Tp.HCM, với đề tài Sử dụng phim ảnh để nâng cao
hiệu quả dạy học phần kim loại lớp 12 THPT ; hoặc như Giảng Thị Như Thùy
(2012), ĐHSP Tp.HCM, đã Sử dụng phim thí nghiệm trong dạy học hóa học lớp
10,11 THPT làm luận văn của mình; Lê Văn Dũng (2001, luận án Tiến sĩ), ĐHSP
Hà Nội, thực hiện đề tài về Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh
THPT thông qua BTHH; Nguyễn Cao Biên (2008, luận văn Thạc sĩ), ĐHSP
TP.HCM, Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10-Trung học phổ
thông qua hệ thống bài tập hóa học; Trần Thị Trà Hương (2009, luận văn Thạc sĩ),
ĐHSP TP.HCM, Xây dựng hệ thống bài tập hóa vơ cơ lớp 10 THPT nhằm củng cố
kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh; Trịnh Lê Hồng Phương (2013,
Tạp chí khoa học giáo dục, số 59 (93)), ĐHSP Tp.HCM, Xác định hệ thống năng
lực học tập cơ bản trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông chuyên;
Cao Thị Thặng (Tạp chí ĐHSP, số 8/2010), Sử dụng một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực - Hướng phát triển một số năng lực cơ bản cho học sinh
trong dạy học hóa học;...
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu vừa nêu đều bổ sung được khá nhiều những
nguồn tư liệu trực quan mới cũng như những biện pháp có hiệu quả nhằm phát triển
NL tư duy và NLTDST trong giảng dạy. Xét thấy cả việc phát triển hệ thống KH và



7
nâng cao khả năng tư duy cho HS đều là những nội dung quan trọng trong hoạt
động dạy học, tuy nhiên chưa có tác giả nào tập trung nghiên cứu về vấn đề áp dụng
KH chuyên sâu vào mục đích tăng NLTDST cho HS. Trên tinh thần không ngừng
học hỏi và sự đam mê nhất định của bản thân đối với việc dạy học định hướng phát
triển tư duy sáng tạo của người học cũng như sự hấp dẫn của việc tìm kiếm các tài
liệu về kênh hình trong giảng dạy Hóa học, tơi quyết định hiện luận văn thạc sĩ của
mình với tên gọi “Sử dụng kênh hình để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho
học sinh thơng qua dạy học phần phi kim hóa học 10 Trung học Phổ thơng”.
1.2. Kênh hình
1.2.1. Khái niệm và phân loại
Trong luận văn của tác giả (Ngô Thị Hải Yến,2010) có nêu:
Theo quan điểm truyền thống của thì “kênh hình” được hiểu là việc sử dụng
“hình ảnh” để truyền thơng tin từ người phát đến người thu. Trong đó “hình” được
hiểu là một loại phương tiện để truyền thông tin, có thể là hình tĩnh (tranh ảnh, bản
đồ, sơ đồ, lược đồ,…) và hình động (phim, video clip,…). Trong dạy và học thì đó
là q trình người GV hướng dẫn để HS khai thác tri thức từ phương tiện truyền tin
chính là tranh ảnh có nội dung liên quan. Bên cạnh đó một số tác giả cho rằng KH
chính là các phương tiện dạy học trực quan, đó là các vật thật, vật tượng trưng và
các vật tạo hình được sử dụng để dạy học.
Có nhiều cách phân loại KH tuy nhiên đa số các tác giả thống nhất phân thành 3
loại:
- Các vật thật (real objects): động vật, thực vật sống trong mơi trường tự nhiên,
các khống vật, mẫu vật giúp cho học sinh được tiếp xúc với các vật thật từ đó giúp
các em tiếp thu kiến thức, gây hứng thú tìm tịi học tập.
- Các vật tượng trưng (unreal objects): các loại sơ đồ, lược đồ, sơ đồ tư duy, bản
đồ giáo khoa, biểu đồ, bảng số liệu thống kê,… Từ đó học sinh thấy được một cách
trực quan hóa các sự vật, hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái quát hóa hoặc
đơn giản hóa.



