Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

 Việc luyện tập Hoá học của giáo viên thƣờng bám sát vào cấu trúc nội dung bài luyện tập là ôn ki.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 38 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang 1</b>
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO PHÙ MỸ


TRƢỜNG THCS MỸ TÀI



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN A:</b>

<b> </b>


<b> </b>





<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: </b>


<i><b>1. Về cơ sở lí luận: </b></i>


<b>Tầm quan trọng của bài luyện tập trong chƣơng trình Hố học THCS: </b>


Luyện tập hay tổng kết, ơn tập là một trong những khâu quan trọng của quá
trình dạy học, là một trong những dạng bài nhằm hoàn thiện kiến thức, giúp học
sinh tái hiện những kiến thức đã học. Từ đó mà hệ thống lai, tìm ra các mối liên
quan giữa các kiến thức, thấy đƣợc cái chung, cái bản chất của từng loại kiến thức
cũng nhƣ các đặc thù của mỗi kiến thức. Nhờ đó mà củng cố lại những kiến thức
đã học một cách vững chắc và sâu sắc hơn. Khi so sánh những kiến thức đã học
cũng làm rõ thêm những vấn đề còn thiếu chính xác hoặc chƣa rõ ràng.


Khi luyện tập hoặc tổng kết, ôn tập, tƣ duy của học sinh phát triển cao độ, vì
khi đó buộc học sinh phải tìm tịi, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hoá, tổng
quát hoá nhiều kiến thức đã học. Qua đó rèn luyện đƣợc nhiều kĩ năng bộ mơn
nhƣ giải thích, vận dụng kiến thức, tính tốn, viết phƣơng trình hố học…



Qua luyện tập hay tổng kết, ôn tập giúp giáo viên kiểm tra đƣợc sự tiếp thu
kiến thức của học sinh, kiểm tra đƣợc sự hiểu chính xác, sâu sắc đầy đủ khả năng
vận dụng kiến thức của học sinh vào việc giải thích, làm bài tập. Đồng thời cũng
kiểm tra đƣợc mình qua q trình giảng dạy có những kiến thức nào thiếu sót để
có kế hoạch củng cố, đính chính cho kịp thời. Thơng qua q trình luyện tập, giáo
viên có dịp mở rộng thêm một cách thích hợp những kiến thức cần thiết ở mức độ
cho phép của chƣơng trình.


Tóm lại, bài luyện tập hay tổng kết, ôn tập phải giúp học sinh dễ nhớ và nhớ
lâu, hiểu sâu, hiểu toàn diện và vận dụng tốt các kiến thức đã học.


<i><b>2. Về cơ sở thực tế: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang 3</b>
và kĩ năng tính tốn, vận dụng thực hành, không nắm vững các phƣơng pháp giải
bài tập..., một phần cũng do giáo viên ít kinh nghiệm trong quá trình dạy học, nhất
là trong quá trình tổ chức dạy học tiết luyện tập, một hình thức hồn thiện kiến
thức cho học sinh có ý nghĩa tích cực nhất. Chính vì những lí do trên tơi xin đề xuất
một số kinh nghiệm hoàn thiện kiến thức trong luyện tập Hố học để góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn.


<b>II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: </b>


Với những cơ sở nêu trên, do trong quá trình dạy học khi tổ chức thực hiện
tiết luyện tập trên lớp còn gặp nhiều bất cập, nên tôi đã cố gắng nghiên cứu những
nguyên nhân gây hạn chế để từ đó tìm ra giải pháp tích cực, nhằm giải quyết
những khó khăn và vƣớng mắc trong q trình thực hiện tiết luyện tập Hố học.


<b>* Tên đề tài: “ Hoàn thiện kiến thức khi luyện tập Hoá Học bậc THCS” </b>


<b>* </b>Mô tả thực trạng dạy học tiết luyện tập Hóa học .


* Nêu một số giải pháp để giải quyết những khó khăn khi thực hiện tiết luyện tập
trong chƣơng trình Hố 8 và 9.


* Nhiệm vụ:


1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh trƣớc khi tiến hành tiết luyện tập trên lớp.
2. Phƣơng pháp dạy học tiết luyện tập (Nội dung luyện tập và tổ chức các hoạt


động dạy học)


3. Quy trình lên lớp dạy học tiết luyện tập.


* Qua tiết luyện tập, giúp học sinh có khả năng tự tổng hợp kiến thức toàn
chƣơng, vận dụng sáng tạo khi thực hành giải bài tập, giải đƣợc nhiều dạng bài
tập mở rộng hoặc nâng cao, học sinh hứng thú khi luyện tập Hoá học, thấy đƣợc
sự gần gũi quan trọng của Hoá học trong cuộc sống.


* Khái quát các kết luận và những đề xuất để thực hiện tiết luyện tập hiệu quả.


<b>III. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH: </b>


Dựa vào:


- Các tài liệu bồi dƣỡng giáo viên về phƣơng pháp dạy học bộ mơn Hố học.
- Định hƣớng đổi mới về nội dung và phƣơng pháp dạy học Hoá học của Bộ



giáo dục – đào tạo.


