Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

nghiên cứu xây dựng một số bài tập phát triển thể lực cho nữ vận động viên karatedo trẻ lứa tuổi 16 18 tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------  --------

TRẦN HỮU ĐIỀN

“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN
KARATEDO TRẺ LỨA TUỔI 16 - 18
TỈNH ĐỒNG THÁP”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------  --------

TRẦN HỮU ĐIỀN

“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP


PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN
KARATEDO TRẺ LỨA TUỔI 16 - 18
TỈNH ĐỒNG THÁP”

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. HOA NGỌC THẮNG

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn chân thành nhất, tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại
học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi và các bạn cùng lớp hồn thành khóa học này.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc đến quý Thầy, Cơ giảng
dạy lớp cao học khóa 18, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để truyền thụ cho
chúng tôi những kiến thức quý báu về công tác giáo dục thể chất, về lý luận
và thực tiễn trong công tác đào tạo giáo dục thể chất. Từ đó là những tiền đề
rất quan trọng và là nền tảng cho luận văn được hoàn thành.
Đặc biệt xin cảm ơn thầy TS Hoa Ngọc Thắng đã tận tâm hướng dẫn
cho tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cá nhân và tập thể:
 Ban giám hiệu trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh.
 Khoa đào tạo sau Đại học – Trường Đại học TDTT – TP.HCM.
 Trung tâm nghiên cứu khoa học và Y học TDTT – Trường Đại học
TDTT TP.HCM.

 Ban giám đốc Trung Tâm TDTT Đồng Tháp, Bộ mơn Karatedo Đồng
Tháp.
 Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Đã quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện về tinh thần cũng như vật
chất để tơi hồn thành tốt chương trình học tập.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày

tháng năm 2015

Tác giả

TRẦN HỮU ĐIỀN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Trần Hữu Điền


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 4
1.1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về thể dục thể thao: ................ 4
1.2. Các quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực trong huấn luyên thể thao: ..... 6
1.3. Lịch sử hình thành mơn Karatedo: ................................................................. 8
1.3.1. Sự ra đời của Karatedo ở Nhật Bản [45,46] ..................................... 8

1.3.2. Karatedo tại Việt Nam[47] ............................................................. 10
1.3.3. Đặc điểm và xu hướng thi đấu môn Karatedo: ............................... 11
1.3.4. Một số điều luật thi đấu Karatedo:[39] ........................................... 14
1.4. Đặc thù thể lực của các môn võ thuật: [26] ................................................. 15
1.5. Đặc điểm sinh lý về trình độ tập luyện thể lực. ........................................... 16
1.5.1. Đặc điểm hình thái cơ thể ở lứa tuổi 16-18: [9,10] ........................ 16
1.5.2. Đặc điểm chức năng cơ thể ở lứa tuổi 16-18: [9,10] ...................... 16
1.6. Huấn luyện thể lực cho VĐV Karatedo: ...................................................... 18
1.6.1. Huấn luyện thể lực chung: .............................................................. 18
1.6.2. Huấn luyện thể lực chuyên môn: .................................................... 18
1.7. Các tố chất thể lực đặc trưng cho môn Karatedo : ....................................... 19
1.8. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: ..................................... 23
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................ 25
2.1.Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 25
2.1.1. Phương pháp tổng hợp tư liệu và phân tích tư liệu: ....................... 25
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn: ................................................................ 25
2.1.3. Phương pháp kiểm tra chức năng: .................................................. 26
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm (phương pháp test):...................... 28
2.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................ 34
2.1.6 Phương pháp toán thống kê: ............................................................ 34


2.2 Tổ chức nghiên cứu:...................................................................................... 37
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................... 37
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................... 37
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................... 38
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................ 39
3.1. Đánh giá thực trạng thể lực cho nữ VĐV Karatedo trẻ lứa tuổi 16 – 18
tỉnh Đồng Tháp. ( nhiệm vụ 1 ) ........................................................................... 39
3.1.1 Xác định các chỉ tiêu đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và thể

lực VĐV Karatedo Đồng Tháp ................................................................. 39
3.1.2. Đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và thể lực của nữ VĐV
Karateo Đồng Tháp. .................................................................................. 48
3.1.3. Bàn về

ộ thể lực củ



ồng Tháp. ........................................................ 51
3.2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho nữ
VĐV Karatedo trẻ lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Đồng Tháp. ( nhiệm vụ 2 ) .................. 54
3.2.1. Xác định các bài tập thể lực cho VĐV Karatedo Đồng Tháp: ...... 54
3.2.2.Nội dung và phương pháp tập luyện thể lực cho VĐV
Karatedo Đồng Tháp ................................................................................. 59
3.2.3. Chương trình tập luyện thể lực của VĐV Karatedo tỉnh Đồng
Tháp: ......................................................................................................... 62
3.2.4. Bàn về ứng dụng các bài tập nâng cao thể lực cho vận độ
ồng Tháp ......................................................... 63
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho nữ VĐV
Karatedo trẻ lứa tuổi 16 – 18 tỉnh Đồng Tháp. ( nhiệm vụ 3 ) .......................... 64
3.3.1. Chức năng: ...................................................................................... 65
3.3.3. Kiểm nghiệm sự phát triển về thể lực của nữ VĐV Karate Đồng
Tháp. ......................................................................................................... 69