8
- Các vật tạo hình (kể cả phương tiện hiện đại) (shaped objects): tranh ảnh, mơ
hình, hình vẽ, phim đèn chiếu, băng hình, video clip,.. thay cho các sự vật khó có
thể quan sát trực tiếp.
1.2.2. Vai trị của kênh hình trong dạy học mơn Hóa học ở trường trung học
phổ thơng
Kênh hình và kênh chữ đều có vai trị quan trọng như nhau, chúng bổ trợ cho
nhau, có quan hệ hữu cơ tạo nên sự thống nhất trong nội dung các bài học. Cụ thể
KH có các vai trị sau :
- Kênh hình là phương tiện trực quan đối với học sinh để lĩnh hội tri thức
Kênh hình dùng cho DHHH rất cần tính trực quan trong việc minh họa các thí
nghiệm cho HS. Nhờ vào KH học sinh có các định hướng rõ ràng và đúng đắn về các
hiện tượng HH được diễn ra, vì rất nhiều những thí nghiệm có tính nguy hiểm hoặc
giá trị cao, nên không thể trực tiếp tiến hành mà phải thông qua KH.
Trước đây hầu hết các phương pháp dạy học cũ chỉ chú trọng vào việc đọc –
chép tức là HS tiếp thu qua thính giác (hearing) là chính. Nhưng thực tế cho thấy
việc tác động vào thị giác HS sẽ tạo hiệu quả GD cao hơn nhiều so với việc giảng
bài thông thường. Do vậy sử dụng KH kết hợp với kênh chữ sẽ giúp cho HS hiểu
bài nhanh hơn và ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn.
Đặc trưng của mơn HH chính là kiến thức trải rộng trong khơng gian và cũng
mang tính trừu tượng cao. Chính vì vậy nếu người dạy chỉ sử dụng kênh chữ để
truyền đạt kiến thức HH cho HS sẽ tạo nên sự nhàm chán, đơn điệu cho tiết học hơn
nữa không thể lột tả được bản chất, quy luật của một số hiện tượng, khái niệm trừu
tượng,hiện tượng thí nghiệm. Có những hiện tượng nguy hiểm hoặc các hiện tượng
hiếm có, khó quan sát được trực tiếp, địi hỏi người GV khơng thể dùng lời nói để
miêu tả được mà phải dùng phương tiện trực quan để cho HS quan sát thì sự trợ giúp
của KH là khơng thể thiếu. Bên cạnh đó, nội dung kiến thức HH có rất nhiều số liệu
về hằng số, biểu thức tính, … những số liệu này rất khó nhớ đối với HS. Nhưng nếu

những số liệu khơ khan cứng nhắc đó được chuyển thành biểu đồ, bảng số liệu để HS
so sánh, đối chiếu và nhận ra sự chênh lệch từ đó có ấn tượng về các số liệu thì sẽ ghi
nhớ dễ dàng hơn.


9
- Kênh hình là cơng cụ phục vụ giảng dạy đối với GV
Trước đây khi nước ta còn gặp nhiều khó khăn thì bằng nhiệt huyết của mình một
số GV đã tự tìm kiếm và sáng tạo ra các KH thủ công. Những sản phẩm từ đơn giản
đến đa dạng đều thể hiện được nhiều khía cạnh khác nhau như hình dáng, cấu trúc,
mối liên hệ, các quá trình vận động,… Ngày nay xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS, lấy HS làm trung tâm là một
dấu hiệu tích cực trong việc phát huy tác dụng của kênh hình. Trong một tiết học
hiện nay, HS có thể chủ động khai thác kiến thức từ kênh hình trong sách giáo khoa
từ đó phát triển nhận thúc, tư duy sáng tạo của các em. Như vậy KH không chỉ là
công cụ phục vụ cho q trình giảng dạy của GV mà nó cũng góp phần thực hiện
việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Kênh hình là nguồn tri thức mà học sinh cần khai thác
KH khơng chỉ là hình ảnh bên ngồi của sự vật, hiện tượng mà cịn chứa đựng
nội dung bên trong của đối tượng, các khái niệm, mối liên hệ nhân quả, các quy luật
tự nhiên,… Như vậy KH chứa đựng tri thức HH do đó trong dạy học chúng được
dùng làm công cụ để khám phá tri thức. Vì vậy kênh hình cũng được coi như “điểm
tựa” cho hoạt động của học sinh nhằm nâng cao khả năng tư duy sáng tạo cho các
em. Ví dụ như trong bài tập thực hành giáo viên có thể hướng dẫn học sinh dựa trên
cơ sở quan sát và phân tích kênh hình thì các em phải khơng ngừng tư duy sáng tạo
để thực hiện nhiệm vụ học tập. Kênh hình cịn là cơ sở quan trọng để học sinh rèn
luyện kĩ năng HH vì khi khai thác kênh hình các em phải vận dụng tất cả vốn hiểu
biết của mình từ đó hình thành một số kĩ năng nhất định.
Ngồi ra, kênh hình cịn có vai trị điều khiển học sinh trong q trình học tập.
Thơng qua việc sử dụng kênh hình giáo viên cịn giúp học sinh đào sâu tri thức đã học

và kích thích hứng thú học tập của học sinh nâng cao năng lực quan sát, phân tích tổng
hợp để có thể rút ra kết luận cần thiết. Kênh hình cịn tạo ra điều kiện thuận lợi cho giáo
viên có thể trình bày bài giảng một cách ngắn gọn, đầy đủ và sâu sắc từ đó điều khiển
được q trình nhận thức của học sinh cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các em.


