Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần vô cơ hóa học lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trần Quỳnh Phương

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN VÔ CƠ HÓA HỌC LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trần Quỳnh Phương

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN VÔ CƠ HÓA HỌC LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ NGỌC HOA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Tôi đã gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới mọi sự giúp đỡ
trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tất cả thông tin và tài liệu được sử dụng
trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Nguyễn Trần Quỳnh Phương


LỜI CÁM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời tri ân chân thành đến
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và Phòng sau
đại học luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các học viên được sinh hoạt và học tập,
các thầy cô đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi kiến thức và cơ sở khoa học
lý luận để thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Ngọc Hoa – người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến Ban Giám hiệu,
thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Huân, THPT Thủ
Đức đã tạo cơ hội và mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi thực nghiệm sư phạm

và các thầy cô là học viên cao học Lý luận và phương pháp dạy học bợ mơn
Hóa học khóa 26 và 27 đã nhiệt tình giúp tôi làm khảo sát thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân
đã luôn bên cạnh làm chỗ dựa tinh thần cho tơi trong những lúc khó khăn, luôn
tạo điều kiện và động viên tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu để tơi có thể
hoàn thành ḷn văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 03 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Trần Quỳnh Phương


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..........................................................................4
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về năng lực và năng lực tự học ....................4
1.1.2. Một số luận văn nghiên cứu về phát triển năng lực tự học...........................5
1.2. Tự học ...................................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về tự học ......................................................................................8
1.2.2. Vai trò của tự học..........................................................................................9
1.2.3. Các hình thức tự học ...................................................................................10
1.2.4. Phương pháp tự học ....................................................................................12

1.2.5. Quá trình dạy – tự học ................................................................................12
1.2.6. Chu trình dạy – tự học ................................................................................13
1.3. Cơ sở lý luận về năng lực, năng lực tự học ........................................................14
1.3.1. Khái niệm năng lực .....................................................................................14
1.3.2. Cấu trúc và phân loại năng lực ...................................................................15
1.3.3. Khái niệm năng lực tự học ..........................................................................15
1.3.4. Cấu trúc năng lực tự học .............................................................................16
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự học ................................................18
1.4. Dạy và học tích cực ............................................................................................20
1.4.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực .......20
1.4.2. Một số phương pháp dạy học tích cực ........................................................23
1.5. Một số hình thức đánh giá năng lực tự học của học sinh ...................................27


1.5.1. Đánh giá quá trình ......................................................................................27
1.5.2. Đánh giá qua hồ sơ .....................................................................................28
1.6. Thực trạng việc phát triển năng lực và năng lực tự học cho học sinh ở một
số trường THPT hiện nay...........................................................................................28
1.6.1. Mục đích điều tra ........................................................................................28
1.6.2. Đối tượng điều tra .......................................................................................28
1.6.3. Nội dung điều tra ........................................................................................29
1.6.4. Kết quả điều tra ...........................................................................................30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................37
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 THPT ..................38
2.1. Phân tích cấu trúc và mục tiêu chương trình hóa vô cơ lớp 11 ..........................38
2.1.1. Cấu trúc chương trình hóa vô cơ lớp 11 .....................................................38
2.1.2. Mục tiêu chương trình hóa vô cơ lớp 11 ....................................................39
2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
Hóa học vô cơ lớp 11 .................................................................................................41

2.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế và sử dụng tài liệu hỗ trợ tự học .............................42
2.2.2. Biện pháp 2: Giao các nhiệm vụ học tập kích thích động cơ tự học
của học sinh ..........................................................................................................64
2.3. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh ...............................77
2.3.1. Quy trình thực hiện .....................................................................................77
2.3.2. Một số bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh .........................78
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................90
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................91
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................91
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................91
3.3. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................................91
3.4. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................................91
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm .................................................................................91
3.4.2. Tiến hành giảng dạy và thu thập kết quả ....................................................92


3.4.3. Xử lý, phân tích và đánh giá kết quả ..........................................................93
3.5. Kết quả thực nghiệm...........................................................................................95
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ....................................................95
3.5.2. Kết quả của biện pháp 1............................................................................100
3.5.3. Kết quả của biện pháp 2............................................................................104
3.5.4. Đánh giá về mặt định tính .........................................................................108
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................114
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


CT

:

Cơng thức

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

CTCT

:

Công thức cấu tạo

ĐC

:

Đối chứng

ĐHSP

:

Đại học sư phạm


Đktc

:

Điều kiện tiêu chuẩn

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

NLTH

:

Năng lực tự học

Nxb

:

Nhà xuất bản


PGS

:

Phó giáo sư

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PT

:

Phương trình

SGK

:

Sách giáo khoa

SL

:

Số lượng


THPT

:

Trung học phổ thông

TLTH

:

Tài liệu tự học

TN

:

Thực nghiệm

Tp. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TS

:

Tiến sĩ



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Số GV các trường THPT được tham khảo ý kiến......................................29

Bảng 1.2.