3.3.4. Bàn về hiệu quả các bài tập thể lực ứng dụng đến nữ vận độ
ồng Tháp sau 01 năm tập luyện .............. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................... 75

KIÉN NGHỊ: ............................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
1

TDTT

Thể dục thể thao

1

HLV

Huấn luyện viên

3

TĐTL

Trình độ tập luyện

4

VĐV

Vận động viên


5

HLTL

Huấn luyện thể lực

6

XPC

Xuất phát cao

7

NXB

Nhà xuất bản

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG
1

l

lần

2

m

mét


3

cm

centimet

4

s

giây

5

p

phút


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 2.1

Đánh giá kết quả dựa bảng phân loại của Ruffier


27

Bảng 3.1

Bảng tỷ lệ thành phần đối tượng phỏng vấn

42

Bảng 3.2

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá
trình độ thể lực cho VĐV Karate Đồng Tháp

44

Bảng 3.3

Hệ số tương quan cặp giữa 2 lần kiểm tra

46

Bảng 3.4

Thực trạng về chức năng sinh lý của nữ VĐV
Karatedo

48

Bảng 3.5


Thực trạng về thể lực chung của nũ VĐV Karatedo

49

Bảng 3.6

Thực trạng về thể lực chuyên môn của nữ VĐV
Karatedo

50

Bảng 3.7

Kết quả phỏng vấn lựa chọn hệ thống bài tập phát
triển thể lực cho nữ VĐV Karateđ Đồng Tháp

55

Bảng 3.8

Nhịp tăng trưởng các chỉ số chức năng của VĐV
nữ Karate Đồng Tháp qua các đợt kiểm tra

65

Bảng 3.9

Nhịp tăng trưởng các chỉ số thể lực chung của nữ
VĐV Karate Đồng Tháp qua các đợt kiểm tra


66

Bảng 3.10

Nhịp tăng trưởng các chỉ số thể lực chuyên môn
của nữ VĐV Karatedo Đồng Tháp qua các đợt
kiểm tra

68

Bảng 3.11

So sánh sự phát triển thể lực ở một số test giữa nữ
VĐV Karatedo Đồng Tháp và nữ VĐV Karatedo
Bình Dương giai đoạn ban đầu.

70

Bảng 3.12

So sánh sự phát triển thể lực ở một số test giữa nữ
VĐV Karatedo Đồng Tháp và nữ VĐV Karatedo
Bình Dương giai đoạn sau 1 năm.

71


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ


NỘI DUNG

TRANG

Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ thành phần đối tượng phỏng vấn

43

Biểu đồ 3.2

Nhịp tăng trưởng các chỉ số chức năng của nữ
VĐV Karate

66

Biểu đồ 3.3

Nhịp tăng trưởng các chỉ số thể lực chung của của
nữ VĐV Karatedo Đồng Tháp sau 1 năm tập luyện

67

Biểu đồ 3.4.

Nhịp tăng trưởng các chỉ số thể lực chuyên môn
của của nữ VĐV Karatedo Đồng Tháp sau 1 năm
tập luyện


69


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC

TÊN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 Phiếu phỏng vấn
PHỤ LỤC 2 Mô tả bài tập
PHỤ LỤC 3.1 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu về chức năng trước thực nghiệm
PHỤ LỤC 3.2 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu về chức năng sau thực nghiệm
PHỤ LỤC 4.1 Kết quả kiểm tra các test về thể lực chung trước thực nghiệm
PHỤ LỤC 4.2 Kết quả kiểm tra các test về thể lực chung sau thực nghiệm
PHỤ LỤC 5.1 Kết quả kiểm tra các test về thể lực chuyên môn trước thực nghiệm
PHỤ LỤC 5.2 Kết quả kiểm tra các test về thể lực chuyên môn sau thực nghiệm
PHỤ LỤC 6 Bảng 3.8: Chương trình huấn luyện tuyển Karatedo Đồng Tháp
PHỤ LỤC 7 Bảng quy đổi VO2max