10
Hơn nữa kênh hình cịn có tác dụng kích thích sự say mê, hứng thú học tập, khả
năng tư duy sáng tạo của học sinh – đó cũng chính là một trong những mục tiêu
quan trọng trong một tiết học của người giáo viên. Nếu như trong bài học giáo viên
biết cách tích hợp khéo léo các phương tiện trực quan như tranh ảnh, bản đồ, băng
hình, … thì chắc chắn học sinh sẽ có hứng thú hơn nhiều so với một tiết học thơng
thường.
Tóm lại, kênh hình có vai trò rất quan trọng, nếu được sử dụng hợp lý sẽ góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học HH.:
Học sinh

Kênh hình
- Phương tiện trực quan

Hướng dẫn của

- Đối tượng học tập
- Nguồn tri thức

GV

- Lĩnh hội kiến thức
- Rèn luyện kĩ năng

- Hứng thú say mê học
tập, tư duy sáng tạo

Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt vai trị của kênh hình
1.2.3. Các u cầu đối với kênh hình
Trong dạy học nói chung thì phương tiện dạy học là một trong những nhân tố
quan trọng bên cạnh các nhân tố khác như mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học,
hoạt động của giáo viên – học sinh. Các nhân tố này có sự kết hợp chặt chẽ tạo
thành một thể thống nhất có mối quan hệ biện chứng với nhau để thúc đẩy quá trình
dạy học đạt được mục đích nhất định. Vì vậy kênh hình phải có những u cầu nhất
định để phù hợp với quá trình dạy và học cũng như với các nhân tố giáo dục khác.
Để việc sử dụng kênh hình đạt hiệu quả cao nhất thì kênh hình phải đáp ứng được
các yêu cầu sau
- Tính sư phạm : kênh hình được sử dụng trong DHHH phải có tính sư phạm tức
là phải giúp học sinh tiếp thu các kiến thức, kĩ năng giúp học sinh có thể tự học, tự
nghiên cứu và củng cố kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Kênh hình cịn
giúp giáo viên truyền đạt những kiến thức cơ bản, hình thành biểu tượng, khái niệm
cho học sinh đồng thời thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại.
Nhìn chung thì kênh hình được sử dụng phục vụ cho quá trình giảng dạy của giáo
viên và quá trình học của học sinh nên nó nhất thiết phải mang tính giáo dục.


11
- Tính trực quan: khi sử dụng kênh hình giáo viên cần phải đảm bảo rằng mọi
học sinh có thể quan sát rõ ràng và đầy đủ. Giáo viên cần có sự chọn lọc ra những
kênh hình điển hình, phù hợp với nội dung bài học. Kênh hình chiếm một khối
lượng vừa phải, khơng q ít cũng khơng q nhiều gây bão hịa, nhàm chán cho
học sinh. Ngồi ra một người giáo viên có kĩ năng sư phạm tốt cịn biết cách lựa
chọn thời điểm sử dụng kênh hình hợp lý gây được sự bất ngờ và hứng thú đối với
học sinh