Số HS các trường được tham khảo ý kiến .................................................29

Bảng 1.3.

Số lượng phiếu tham khảo ý kiến HS ........................................................30

Bảng 1.4.

Mức độ quan trọng của việc HS tự học .....................................................30

Bảng 1.5.

Thời gian HS dành cho việc tự học môn hóa học ......................................30

Bảng 1.6.

Hoạt động được HS quan tâm để đạt kết quả học tập tốt ..........................31

Bảng 1.7.

Lý do phải tự học .......................................................................................31


Bảng 1.8.

Công việc HS thực hiện trong tự học ........................................................32

Bảng 1.9.

Khả năng tự học môn Hóa học hiện nay của HS .......................................33

Bảng 1.10. Những khó khăn của HS trong quá trình tự học ........................................33
Bảng 1.11. Biểu hiện của NLTH ..................................................................................34
Bảng 1.12. Các hoạt động rèn luyện NLTH cho HS của GV ......................................35
Bảng 2.1.

Nội dung chương trình hóa học vô cơ lớp 11 ban cơ bản..........................38

Bảng 2.2.

Kết quả khảo sát của tác giả Mai Thị Yến Dung .......................................41

Bảng 2.3.

Các hoạt động rèn luyện kĩ năng tự học cho HS của GV ..........................42

Bảng 2.4.

Những ý tưởng nhiệm vụ học tập chương trình Hóa học vô cơ lớp 11 .....66

Bảng 3.1.

Danh sách các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)...................91


Bảng 3.2.

Kết quả bài kiểm tra số 1 ...........................................................................95

Bảng 3.3.

Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ...............95

Bảng 3.4.

Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ...............................96

Bảng 3.5.

Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1 ....................................97

Bảng 3.6.

Kết quả bài kiểm tra số 2 ...........................................................................97

Bảng 3.7.

Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ...............97

Bảng 3.8.

Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ...............................98

Bảng 3.9.


Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2 ....................................99

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát của câu 4.......................................................................102
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát của câu 5.......................................................................103
Bảng 3.12. Điểm vở ghi của HS .................................................................................103
Bảng 3.13. Đánh giá của HS về các biện pháp phát triển NLTH ..............................109


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình tự học .............................................................................................13
Hình 2.1. Một số mẫu phân bón ....................................................................................72
Hình 2.2.

HS tham quan nhà máy silicat Tân Hà Việt – Dĩ An, Bình Dương...........74

Hình 2.3.

Sơ đồ tư duy bài “Nitơ” .............................................................................75

Hình 2.4.

Sơ đồ tư duy về Nitơ và các hợp chất của Nitơ .........................................76

Hình 2.5.

Bài báo về “AMONIAC” ...........................................................................76

Hình 2.6.


HS trưng bày, báo cáo sản phẩm poster về khí cười .................................77

Hình 3.1.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 .....................................................96

Hình 3.2.

Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ..................................96

Hình 3.3.

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 .....................................................98

Hình 3.4.

Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ..................................99

Hình 3.5.

Bài ghi của HS lớp TN.............................................................................100

Hình 3.6.

Phiếu điều tra sau tự học của HS lớp TN.................................................101

Hình 3.7.

Sổ theo dõi dự án của HS.........................................................................105


Hình 3.8.

HS thực hiện dự án ..................................................................................106

Hình 3.9.

HS thuyết trình tại lớp..............................................................................106

Hình 3.10. Giấy chứng nhận tham gia chung kết cuộc thi “Giáo viên sáng tạo trên nền
tảng CNTT cấp thành phố” năm học 2017 – 2018 ..................................107
Hình 3.11. Sản phẩm của dự án .................................................................................107
Hình 3.12. HS triển lãm sản phẩm, thuyết trình về dự án .........................................107
Hình 3.13. Một số dự án song hành khác ..................................................................108