1

LỜI MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao là một hoạt động không thể thiếu được của mỗi dân tộc,
cũng như nền văn minh của nhân loại. Ngay từ khi mới ra đời thể dục thể thao
là một bộ phận hữu cơ của nền văn hóa xã hội, là phương tiện giáo dục. Thể
dục thể thao cịn mang đầy đủ tính lịch sử, tính kế thừa, tính dân tộc. Vì vậy
mà thơng qua thể dục thể thao ta có thể đánh giá được sự phát triển của quốc
gia dân tộc…Mặt khác thể dục thể thao còn tạo mối quan hệ giao lưu thắt

chặc tinh thần đoàn kết hữu nghị các quốc gia, dân tộc trên thế giới khơng
phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, chế độ chính trị xã hội.
Trong quá trình hội nhập và phát triển về mọi mặt thì sự định hướng và
đầu tư cho sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) là hết sức cấp thiết, đòi hỏi
phải có sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước đối với ngành thể thao
(TT) nước nhà. Không chỉ riêng Việt Nam mà phần đông các nước trên thế
giới xem võ thuật là một trong những môn TT hấp dẫn và cũng có rất đơng
người tham gia tập luyện thi đấu. Đối với Việt Nam thì võ thuật cịn được
xem là mơn mũi nhọn đi tiên phong và giành nhiều huy chương cho TT Việt
Nam trên đấu trường quốc tế như các môn Karatedo, Taekwondo, Judo,
Vovinam,…
Thể thao Việt Nam nói chung và Karatedo nói riêng trong những năm
gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể. Có thể điểm qua một số thành
tích mà mơn Karatedo đã đạt được trong những năm gần đây là: Tại
Seagames 22 (2003) đoạt 12 HCV và vươn lên đứng đầu khu vực Đông Nam
Á, gần đây nhất là 03 HCV – 03 HCB - 07 HCĐ tại Seagames 27 (Myanmar).
Đặc biệt phải kể đến là huy chương vàng của Vũ Kim Anh và Nguyễn Trọng
Bảo Ngọc tại Asiad 14 (2002), Vũ Nguyệt Ánh tại Asiad 15 (2006), Lê Bích
Phương tại Asiad 16 (Trung Quốc) …. Những thành tích vẻ vang đó đã khẳng
định vị trí của Karatedo trên đấu trường khu vực Đông Nam Á, Châu Á. Qua


2

đó, mơn Karatedo đã được ngành TDTT xác định là một trong những môn thể
thao mũi nhọn của Việt Nam trên bước đường hội nhập đấu trường thể thao
quốc tế. Vì thế, việc tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng VĐV trẻ kế thừa cho
lực lượng đội tuyển đang là mục tiêu hành đầu của bộ môn.
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sơng Cửu long, có
phong trào Karatedo phát triển mạnh trong khu vực nhưng còn non so với các

đơn vị mạnh trên toàn quốc, song đã giành nhiều huy chương tại các giải Trẻ
quốc gia và giải Vơ địch tồn quốc. Trong những năm gần đây với các VĐV
như: Yến Vy, Bích Loan, Cẩm Lành, Khánh Vy, Bé Ngoan,...đã được nhiều
thành tích cao cho tỉnh nhà. Tuy nhiên, công tác đào tạo và huấn luyện VĐV
Karatedo của tỉnh trong những năm qua chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và
đánh giá theo cảm tính của HLV mà chưa có một cơng trình nghiên cứu nào
để hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể nào để đánh giá và so sánh. Có thể
nói, thể lực chun mơn có ảnh hưởng rất lớn đến q trình tập luyện, kỹ
thuật động tác và đến cả kết quả thi đấu. Khơng có thể lực tốt thì khơng thể
chống lại mệt mỏi cũng không phát huy hết kỹ thuật sẵn có để mang lại kết
quả như mong muốn. Bản thân từng là VĐV Karatedo, hiện đang là thành
viên của ban huấn luyện đội Karatedo tỉnh Đồng Tháp, nên tôi nhận thấy việc
nâng cao hiệu quả của sự phát triển về thể lực cho đội tuyển Trẻ Karatedo
Đồng Tháp là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ vấn đề thực tế trên và nhằm mục đích phát triển thể lực cho
VĐV Karatedo Trẻ của tỉnh Đồng Tháp nên chúng tôi mạnh dạn thực hiện
nghiên cứu đề tài:
―Nghiên cứu xây dựng một số bài tập phát triển thể lực cho nữ vận
động viên Karatedo trẻ lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Đồng Tháp.


3

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Triển khai xây dựng một số bài tập thể lực và đánh giá hiệu quả của
chúng đối với VĐV nữ đội Karatedo trẻ lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Đồng Tháp.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục đích trên của đề tài, cần giải quyết ba nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng thể lực cho nữ VĐV Karatedo trẻ lứa
tuổi 16 – 18.

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng các bài tập phát triển
thể lực cho nữ VĐV Karatedo trẻ lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Đồng Tháp.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển thể lực
cho nữ VĐV Karatedo trẻ lứa tuổi 16 – 18 tỉnh Đồng Tháp.