- Tính khoa học: các hiện tượng HH được thể hiện qua kênh hình cần phải phản
ánh một cách chân thực các sự vật, hiện tượng thực tế một cách chính xác và khoa
học. Bên cạnh đó ngay trong bản thân mỗi phương tiện kênh hình cũng mang tính
khoa học tức là nó có nội dung, bố cục và hình thức nhất định, chúng thống nhất và
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Tính thẩm mỹ: mỗi KH được sử dụng trong DHHH có màu sắc, đường nét,
hình ảnh, thao tác… hài hịa, cân đối chính là đảm bảo tính thẩm mỹ. Những tranh
ảnh đẹp, sinh động cịn có tác dụng khơi dậy đam mê, hứng thú học tập cho HS.
- Tính khả dụng: tùy theo điều kiện kinh tế của từng trường, từng địa phương
khác nhau mà GV phải biết cách lựa chọn KH sao cho phù hợp. Cụ thể như ở các
vùng núi, dân tộc ít người điều kiện khó khăn khơng thể có các phương tiện dạy học
hiện đại thì GV cần tự tìm tịi trong thực tế hoặc tự mình sáng tạo ra những phương
tiện dạy học sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo nội dung cần thiết. Ở các trường có
cơ sở vật chất hiện đại hơn thì GV phải tìm cách nghiên cứu, tận dụng tối đa các
phương tiện dạy học ấy trong q trình giảng dạy. Ngồi ra việc lựa chọn KH cũng
rất quan trọng, GV không thể sử dụng những vật cồng kềnh, khó mang theo và dụng
cụ dạy học có thể dễ dàng sử dụng trong trường hợp cần thiết.
1.2.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng và sử dụng kênh hình
- Phầm mềm science helper
Science Helper là cơng cụ hữu ích giúp chèn các sơ đồ, hình mẫu thuộc các lĩnh
vực khoa học vào trong các văn bản Word một cách nhanh chóng bằng cách lựa
chọn các hình mẫu có sẵn, chỉ bằng các thao tác đơn giản " Click chuột - lựa chọn".
Thanh công cụ của “Science Helper” có các thành phần chính (Hình 2.3):


12
+ Physics (Vật lý): Các mục con được phân loại theo từng chủ đề bao gồm :
Basic ( cơ bản), Calorific (nhiệt), Electricity (điện), Experiment (thí nghiệm),
Mechanics (cơ học), Optics (quang học). Ứng với từng mục là liên quan đến ừng
chủ đề. Chọn lựa hình vẽ thích hợp, điều chỉnh kích thước phù hợp chèn vào văn

bản.
+ Chem (Hóa học) : Gồm các mục con theo từng chủ đề: Case and Canal (ống
nghiệm, bình hóa chất...), Measure (dụng cụ đo lường), Periodic System of
Elements (bảng hệ thống tuần hoàn các ngun tố hố học) và nhiều hình vẽ khác
liên quan khác.
+ Math (Tốn học): 2 chủ đề chính Algebra (đại số) và Geometry (hình học).
Ngồi ra cịn có những cơng thức tính tốn diện tích hình khối như hình trịn, hình
chữ nhật... ; tính thể tích hình trụ, lập phương...

Hình 1.2. Thanh công cụ của phần mềm “ Science Helper”
trong Microsoft Word.
Sau khi cài phần mềm “ Science Helper”. Để vẽ các dụng cụ, hóa chất, mơ hình
thí nghiệm hóa học thì ta mở Microsoft word >> chọn add-ins >> chem >> show all
>> Chọn dụng cụ, hóa chất muốn vẽ (Hình 2.4)

Hình 1.3. Dụng cụ, hóa chất trong phần mềm “Science Helper”
- Phần mềm iMindMap
iMindMap là phần mềm lập sơ đồ tư duy giúp thể hiện các ý tưởng của mình rõ
ràng hơn thơng qua hình ảnh trước khi bắt tay vào thực hiện trên thực tế. iMindMap
cung cấp nhiều tùy chọn về hình ảnh, kỹ thuật vẽ chuyên nghiệp, có thể xuất bản ra
nhiều định dạng để chia sẻ.


13
iMindMap được đánh giá là công cụ tuyệt vời để thiết kế sơ đồ tư duy thể hiện
các ý tưởng, hiện thực hóa suy nghĩ, kế hoạch, dự án trên giấy. Phần mềm này được
viết ra bởi Tony Buzan, tác giả nổi tiếng chuyên khai thác những sơ đồ tư duy giúp
con người sáng tạo và làm việc hiệu quả hơn. iMindMap giúp phác họa tư duy bằng
các hình ảnh và ký tự, áp dụng cho quá trình nhận thức hỗ trợ việc ghi nhớ, phân
tích, đây là một loại bản đồ kết hợp giữa hình ảnh và màu sắc, đi kèm với việc sử

dụng các từ khóa để thể hiện mối liên kết giữa các ý tưởng.
Sau khi đã cài đặt, để vẽ sơ đồ tư duy trong “iMindMap” ta tiến hành như sau:
+ Bước 1: Mở phần mềm “iMindMap”, chọn new.
+ Bước 2: Tiếp tục chọn Central idea để chọn hình nền cho gốc xuất phát. Sau đó
chọn Start (góc cuối màn hình).