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế – xã hợi trong bối cảnh tồn cầu hoá đặt ra những yêu cầu
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực vì nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể
đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời
sống xã hội. Chính vì thế một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo
dục là chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người học, thúc đẩy quá trình rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh, góp phần vào
công cuộc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo.
Vấn đề tự học, tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm
quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu
rõ: “Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo

của học sinh, bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh
mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Mục
tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp. Về cách học, khuyến khích học sinh
lấy tự học là chính, học tập một cách chủ động và sáng tạo. Đáng tiếc là trong thực tế
hiện nay những điều đó chưa được thực hiện tốt nếu không nói là còn nhiều yếu kém,
thậm chí xa rời mục tiêu, hạ thấp yêu cầu học tập chỉ còn quan tâm đến điểm số mà
không chú ý đến chất lượng.
Tự học là một năng lực vô cùng quan trọng của mỗi người, tuy nhiên nhiều học
sinh hiện nay lại không biết cách tự học và tự học như thế nào để đạt được hiệu quả
học tập tốt nhất. Chính vì thế, nếu giáo viên có thể hình thành và phát huy được cho
học sinh năng lực tự học, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống,
biết tự phát hiện và giải quyết những vấn đề gặp phải thì sẽ khơi dậy nơi các em niềm
hứng thú, say mê và lòng ham học hỏi. Xuất phát từ những lý do trên trên, tôi xin phép
chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN VÔ CƠ HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Đề x́t và sử dụng mợt số biện pháp góp phần phát triển năng lực tự học cho HS
trong dạy học phần vô cơ Hóa học lớp 11, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học
Hóa học ở trường THPT hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực tự học và vấn đề tự học có
hướng dẫn cho HS THPT.
- Phân tích cấu trúc và nội dung chương trình hóa học vô cơ lớp 11.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và nguyên tắc để đề xuất một số biện pháp phát
triển NLTH cho HS.

- Đề xuất và thiết kế một số giáo án có sử dụng các biện pháp phát triển NLTH
cho học sinh trong dạy học Hóa học vô cơ lớp 11.
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý số liệu thống kê nhằm đánh giá tính khả thi của
các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 11 THPT.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Lý luận về tự học và năng lực tự học Hóa học.
+ Các biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học Hóa học cho học sinh ở
trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: chương trình hóa học vô cơ lớp 11.
- Thời gian nghiên cứu: 09/2016 – 09/2017.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở TPHCM.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu kết hợp sử dụng tài liệu tự học vào các giai đoạn: trước, trong và sau bài
lên lớp theo các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường tổ chức hoạt động ngoại
khóa bằng cách giao cho các nhóm HS các nhiệm vụ học tập thì sẽ phát triển NLTH
cho HS và góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Hóa học ở trường THPT.


3

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo
có liên quan đến năng lực tư duy, phát triển năng lực tư duy ở người học.
- Nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước liên quan
đến phát triển NL, NL tư duy cho HS.
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến tự học, NL và NLTH.

- Nghiên cứu cách xây dựng và sử dụng các biện pháp phát triển NLTH cho HS
trong dạy học Hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu thiết kế giáo án có sử dụng các biện pháp đã đề xuất để phát triển
năng lực tự học cho HS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu tình hình dạy học Hóa học và vấn đề tự học của học sinh lớp 11
THPT hiện nay.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm hiệu quả của việc sử dụng các biện
pháp đã đề xuất để phát triển năng lực tự học cho học sinh.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Tính các tham số thống kê đặc trưng.
- Vẽ đồ thị, biểu đồ để so sánh các kết quả nghiên cứu.
- Dùng phép thử Student để kiểm định kết quả của nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn về các PPDH tích cực, phát triển NL và
NLTH, cung cấp các số liệu điều tra thực nghiệm.
- Thiết kế các tài liệu tự học phần vô cơ Hóa học 11 THPT theo hướng tăng
cường tính chủ động, tự lực của HS phát triển năng lực tự học.
- Lựa chọn ý tưởng và biên soạn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập bằng các
hoạt động ngoại khóa.
- Thiết kế thang đo đánh giá các sản phẩm học tập, biểu hiện của NLTH ở HS.


4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về năng lực và năng lực tự học
1) GS. Phan Trọng Luận (1998), Tự học – mợt chìa khóa vàng của giáo dục, Tạp