4

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về thể dục thể thao:
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, tăng cường thể chất và bảo vệ sức
khỏe là nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng đối với Đảng và nhà nước ta trong
việc phát triển công tác thể dục thể thao trong thời kỳ đổi mới. Điều này thể
hiện qua các văn bản của Đảng và nhà nước:
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ: ―Đẩy mạnh các loại hoạt động
thể dục thể thao cả về quy mô lẩn chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện
để tồn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao…‖
Tại kỳ họp Quốc hội lần thứ 10 của Quốc hội khóa XI số 77/2006/QH11
ngày 29/11 năm 2006 đã thông qua luật TDTT và tại điều 44 có nói rõ về thể
thao chuyên nghiệp và định hướng phát triển thể thao chuyên nghiệp như sau:
―Thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể thao, trong đó huấn luyện
viên, vận động viên lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là nghề của
mình…‖[9]
Gần đây nhất văn bản mang tính bước ngoặt, thể hiện sự quan tâm và
coi trọng công tác thể dục thể thao của Đảng, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết
số 08NQ/TW ngày 01/12/2011 về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo
bước chuyển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Với quan điểm chỉ
đạo ―đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển
của đất nước‖. Về thể thao thành tích cao, nhấn mạnh: Dành nguồn lực thích

đáng để hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi
dào và có chất lượng, làm tiền đề cho bước phát triển đột phá về thành tích
trong một số mơn thể thao. Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao
theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng địa


5

phương. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ
trợ cho các cơ sở đào tạo vận động viên các môn thể thao trọng điểm; tích
cực chuẩn bị lực lượng vận động viên và các điều kiện cơ sở vật, chất kỹ
thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á. Sử
dụng hiệu quả các nguồn lực. [53]
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt ―Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam
đến năm 2020‖. Trong đó về thể thao thành tích cao : chỉ tiêu đề ra là: giữ
vững vị trí trong top 3 của thể thao khu vực Đông Nam Á (SEA Games); Phấn
đấu đến năm 2020 có khoảng 45 vận động viên vượt qua các cuộc thi vịng
loại, có huy chương tại Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 32; Các môn thể
thao trọng điểm bao gồm: 10 môn thể thao trọng điểm loại I (Điền kinh, Bơi,
Cử tạ, Taekwondo, Vật (hạng cân nhẹ), Bắn súng, Karatedo, Boxing (nữ),
Cầu lơng, Bóng bàn. [54]
Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện ―Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020‖. Trong đó nhấn mạnh: Đổi mới cơ chế tổ chức,
nội dung tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao thành tích cao theo định
hướng chuyên nghiệp; tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chun mơn
cao cho cơng tác đào tạo tài năng thể thao thành tích cao; ưu tiên đầu tư cho
các môn thể thao, vận động viên thể thao trọng điểm; Ưu tiên ứng dụng
nghiên cứu khoa học, y học thể thao; tăng cường năng lực chữa trị chấn

thương và phòng, chống Doping; thực hiện giám định khoa học đối với quá
trình huấn luyện một số vận động viên trọng điểm. [55]
Do vậy, việc phát hiện, tuyển chọn và đào tạo và bồi dưỡng tài năng
thể thao trẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển thể thao thành
tích cao.


6

1.2. Các quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực trong huấn luyên thể thao:
Huấn luyện thể thao là quá trình chuẩn bị thể lực cho VĐV giành được
thành tích thể thao cao nhất trong thi đấu do đó là nhiệm vụ chính của huấn
luyện thể thao trước hết phải bắt nguồn từ các yêu cầu cụ thể trong thi đấu thể
thao, ngồi ra cịn xuất phát từ bản thân các yêu cầu của lượng vận động trong
huấn luyện. Các nhiệm vụ chính của huấn luyện thể thao bắt nguồn từ cấu trúc
thành tích. Các yếu tố xác định thành tích cá nhân được sắp xếp thành 5 nhóm
như sau:[2,3,4]
- Các phẩm chất cá nhân của VĐV.
- Các tố chất thể lực.
- Khả năng kỹ thuật, phối hợp vận động và kỹ xảo.
- Khả năng chiến thuật và trí tuệ.
- Sự hiểu biết của VĐV trong lĩnh vực khoa học TDTT.
Và để đạt được thành tích cao người ta phải sử dụng các phương tiện
khác nhau:
- Các bài tập thể chất.
- Các điều kiện tự nhiên (môi trường, không khí, nước, ánh sáng…).
- Các yếu tố vệ sinh.
- Trong đó, bài tập thể chất là nhóm phương tiện chính để huấn luyện
thể thao, là phương tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích thể thao. Các
bài tập thể chất phải phù hợp nhiệm vụ quá trình huấn luyện và không được sử

dụng cách bừa bãi, không chọn lựa. Tính mục đích của một bài tập huấn luyện
thể thao thành tích cao thể hiện đúng chỗ chúng được sử dụng để phát triển
thành tích trong mơn chun sâu, phù hợp với yêu cầu thành tích cấu trúc
thành tích lâu dài, nâng cao khả năng chịu đựng lượng vận động một cách liên
tục và phát triển thành tích thể thao một cách nhanh chóng.