Hình 1.4. Các mẫu hình nền trong central idea
+ Bước 3: Đặt tên cho central idea, tiếp đến tạo nhánh cho sơ đồ (có 2 loại nhánh
là nhánh trơn - Branch và nhánh có hộp văn bản đi kèm - Box Branch), tùy vào nhu
cầu sử dụng mà lựa chọn các loại nhánh khác nhau.
Box branch

Branch
Hình 1.5. Hai loại nhánh cho sơ đồ
+ Bước 4: Sau khi tạo xong các nhánh con thì xuất bản đồ đó ra file ảnh.
Chọn Menu File --->Export and share ---> Image
Ví dụ:


14

Hình 1.6. Sơ đồ tư duy ủng cố kiến thức phần oxi - lưu huỳnh
được vẽ từ iMindMap.
- Phần mềm ChemOffice
ChemOffice là phần mềm để biểu diễn cơng thức hóa học, cơng thức phân tử trên
máy tính. ChemOffice bao gồm các công cụ vẽ như ChemDraw, Chem3D và
ChemFinder.
+ ChemDraw biểu diễn cơng thức hóa học. Phần mềm này giúp tạo các văn bản,
các hình vẽ, các dụng cụ thí nghiệm hóa học, các cơng thức hóa học của các hợp
chất tự nhiên quan trọng cùng với các cấu tạo cơ bản về nguyên tử các nguyên tố

hóa học.
ChemDraw hỗ trợ biểu diễn các cơng thức hóa học, đồng phân cấu tạo, đồng
phân hình học, đồng phân quang học với các kiểu công thức khác nhau như công
thức Fisher, phối cảnh, Newmen …
+ Chem3D giúp biểu diễn công thức phân tử 3D. Phần mềm này vẽ các công
thức phân tử 3 chiều đẹp, tiện dụng, có thể copy và paste qua các trình ứng dụng
khác dưới dạng ảnh, có thể lưu lại với nhiều định dạng như file ảnh (gif, jpeg), file
phim (avi)… để chèn vào các trình ứng dụng khác như văn bản, bài giảng điện
tử…Ngồi ra Chem 3D có thể biểu thị tên gọi, tính bền, độ dài liên kết, khối lượng
phân tử…Chem 3D có thể biểu diễn các công thức phân tử với nhiều dạng như dạng
dây, que, cầu, cầu và que, liên kết hình trụ …
+ ChemFinder giúp tìm kiếm các dữ liệu hóa học liên quan.
Tóm lại, ChemOffice phần mềm giúp viết các công thức của hợp chất hóa học
một cách nhanh chóng và chính xác chỉ với những thao tác đơn giản, có thể chạy


15
chương trình này tích hợp kèm theo phần mềm soạn thảo Word một cách thông
dụng.
1.3. Năng lực và năng lực tư duy sáng tạo
1.3.1. Khái niệm năng lực
Theo Từ điển Tiếng Việt (2000): “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là phẩm chất
tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với
chất lượng cao.”
Trong Tâm lý học (Trần Thị Thu Yên, 2014), người ta coi năng lực là những
thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hồn
thành tốt đẹp một loạt hoạt động nào đó. Người có năng lực về một mặt nào đó
khơng phải nỗ lực q nhiều trong q trình cơng tác mà vẫn khắc phục được nhiều
khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt

qua khó khăn mới mà người khác không thể vượt qua được. Theo các nhà tâm lý
học, năng lực chính là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó trong một thời gian
nhất định nhờ những điều kiện nhất định và những tri thức tiểu xảo đã có.
Định nghĩa về năng lực do trong Khung tham chiếu châu Âu ngắn gọn nhưng
tương đối đầy đủ và rõ ràng: "Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và khả
năng cho phép hành động."
Nhìn chung một năng lực được coi như là khả năng sử dụng một tập hợp các kiến
thức, kĩ năng và thái độ cho phép hoàn thành một số nhiệm vụ nào đó.
Năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ linh hoạt, có thể giải quyết nhiệm vụ thành
cơng trong những tình huống khác nhau, trong những lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Do vậy, việc phát triển năng lực cho học sinh sẽ là mục đích của dạy học, giáo dục,
những yêu cầu về bồi dưỡng phát triển năng lực cho học sinh cần đặt đúng chỗ của
chúng trong mục đích dạy học. Năng lực của mỗi người một phần dựa trên cơ sở tư
chất. Nhưng năng lực hình thành và phát triển chủ yếu là dưới tác dụng của sự rèn
luyện thông qua dạy học và giáo dục.


×