chí Nghiên cứu giáo dục, (số 18).
Tác giả đã nêu bật lên được vai trò của tự học trong quá trình phát triển của
đất nước nhưng lại chưa đề cập đến các biện pháp để phát triển NLTH cho HS.
2) GS. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy tự học, NXB Giáo dục, Hà Nợi.
3) GS. Ngũn Cảnh Tồn (2001), Tủn tập tác phẩm tự giáo dục tự học tự
nghiên cứu, Tập 1 và 2, Trường ĐHSP Hà Nội, Trung tâm văn hóa ngơn ngữ Đơng
Tây.
GS. TSKH. Ngũn Cảnh Tồn (ngun Thứ trưởng Bộ GD – ĐT, Phó chủ
tịch Hội Toán học Việt Nam, hiệu trưởng Trường ĐH Sư phạm Hà Nội) là người tiên
phong và có những đóng góp trong việc tìm hiểu vấn đề tự học đối với nhiều loại hình
đào tạo, nhiều đối tượng người học khác nhau. Ông phân tích các quan điểm về quá
trình dạy – tự học, những hạn chế của các phương pháp giáo dục trước đây, những khó
khăn, trở ngại của việc tự học và đưa ra các phương châm, biện pháp hữu ích để tự học
đạt kết quả tốt nhất.
4) GS. TSKH. Thái Duy Tuyên (2004), “Một số vấn đề cần thiết khi hướng dẫn
học sinh tự học”, Tạp chí Giáo dục, (số 82).
5) GS. TSKH. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp truyền thống và đổi mới,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
Trong hai tài liệu trên tác giả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học,
cách biên soạn giáo trình theo hướng bồi dưỡng phương pháp tự học.
6) PGS. TS. Đặng Thành Hưng (2012), “Bản chất và điều kiện của việc tự học”,
Tạp chí Khoa học Giáo dục, (số 78).
Tác giả đã đưa ra những quan điểm về bản chất của tự học, điều kiện của tự
học, kinh nghiệm và phương pháp tự học. Ngoài ra, tác giả còn nêu rõ vai trò, tầm
quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự học. Điều đó giúp ích cho người


5

học trong việc tham khảo và quyết định phương pháp tự học phù hợp cho mỗi môn học,

mỗi cá nhân.
7)

Nguyễn Hiến Lê (2003), Tự học – một nhu cầu thời đại, NXB Văn hóa thông

8)

Nguyễn Gia Cầu (2005), “Để giúp học sinh biết cách học và biết tự học”, Tạp

tin.
chí Giáo dục, (số 124).
9)

PGS. TS Đặng Thị Oanh, Dương Huy Cẩn (2007), Tổ chức seminar theo tài

liệu tự học có hướng dẫn nhằm tăng cường tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, Tạp
chí Giáo dục, (số 135).
10) Đặng Thị Thanh Mai – Nông Thị Hà (2007),“Tăng cường khả năng tự học
của sinh viên qua hướng dẫn sinh viên cách học”, Tạp chí Giáo dục, (số 177).
11) Võ Thành Phước (2008), “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học của học sinh
trung học cơ sở”, Tạp chí Giáo dục, (số 201).
12) PGS.TS Hồng Anh, Đỡ Thị Châu (2008), Tự học của sinh viên, NXB Giáo
dục, đã trình bày khái quát về hoạt động học tập, tự học và ảnh hưởng của yếu tố tâm
lý đến hoạt động tự học của sinh viên.
1.1.2. Một số luận văn nghiên cứu về phát triển năng lực tự học
1.1.2.1. Các đề tài về thiết kế website hỗ trợ tự học
Với các luận văn thạc sĩ thuộc trường ĐHSP Tp.HCM của các tác giả:
Nguyễn Thị Liễu (2008), Lê Thị Thu Hà (2009), Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010),
Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2011), Trần Thị Ngọc Diễm (2011), Phan Thị Thúy Hằng
(2011), Nguyễn Thị Minh Lý (2011), Nguyễn Thị Minh Lý (2011), Vũ Lê Hà Khánh

(2011), Phan Đăng Khoa (2012).
Các đề tài này nghiên cứu và thiết kế công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả, có nội
dung trải rộng chương trình từ lớp 10, 11, 12. Các công cụ này giúp GV và HS dễ
dàng tra cứu các thông tin của bài học, hỗ trợ tốt cho việc tự học và củng cố kiến thức,
đưa công nghệ thông tin đến gần với các hoạt động học tập, nghiên cứu của HS.
Hạn chế của công cụ này phải đòi hỏi có máy tính và mạng internet mới có thể
sử dụng được.