7

- Thông qua việc lựa chọn hợp lý từng bài tập thể chất và thông qua việc
phân chia một cách tối ưu lượng vận động của từng bài tập và nhóm bài tập có
thể bảo đảm cho VĐV phát triển đầy đủ năng lực của họ trong lứa tuổi đạt
thành tích cao nhất.
- Hiện nay, thể thao thành tích cao là một trong nhũng lĩnh vực được
quan tâm đặc biệt khơng kém các lĩnh vực văn hóa xã hội, thể hiện khát vọng
vươn lên cao nhất của con người. Vì vậy, tiềm năng con người đã và đang
được khai thác triệt để, nhằm đạt thành tích thể thao cao trong các cuộc thi đấu
[3,4]. Các khả năng về kỹ chiến thuật, thể lực, hoạt động tâm lý, ý chí, tri thức
của VĐV là những yếu tố quyết định nên thành tích thể thao [19]. Trong đó,
khả năng hoạt động thể lực, đặc biệt là thể lực chung và thể lực chun mơn là
nhân tố quan trọng nhất [7], điều đó đã được các nhà khoa học, chuyên gia
hàng đầu trong và ngồi nước nghiên cứu và các HLV ln quan tâm chú
trọng trong quá trình huấn luyện. Trong tuyển chọn VĐV, khả năng chịu đựng
lượng vận động là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá [6]. Khả năng
chịu đựng lượng vận động lớn của con người nhờ vào nhiều yếu tố, trong đó
có yếu tố quan trọng là sự phát triển thể lực [14].
- Do vậy huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao là mặt cơ bản để
nâng cao thành tích thể thao. Song, về bản chất mức độ phát triển các tố chất
thể lực phụ thuộc vào các trạng thái chức năng, cấu tạo của cơ quan và hệ cơ
trong cơ thể [7]. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực, cũng

chính là q trình hồn thiện các hệ thống chức năng có vai trị chủ yếu trong
mỗi hoạt động của cơ bắp cụ thể [36].
- Theo quan điểm của Zúalivxki V.P. Philin cho rằng: ―Các tố chất thể
lực phát triển có tính giai đoạn và khơng đồng đều, tùy thuộc vào từng thời kỳ
của lứa tuổi‖ [43]. Vì vậy, người HLV không những phải nắm vững quy luật
phát triển tự nhiên, đặc biệt thời kỳ nhạy cảm (thời kỳ của lứa tuổi phát triển


8

các tố chất) trong cơ thể, mà còn phải hiểu sâu sắc những đặc điểm phát triển
tố chất thể lực theo độ tuổi của từng cá thể VĐV. [4]
Theo Harre D 1996, Philin V.P 1996, … thì cho rằng: ―Dù bất kỳ giai
đoạn nào của quá trình đào tạo VĐV, công tác huấn luyện thể lực chung được
coi là then chốt, bởi thể lực chung cùng với thể lực chuyên mơn được coi là
nền tảng của việc đạt thành tích cao‖. [6],[43].
Huấn luyện thể lực (cịn gọi là q trình huấn luyện các tố chất thể lực
chung và chuyên môn) là một quá trình tác động liên tục, thường xuyên và
theo một kế hoạch được sắp xếp hợp lý bằng những bài tập TDTT nhằm phát
triển các mặt chất lượng và khả năng vận động. Quá trình ấy tác động sâu sắc
đối với hệ thần kinh, cơ bắp cũng như đối với các cơ quan nội tạng của con
người [14]. Đương nhiên, muốn có thành tích xuất sắc trong mơn bóng
chuyền, trước cần có tố chất thể lực tốt phù hợp với u cầu chun mơn.
Song, khơng có nghĩa là coi nhẹ các mặt khác như kỹ - chiến thuật. Thông
thường tố chất thể lực được chia làm 5 loại cơ bản: sức nhanh, sức mạnh, sức
bền, khả năng phối hợp vận động (khả năng linh hoạt) [14].
1.3. Lịch sử hình thành mơn Karatedo:
1.3.1. Sự ra đời của Karatedo ở Nhật Bản
Võ thuật Nhật Bản- một sắc thái văn hóa
Nhật Bản là một đất nước bao gồm nhiều hòn đảo nhỏ nằm xung quan quần

đảo lớn nằm ở phía Đơng của Châu Á, là quốc gia đầu tiên đón ánh nắng mặt trời
của một ngày mới. Chính vì vậy, Nhật Bản còn được gọi là đất nước ―mặt trời
mọc‖. Người ta biết đến đất nước nằm trên vành đai lửa Thái Bình Dương với điều
kiện tự nhiên khắc nghiệt nhưng có nền văn hóa lâu đời và phong phú cũng như sự
phát triển kỳ diệu của nền kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Có thể nhận xét rằng, võ thuật với tư cách là bộ phận của nền văn hóa Nhật
Bản tiến hóa và chịu ảnh hưởng của sự phát triển chính trị qua các thời đại như thế
nào. Khía cạnh sáng giá nhất của võ thuật Nhật Bản là khả năng xây dựng con