6

1.1.2.2. Các đề tài về thiết kế e - book hỗ trợ tự học
Với các luận văn thạc sĩ thuộc trường ĐHSP Tp.HCM của các tác giả: Nguyễn
Thị Thu Hà (2008), Vũ Thị Phương Linh (2009), Phạm Thùy Linh (2009), Tống
Thanh Tùng (2009), Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009),
Nguyễn Ngọc Bảo Trân (2009), Đỗ Thị Việt Phương (2010), Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
(2011), Nguyễn Trí Ngẫn (2011), Phạm Quốc Thành (2011), Huỳnh Lâm Thị Ngọc
Thảo (2011), Văn Thị Trà My (2011), Lê Thị Cẩm Tú (2011), Đặng Hà Xuyên (2012).
Các đề tài này nghiên cứu tạo ra công cụ hỗ trợ tự học cho học sinh vì các Ebook đều có nội dung kiến thức đầy đủ, phong phú, logic; hình ảnh được lấy từ
internet hoặc tự xây dựng các phân đoạn thí nghiệm nên hấp dẫn và lôi cuốn.
Hạn chế của các đề tài là việc nghiên cứu hạn chế và một chương hoặc một
chuyên đề nên không có tính hệ thống và liên tục của một tác giả. Điều đó cũng gây
không ít khó khăn trong việc tìm kiếm cho GV – HS, việc tự nghiên cứu của một HS
tự học độc lập.
Cả hai hướng nghiên cứu trên đều cung cấp tài liệu tự học hấp dẫn, phù hợp với
xu hướng của công nghệ thông tin. Tuy nhiên do hạn chế bởi các điều kiện dạy học
như hiện tại nên các ứng dụng trên chưa rộng rãi.
1.1.2.3. Các đề tài về thiết kế tài liệu tự học
Các đề tài nghiên cứu tài liệu hỗ trợ tự học cho đối tượng học sinh chuyên, học
sinh khá giỏi như:

 Luận án tiến sĩ thuộc trường ĐHSP Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Ngà
(2011), “Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần kiến
thức cơ sở hóa học chung – chương trình THPT chuyên hóa học góp phần nâng cao
năng lực tự học cho học sinh”.
 Luận văn thạc sĩ thuộc trường ĐHSP Tp.HCM của các tác giả: Trần Thị
Thanh Hà (2010), Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Lê Huỳnh Phước Hiệp (2011), Võ Sỹ
Hiện (2012).
 Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu thuộc trường ĐHSP Tp.HCM tài liệu hỗ trợ
tự học cho học sinh theo hướng xây dựng các mođun và hệ thống bài tập của các tác
giả: Nguyễn Ngọc Mai Chi (2011), Lê Huỳnh Phước Hiệp (2011), Trần Thị Minh


7

(2011), Nguyễn Thị Ngọc Mai (2011), Nguyễn Thị Ngọc Minh (2011), Phan Kim
Oanh (2011), Đồn Thị Hờng Loan (2011), Ngũn Phụng Hiếu (2012), Trần Thị
Thúy Nga (2012), Chu Lan Trinh (2012).
Các đề tài này nghiên cứu thiết kế ra các tài liệu hỗ trợ tự học hiệu quả giúp HS
nắm được kiến thức cơ bản của SGK, hệ thống bài tập cụ thể, rõ ràng, đi từ dễ đến
khó, có đáp án hoặc hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học, tự kiểm tra đánh
giá kiến thức. Ngoài ra, các đề tài này còn được tham khảo, trao đổi và sử dụng rộng
rãi trong tổ bộ môn hóa của nhiều trườnng THPT trong Tp.HCM.
1.1.2.4. Các đề tài về bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học
Các luận văn thạc sĩ thuộc trường ĐHSP Tp.HCM của các tác giả:
1)

Phạm Thị Thủy (2012), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy

học phần dẫn xuất của Hiđrocacbon - Hóa học lớp 11 nâng cao.
2)


Phan Thiên Thanh (2014), Phát triển một số năng lực học tập của học sinh

trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
3)

Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2014), Phát triển một số năng lực học tập cho học

sinh trung bình - yếu trong dạy học hóa học lớp 10 THPT.
4)

Mai Thị Yến Dung (2015), Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy

học hóa học lớp 11 THPT.
5)

Lê Xn Hờng (2017), Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực tự học cho

học sinh trong dạy học phần phần hiđrocacbon Hóa học lớp 11 THPT.
6)

Võ Thị Trúc Quyên (2017), Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự

học cho học sinh trong dạy học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 THPT.
Các đề này nghiên cứu các nguyên tắc hình thành, xây dựng bộ công cụ đánh
giá các biện pháp được sử dụng nhằm phát triển NLTH cho HS một cách hiệu quả
nhất. Đây cũng là cơ sở khoa học, nguồn tư liệu quý giá, gợi ý quan trọng trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Đặc biệt, là luận văn của tác giả Mai Thị Yến
Dung đã đưa ra được 8 biện pháp riêng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển NLTH cho
HS, tuy nhiên thật sự rất khó để có thể áp dụng, kiểm tra, đánh giá tất cả các biện pháp

trong quá trình học tập của HS.


8

1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm về tự học
Theo GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn trong Quá trình dạy – tự học [37]: “Tự
học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm
chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung
thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say
mê khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.”
Ông cho rằng “Tự học thường được hiểu là học với sách, khơng có thầy bên cạnh.
Nhưng hiểu như vậy là hơi hẹp. Ngay cả khi có thầy bên cạnh, thì thầy cũng chỉ giảng
giải, ́n nắn, chứ thầy đâu có học hợ trò. Dạy, dù sao, cũng chỉ là ngoại lực tác động
đến trò. Ngoại lực đó phải có sự cợng hưởng của nợi lực cố gắng của học trò. Sự cố
gắng này mới đúng là tự học”.
Theo tác giả Nguyễn Kỳ trong Quá trình dạy –Tự học thì “Tự học là tự đặt
mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải
quyết các vấn đề đặt ra cho mình, nhận thức vấn đề, thu thập xử lý thông tin, tái hiện
kiến thức cũ, xây dựng các giải pháp, giải quyết vấn đề, xử lý tình huống, thử nghiệm
các giải pháp” [16].
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường trung
học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học [32], GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự
học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng
các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó
hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính

bản thân người học”.
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa (2001), tự học là “quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành
không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo
dục, đào tạo.”


9

Trong luận văn chúng tôi sử dụng khái niệm của tự học là mợt hình thức có tính
cá nhân, do bản thân người học tự nỗ lực, phấn đấu, kiên trì thực hiện dưới sự hỗ trợ,
tác động của GV, gia đình, bạn bè và xã hội. Người học tự tìm kiếm, chọn lọc tài liệu
và thông tin, thực hiện các nhiệm vụ học tập, làm báo cáo, viết đề cương,… từ đó sẽ
trở nên năng đợng, tích cực và chủ động hơn trong học tập, nghiên cứu.
1.2.2. Vai trò của tự học
Theo GS. TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn trong Quá trình dạy tự học [37]:
-

Chỉ có tự học thì mới học được suốt đời, học một cách chủ động, giảm đến

mức thấp nhất chi phí đào tạo.
-

Cốt lõi của việc học là tự học. Tự học giúp trang bị vốn kiến thức vững chắc

cho người học.
-

Tự học không chỉ giải quyết vấn đề trí dục mà còn cả vấn đề đức dục và thể


dục.
Theo GS. Nhà giáo nhân dân Phan Trọng Ḷn trong bài báo Tự học - mợt chìa
khóa vàng của giáo dục [18] đăng trên Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, tự học có vai trò:
-

Tự học đang trở thành chìa khóa vàng trong thời đại bùng nổ thông tin ngày

-

Tự học là con đường khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học

nay.
đường thì có giới hạn.
-

Tự học giúp con người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học

vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá nhân.
-

Tự học là con đường thử thách rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi

con người trên con đường lập nghiệp.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều – Lí luận dạy học hóa học [4], tự học còn có vai
trò:
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người,
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người
giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hồn cảnh khó khăn của
c̣c sống cá nhân.



10

- Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn.
Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức
cho trò, trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt
hậu”. Đối với học sinh THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc
chắn sẽ không thể nào tiếp thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong chương
trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối
lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
Ngoài ra, theo PGS. TS Hồng Anh, Đỡ Thị Châu – Tự học của sinh viên [1]:
-

Tự học là phương thức tạo ra chất lượng thực sự lâu bền, là điều kiện trực tiếp

đến chất lượng học tập của người học.
-

Tự học là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học. Tự học rèn luyện

cho người học tính kiên trì, lòng dũng cảm vượt khó, tính tự lực, chủ động trong công
việc.
-

Tự học giúp người học khắc phục những nét tính cách không phù hợp, góp

phần bồi dưỡng hứng thú học tập, giúp người học biết suy nghĩ sâu sắc, tinh tế và có
những cảm nhận theo cách riêng của mỗi người, từ đó tiến hành hoạt động học tập ở
mức đợ cao hơn.

Tóm lại, tự học là con đường giúp người học có thể chủ động học tập, nghiên
cứu suốt đời. Chỉ có tự học tập, trao dồi kiến thức và kỹ năng thì con người mới không
bị lạc hậu, mới có thể thích ứng và theo kịp thời đại, mới biết cách vận dụng những
điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, nếu xây dựng được phương pháp tự học,
đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng,
tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.
1.2.3. Các hình thức tự học
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [4] thường có 3 kiểu tự học:
-

Tự học khơng có hướng dẫn: Người học tự xây dựng động cơ, xác định mục

đích, tự tìm kiếm tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Đây là đỉnh
cao của tự học, là hình thức tự nghiên cứu khoa học, hướng con người đến hoạt động
tự học, tự nghiên cứu suốt đời.