9

người toàn diện qua việc tập luyện các kỹ năng thể chất và tinh thần đã được hun
đúc qua nhiều thế hệ một cách sáng tạo, đồng thời bồi dưỡng lịng kính u truyền
thống của cha ơng để lại. [50], [51]
Okinawa – cái nôi của Karatedo
Karate – cái tên được gọi như hiện nay là một mơn võ thuật có xuất xứ từ
Trung Quốc hay còn gọi là Chinese Kempo (quyền thuật Trung Hoa) được du nhập
vào Okinawa – một thuộc địa của Nhật Bản trước đây. Okinawa có nghĩa là ―Sợi
dây thừng‖ ngồi biển khơi, hịn đảo này có tên cổ là Ryukyu nằm ở cực Nam của
quần đảo Nhật Bản, một đầu hướng về Trung Quốc còn đầu kia hướng về Nhật.
Vào thế kỷ XV, đây là một quốc gia độc lập và phồn thịnh nhờ giao thương với
Trung Quốc, Nhật Bản và các nước láng giềng khác họ mang theo môn quyền thuật
đến đây và trở thành sản phẩm đặc biệt của người dân xứ đảo này.
Thuở ban đầu, người dân luyện tập môn võ thuật này với cái tên Okinawa-té,
nghĩa là dùng tay chân để chống lại tầng lớp áp bức. Người dân ở đây đã luyện tập
biến tay chân của họ trở thành vũ khí lợi hại, bên cạnh đó, những cơng cụ tưởng
chừng như chỉ hữu dụng trong sản xuất cũng được nghiên cứu, luyện tập trở thành
những binh khí sắc bén.
Năm 1879, Okinawa trở thành một tỉnh của Nhật Bản và các võ sư vẫn âm

thầm truyền dạy Okinawa-té cho đệ tử tại võ đường cho đến khi nó được đổi tên
thành Karate và công khai truyền dạy ở Okinawa và Nhật Bản.
Ngày nay, Karate được phổ biến và trở thành môn học giáo dục thể chất ở
các trường phổ thông cơ sở và trung học tại Okinawa. Người ta đã thống kê được
hơn 250 võ đường Karate đang hoạt động tại Okinawa theo các chi phái khác nhau
và một phần ba nam giới ở Okinawa đã từng tập Karate.
Sự quyến rũ của Okinawa, cái nơi Karate, khiến người nước ngồi thường nơ
nức đến đây học tập. Các võ sinh nước ngoài say mê tập luyện mơn võ này, họ tìm
thấy ở ðây những kĩ nãng võ nghệ cổ truyền thật cuốn hút cũng như sự cởi mở thân
thiện của người dân Okinawa, miền đất u chuộng hịa bình, tự hào về truyền
thống võ thuật đặc sắc lâu đời.


10

1.3.2. Karatedo tại Việt Nam
Karatedo du nhập vào Việt Nam trước năm 1975
Vào thập niên 50 Karatedo được du nhập vào Việt Nam do cố võ sư Suzuki
người Nhật lưu sống tại các tỉnh miền Trung bấy giờ truyền dạy. Ông đã thu hút
được nhiều thanh niên tham gia tập luyện, đặc biệt là ở Cố đô Huế vào thập niên 60.
Cũng thời gian này tại thành phố Sài Gòn có sự đóng góp quan trọng của võ sư Hồ
Cẩm Ngạc người có cơng truyền bá phong trào Karatedo miền Nam. Trước 1975
phong trào tập luyện Karatedo ở miền Nam phát triển trong đó có sự đóng góp của
thầy Nguyễn Văn Ái ở Đồng bằng sông Cửu Long. [51]
Karatedo Việt Nam phát triển từ năm 1975 đến nay
Sau năm 1975 tại các tỉnh phía Bắc, Hà Nội là trung tâm phát triển phong
trào Karatedo do thầy Hoàng Vĩnh Giang xây dựng tổ chức phát triển và là nơi có
mơ hình đào tạo chất lượng nhất nước ta. Những năm đầu 1980 phong trào
Karatedo đã đi vào quỹ đạo có tổ chức của nghành Thể dục thể thao. Và cũng trong
thời gian này, phong trào Karatedo do các tỉnh phía Bắc đặc biệt là Hà Nội phát

triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tháng 7/1989 Liên đoàn Karatedo Nhật
Bản đã cử thầy Koichi Yamamura chuyên gia phát triển Karatedo Châu Á của Liên
đoàn Karate Nhật Bản và trọng tài thế giới sang giảng dạy cho các võ sư, huấn
luyện viên, vận động viên Việt Nam. Đây là mốc đánh dấu lần đầu tiên Karatedo
tiếp xúc hội nhập với Karatedo hiện đại quốc tế. Cũng thời gian này Liên đoàn


11

Karatedo lâm thời Việt Nam được thành lập và ra mắt Ban chấp hành dưới sự chủ
trì của ơng Dương Nghiệp Chí đại diện cho Tổng cục thể dục thể thao Việt Nam,
ơng Hồng Vĩnh Giang- giám đốc Sở TDTT Hà Nội giữ cương vị chủ tịch, ông
Nguyễn Văn Thạnh (Thừa thiên – Huế) và ông Nguyễn Văn Ái (TP.HCM) là phó
chủ tịch, ơng Phạm Quốc Trọng (Hà Nội) làm tổng thư ký và và cơ quan quản lý
nhà nước về thể dục thể thao là Bộ môn Karatedo trực thuộc Vụ thể thao thành tích
cao của Tổng cục thể dục thể thao, trưởng bộ môn là ông Vũ Sơn Hà.
Liên đoàn Karatedo lâm thời Việt Nam là một tổ chức thành viên của Liên
đoàn Karatedo thế giới, đứng đầu là chủ tịch Hồng Vĩnh Giang. Trụ sở chính đặt
tại 141 Trịnh Hồi Đức, Hà Nội; phụ trách văn phịng là tổng thư ký Phạm Quốc
Trọng
Trong thành tựu chung của tồn ngành TDTT, có sự đóng góp của mơn
Karatedo. Thành tích thi đấu quốc tế của Karatedo Việt Nam ngày càng khẳng định
vị trí trong khu vực và Châu Á và là môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam.

1.3.3. Đặc điểm và xu hƣớng thi đấu môn Karatedo:
Thực chất mơn võ Karatedo là mơn võ mang tính khoa học, đơn giản và
dễ tập, đồng thời nó được xác định là môn thể thao nhằm nâng cao sức khỏe
cho người tập. Tính thực dụng thể hiện ở việc tập luyện nhằm chuẩn bị thể lực
tốt hơn phục vụ cho hoạt động lao động cũng như nâng cao năng suất lao
động. Ngồi ra nó cịn thể hiện là mơn võ mang tính chiến đấu thể hiện thơng

qua 2 yếu tố là: phịng thủ và tấn cơng. Karatedo là nghệ thuật chiến đấu bằng
tay không, tập luyện môn này không chỉ dừng lại ở việc nắm một số kỹ thuật
cơ bản và giành một số thành tích trong thi đấu. Kỹ thuật tự vệ Karatedo là
kết quả của một quá trình kế thừa, gạn lọc, hiện đại hóa, khoa học hóa đến
mức đơn giản nhất và có hiệu quả nhất. Tính thực dụng của môn Karate thể
hiện thông qua việc phối hợp hài hòa giữa kỹ thuật tay với kỹ thuật chân và
tồn bộ cơ thể. Ngồi ra tất cả các địn đánh, đỡ, né tránh đều vận dụng trên
nguyên tắc khoa học tuân theo quy luật đường thẳng và lực xoắn. Mặt khác


12

các kỹ thuật mơn Karatedo u cầu ở tính hiệu quả cao, dứt điểm nhanh trong
thi đấu và kết thúc địn phải có tư thế thủ (Zansin). Chính vì vậy để tấn cơng
nhanh thì đường thẳng là hiệu quả nhất. Đường thẳng khơng chỉ thể hiện
trong tấn cơng mà cịn thể hiện ngay trong q trình di chuyển tấn cơng hay
phản công, thông qua các bước di chuyển sang ngang, về phía trước, phía sau
thì đều có đường thẳng là chủ yếu. Mặt khác tính thực dụng cịn thể hiện ở
việc kỹ thuật động tác đơn giản dễ tập mang lại hiệu quả cao trong một thời
gian tập luyện tương đối ngắn so với một số môn võ khác.
1.3.3.1. Về kỹ thuật:
Kỹ thuật Karatedo yêu cầu tốc độ cực nhanh và sự bùng nổ đột ngột.
Kỹ thuật chiến đấu Karatedo rất đa dạng và phong phú qua việc phối hợp biến
hóa kỹ thuật tay và chân. Địn đánh thường đi theo đường thẳng, đơn giản,
nên rất nhanh và khó đỡ.
Kỹ thuật của Karatedo được xây dựng trên nền tảng của các nguyên lý
khoa học và thực hiện chủ yếu trên đường thẳng đơn giản, nên rất nhanh và
khó đỡ. Hiện nay, kỹ thuật Karatedo được phân làm 3 loại chính sau đây:
- Tấn pháp (Basic stances): 14 thế tấn cơ bản
- Thủ pháp (Hand techniques): 15 đòn đấm

- Cước pháp (Foot Techniques):10 địn đá
Tính hiệu quả của các kỹ thuật: cần đặc biệt chú ý phát triển sức mạnh
chân, tay và hông trong thi đấu Karatedo hiện đại.Cũng như nhiều môn thể
thao khác, nội dung huấn luyện kỹ thuật trong Karatedo cũng rất quan trọng.
Cấu trúc kỹ thuật, động tác càng phức tạp thì huấn luyện kỹ thuật càng quan
trọng. Một kỹ thuật hiệu quả là một kỹ thuật mà chỉ các nhóm cơ cần thiết
tham gia vào chuyển động được kích hoạt, khơng lãng phí năng lượng để co
các nhóm cơ khác khơng cần thiết cho chuyển động.