11

Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu

-

hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. Đối với hình thức tự học này, người học có
thể liên lạc với GV bằng các hình thức trao đổi như điện thoại, mạng internet,… hoặc
người học có thể sử dụng các phương tiện như sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí,
bài báo tham khảo,…
Tự học có hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu và giáp mặt với thầy cô trong tiết

-


học, được thầy cô hướng dẫn giảng giải, HS tự học ngay tại lớp và sau đó tự học ở nhà.
Đối với hình thức tự học này, GV đóng vai trò là nhân tố hỗ trợ, tạo điều kiện để người
học tham gia vào quá trình nhận thức, HS phải phát huy tối đa tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trên nền tảng kiến thức và hướng dẫn của GV để hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ học tập đã đề ra.
Trong hình thức tự học này, GV đóng vai trò là tác động từ bên ngồi hỡ trợ để
HS phát triển và tự học của HS là nhân tố quyết định sự phát triển. Qua đó tạo điều
kiện cho HS tự học dễ dàng và tranh thủ sự hướng dẫn của GV để rèn luyện phương
pháp và kĩ năng tự học. Hình thức “tự học có hướng dẫn trực tiếp” bao gồm sự hướng
dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV:


Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: GV biên soạn “tài liệu hỗ trợ tự học”,

hướng dẫn HS cách sử dụng tài liệu, HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình
thành kiến thức, kĩ năng,... Ngồi việc trình bày nợi dung kiến thức, các tài liệu này
còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí
thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả...


Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Vì nhiều HS ngày

nay đã quen với cách học tập thụ động, máy móc, hầu như không có thói quen tự
học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK không thể tự tóm tắt được nội dung
chính, không thể rút ra phương pháp chung để thực hiện một hoạt động nào đó như
thực hiện các thí nghiệm hay các dự án nhỏ, nghiên cứu khoa học,… Vì thế, GV cần
kiên trì sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS phương pháp và kĩ năng tự học
cụ thể; cách kiểm tra, đánh giá kết quả, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch học tập.
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông qua

các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực, tự lực


12

chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới những mục
đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động học của HS
chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp, bố trí các công việc sẽ
tiến hành trong thời gian tự học, biết huy đợng các điều kiện, phương tiện cần thiết để
hồn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả hoạt động tự học của
chính mình.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm
lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và
SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học
tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...[40].
1.2.4. Phương pháp tự học
“Phương pháp tự học là cách thức, con đường mà người học tự chọn cho mình
trong quá trình học tập để đạt được những nhiệm vụ học tập đề ra”. Theo luận án tiến
sĩ năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Ngà [21], trình tự của quá trình tự học có thể chia
phương pháp tự học thành các nhóm phương pháp sau:
 Nhóm phương pháp để nắm bắt các dữ liệu (kiến thức/ thông tin): tìm kiếm,
đọc, ghi chép, trao đổi, phỏng vấn,...
 Nhóm phương pháp xử lý các dữ liệu để hiểu kiến thức/ thông tin: phương
pháp tổng hợp tổng hợp, phân tích, vận dụng, hệ thống hóa,...
 Nhóm phương pháp ghi nhớ và diễn đạt lại các dữ liệu: sơ đồ tư duy, viết
tường trình, báo cáo, thuyết trình,...
Phương pháp tự học không chỉ là cách thức ghi chép lại bài giảng của thầy cô
trong vở ghi mà còn là cách thức tìm kiếm, phân tích, so sánh, hệ thống hóa các thông
tin/ tài liệu thành kiến thức phục vụ cho nhu cầu học tập của bản thân.
1.2.5. Quá trình dạy – tự học

Theo GS. TSKH Nguyễn Cảnh Toàn “Cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có
tự học, vì không ai có thể học hộ người khác được. Nhiệm vụ của chúng ta là “biến
quá trình dạy học thành quá trình tự học”, tức là khéo léo kết hợp quá trình dạy học
của thầy với quá trình tự học của trò thành một quá trình thống nhất biện chứng” [37].


13

Nhà giáo Nguyễn Kỳ cũng đã có bài viết phân tích sâu sắc về quá trình dạy - tự
học. Theo tác giả, quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm có nghĩa là: người
học là chủ thể tích cực, chủ động, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình, với sự hợp tác của các bạn và sự hướng dẫn của thầy. Học như vậy là tự học, tự
nghiên cứu, tự đào tạo, và quá trình dạy học lấy người học làm trung tâm chính là quá
trình dạy – tự học [16].
Trong quá trình phát triển của sự vật, vai trò và tác động của người thầy tuy
quan trọng nhưng cũng chỉ là ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện, giám sát quá
trình tự học, tự nghiên cứu và phá triển của trò. Vì người thầy giỏi là người dạy cho
học trò biết tự học, người học giỏi là người biết tự học, tự nghiên cứu suốt đời nên quá
trình tự học chỉ đạt được kết quả cao nhất khi có sự cộng hưởng tốt giữa tác động của
thầy và nội lực của trò.
Có thể hiểu quá trình dạy – tự học trở thành mợt hệ thống tồn vẹn cần kết hợp
chặt chẽ và tương tác qua lại lẫn nhau giữa ba thành tố cơ bản là: thầy – trò – tri thức,
giữa ngoại lực (dạy) – nội lực (tự học).
1.2.6. Chu trình dạy – tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ [16], chu trình tự học của HS gồm 3 giai đoạn:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Tự nghiên cứu


Tự thể hiện
TỰ HỌC

Tự kiểm tra, điều chỉnh
Hình 1.1. Chu trình tự học
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người thầy có vai trò định hướng hoặc gợi ý vấn đề, khơi gợi sự tò mò, mong
muốn chinh phục kiến thức nơi người học.


14

Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người thầy có vai trò hỗ trợ, giúp đỡ HS phát huy và thể hiện tiềm lực của bản
thân, hướng dẫn HS giải đáp thắc mắc trong sau khi HS tự học.
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các
tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của
mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo
ra sản phẩm có tính chất xã hội trong cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, điều chỉnh
Người thầy có vai trò hướng dẫn HS cách đánh giá, cùng HS thống nhất các
tiêu chí để HS có thể tự mình đánh giá bản thân từ đó điều chỉnh phương pháp học cho
phù hợp.
Sau khi tự thể hiện mình, hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy
kết luận, người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự
điều chỉnh thành phương pháp tự học, sản phẩm khoa học (tri thức).
1.3. Cơ sở lý luận về năng lực, năng lực tự học

1.3.1. Khái niệm năng lực
Theo Từ điển Hán Việt của GS. Nguyễn Lân (1993), “Năng lực là khả năng
đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình
độ chuyên môn.”
Theo GS. TS. Đinh Quang Báo (nguyên Hiệu trưởng trường ĐHSP Hà Nội):
“Năng lực là mợt thuộc tính tích hợp nhân cách, tở hợp các đặc tính tâm lí của cá nhân,
phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có
kết quả tốt đẹp”.
Theo cách hiểu của Đặng Thành Hưng: “NL là thuộc tính cá nhân cho phép cá
nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.”


15

Tóm lại, có thể hiểu NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ
tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể với hai đặc trưng cơ bản của NL là được bộc lộ, thể hiện qua hoạt động và đảm bảo
hoạt động có hiệu quả, đạt kết quả mong muốn [2].
1.3.2. Cấu trúc và phân loại năng lực
Mặc dù cách trình bày về khái niệm NL có khác nhau nhưng phần lớn các tài
liệu trong nước và nước ngoài đều hiểu NL là sự tích hợp của nhiều thành tố như
tri thức, kĩ năng, niềm tin, sự sẵn sàng hoạt động,... Có thể hiểu đó là hướng tiếp
cận cấu trúc của NL theo nguồn lực hợp thành [2].
NL là nền tảng cơ bản cho mọi hoạt động của con người, được hình thành và
phát triển thông qua giáo dục và trải nghiệm cuộc sống. Chúng tôi cũng đồng quan
điểm với tác giả Trịnh Lê Hồng Phương – Xác định hệ thống các năng lực học tập cơ
bản trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông chuyên [27], số 59 năm 2014,
trang 111, các NL cần cho cuộc sống, học tập và tham gia có hiệu quả trong xã hợi cụ

thể là những nhóm NL sau:
+ Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: NL tự học, NL giải quyết vấn
đề, NL tư duy, NL quản lí.
+ Nhóm năng lực về quan hệ xã hợi: NL giao tiếp, NL hợp tác.
+ Nhóm năng lực cơng cụ: NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT), NL sử dụng ngôn ngữ, NL tính toán.
Ba nhóm NL này hỗ trợ và cùng phát triển. Do đó, người học cần trang bị, cần
đạt được các NL cần thiết cho học tập, hoạt động hiệu quả, cho cuộc sống và đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.3.3. Khái niệm năng lực tự học
NLTH nằm trong nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân, là một NL
quan trọng giúp người học làm chủ kiến thức, chủ động học tập và nghiên cứu.
Năng lực tự học (NLTH) là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng
kiến thức vào tình huống mới, hoặc tương tự với chất lượng cao [15].


×