13

- Kỹ thuật tay: trong Karatedo đòn tay chiếm khoảng 75% tổng số kỹ
thuật, các kỹ thuật cánh tay và bàn tay rất nhanh và rất mạnh. Trong những
khoảng cách gần, cận chiến kỹ thuật tay là giải pháp tốt nhất để các đấu thủ ra
địn tấn cơng, phản cơng ghi điểm hiệu quả.
- Kỹ thuật chân: theo Bob Chaney (2005) – một tác giả nghiên cứu võ
học nổi tiếng của Mỹ cho rằng: trong Karatedo có khoảng 45% kỹ thuật chân
được vận dụng trên sàn đấu. Đòn chân của Karatedo thường cao nhưng tung
ra rất nhanh, mạnh liên hoàn nên khó đỡ và phản địn. Địn chân thường được
xem là mạnh hơn đòn tay 3 đến 4 lần, do khối lượng của chân to hơn và sự
tham gia trực tiếp của hơng cũng như xung lực vng góc của hơng. VĐV có
kỹ thuật chân điêu luyện sẽ thuận lợi trong việc di chuyển, tung ra những cú
đá cực mạnh và bất ngờ, làm giảm khả năng, sức chiến đấu của đối phương.
* Yêu cầu về năng lực thực hiện kỹ thuật:
Khả năng phối hợp vận động cụ thể là thể hiện sự phân biệt dùng sức,
tính nhịp điệu của động tác, thực hiện động tác với sức mạnh tốc độ cao, trong
khoảng thời gian ngắn nhất của bản thân.
Về tố chất: thể hiện đầy đủ các tố chất nhưng biểu hiện cao nhất là: sức
mạnh tốc độ, sức bền, sức nhanh và khả năng phối hợp vận động cao.

Nội dung thi đấu Karatedo được tiến hành trên thảm thi đấu 8m x 8m
theo qui định, vượt ra khỏi thảm thi đấu được xem như là vi pham luật và bị
lỗi phạt, một VĐV bị phạt 4 lần trong thời gian tiến hành trận đấu thì bị loại
(thua cuộc). Thực hiện kỹ chiến thuật trong thi đấu Karatedo là vận dụng kỹ
thuật, thể lực, tâm lý nhằm mục đích bắt đối thủ phải chịu đựng gánh nặng
tâm lý, làm kìm hãm khả năng của đối phương.
Do những giới hạn trong luật thi đấu (loại trực tiếp, thi đấu trong 1
ngày, các vi phạm trong luật….), tính chất đối kháng quyết liệt trong mơn
Karatedo, địi hỏi sự nỗ lực ý chí và tính tranh đấu thể thao rất lớn, nên các


14

yếu tố tâm lý và kỹ, chiến thuật, thể lực có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong q trình huấn luyện. Khi mỗi nhân tố trong việc huấn luyện được phát
huy như nhau giữa hai VĐV, thì người thắng kẻ thua sẽ xác định do trạng thái
tinh thần. Do thời gian thực hiện các hoạt động, kỹ chiến thuật rất hạn chế
trong sự đối kháng mãnh liệt từ đối phương, chỉ cần sai lầm nhỏ cũng dễ dẫn
đến thất bại, VĐV phải có những nỗ lực ý chí rất lớn huy động sức lực, khả
năng tối đa của mình trong thời điểm quyết định để đi đến chiến thắng đối
phương.
1.3.3.2. Về chiến thuật:
Chiến thuật trong Karatedo mang tính đối kháng cá nhân, địi hỏi
VĐV phải tinh thơng về mặt chiến thuật, ln ln có sự biến hóa hợp lý.
VĐV lập kế hoạch tấn cơng chớp nhống đồng thời đưa ra phương án phản
cơng hiệu quả. Nhìn chung chiến thuật được xây dựng theo hai phương án
chính (chủ động tấn công và thụ động phản công).
-

Chủ động: không chờ đối phương tấn cơng mà tìm hướng tấn cơng hay


thực hiện động tác giả để thực hiện địn tấn cơng.
-

Thụ động phản cơng: sau khi đối phương đã tấn cơng thì tìm hướng phản

cơng hoặc sáng tạo địn phản cơng.
1.3.4. Một số điều luật thi đấu Karatedo:
Môn Karatedo là môn thi đấu đối kháng trực tiếp trong thời gian ngắn
(1 trận thi đấu 3 phút cho VĐV nam và 2 phút cho VĐV nữ), thi đấu liên tục
trong một ngày cho đến khi kết thúc trận chung kết nếu thắng cuộc liên tiếp
(phương thức thi đấu loại trực tiếp). Do vậy địi hỏi VĐV phải có trình độ thể
lực tốt để đáp ứng hoạt động trong thời gian liên tục với khoảng nghỉ ít.
Một kỹ thuật ghi điểm khi nó được thực hiện và hội đủ 6 tiêu chuẩn và
đánh trúng vùng ăn điểm:


×