- Tích luỹ kinh nghiệm của cá nhân trong quá trình dạy học .


- Dự giờ đồng nghiệp trong quá trình thanh kiểm tra ở trƣờng và ở ngành.
- Các chuyên đề thao giảng thực hiện minh hoạ các tiết luyện tập để cùng


nhau tháo gỡ những vƣớng mắc, khó khăn; trao đổi cùng đồng nghiệp
phƣơng pháp dạy học các bài luyện tập để thống nhất phƣơng án tối ƣu khi
tổ chức cho học sinh luyện tập trên lớp, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả tiết luyện tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>IV. CƠ SỞ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH: </b>
<b>1. Cơ sở: </b>


- Thực tế dạy học của cá nhân nhiều năm liền ở bộ môn Hoá Học của cả hai
khối lớp 8 và 9.


- Kết quả dạy học các tiết luyện tập của cá nhân, dự giờ đồng nghiệp trong
trƣờng và khi thực hiện công tác thanh tra của ngành.


- Thực tế các bài kiểm tra mỗi chƣơng sau khi áp dụng phƣơng pháp luyện
tập tích cực qua nhiều năm liền ở 2 khối lớp 8 và 9.


<b>2. Thời gian tiến hành: </b>


- Áp dụng luyện tập theo phƣơng pháp tích cực trong q trình giảng dạy và
rút ra kinh nghiệm sau từng tiết thực hiện.


Xử lí kết quả các bài kiểm tra khối lớp 9 ở 2 năm học 2007 – 2008, 2008


-2009 và học kì I năm học -2009 – 2010 sau từng tiết luyện tập.


- Chuẩn bị xây dựng đề tài : năm học 2008 – 2009.


- Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra 1 tiết và kiểm tra
HKI năm học 2009 – 2010.


- Viết thô sáng kiến kinh nghiệm từ tháng 1/2010.
- Hoàn thiện vào tháng 3 năm 2010.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang 5</b>





<b>I.</b>

<b>THỰC TRẠNG DẠY HỌC HOÁ HỌC ĐỐI VỚI BÀI LUYỆN TẬP:</b>



Trong chƣơng trình Hố học THCS ở lớp 8 có 8 bài và lớp 9 có 6 bài luyện
tập. Tất cả các bài luyện tập đều có cấu trúc gồm hai phần: KIẾN THỨC CẦN
NHỚ và BÀI TẬP. Vị trí của các bài này thƣờng đƣợc bố trí ở cuối mỗi chƣơng
trƣớc bài kiểm tra 45 phút, kiểm tra học kì và trƣớc các bài thực hành. Mục tiêu
của các bài luyện tập là giúp học sinh ơn tập, hệ thống hố, vận dụng (luyện tập,
giải bài tập) một số nội dung đã học, thƣờng là sau một chƣơng.


<b>I.1. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN: </b>


Qua thực tế công tác thanh kiểm tra nội bộ hoặc dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận
thấy phần lớn giáo viên chuẩn bị và thực hiện các tiết luyện tập theo quy trình nhƣ
sau:



<b>1. Chuẩn bị: </b>
<b>a. Giáo viên: </b>


- Hệ thống bảng phụ (tóm tắt kiến thức cần nhớ, đề bài tập trong SGK hoặc SBT,
bài tập cho thêm hoặc bài giải hoàn chỉnh.)


- Phiếu học tập, thiết bị dạy học….


<b>b. Học sinh: Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị nội dung kiến thức cần nhớ, trả </b>


lời câu hỏi và giải quyết các bài tập trong nội dung bài luyện tập.


<b>2. Thực hiện tiết Luyện tập ( Hoạt động dạy học): </b>
<b>a. Phần KIẾN THỨC CẦN NHỚ: </b>


 Phần lớn giáo viên đàm thoại với học sinh, cho học sinh trả lời lần lƣợt các
câu hỏi để nhắc lại kiến thức đã học theo sự chuẩn bị đã đƣợc giáo viên dặn
từ tiết trƣớc và ghi tóm tắt kiến thức cơ bản theo thứ tự:


<b>Hoạt động của GV </b> <b>Hoạt động của HS </b>


1. Nêu câu hỏi cho cá nhân, nhóm 1. Học sinh trả lời.
2. Giao bài tập cho toàn lớp hoặc


cho riêng từng nhóm. 2. Học sinh giải bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
3. Yêu cầu nhận xét, rút ra kết luận. 3. Thực hiện nhận xét, khái quát hoá.
4. Yêu cầu chốt lại kiến thức đã học. 4. Học sinh ơn tập, hệ thống hố các khái <sub>niệm, tính chất đã học. </sub>
5. Ghi tóm tắt kiến thức cơ bản. 5. Chép vào vở theo nội dung ghi bảng <sub>của giáo viên. </sub>



 Hoặc giáo viên treo sơ đồ câm cho học sinh lựa chọn kiến thức phù hợp,
dùng phiếu học tập có ghi sẵn kiến thức phù hợp để sắp xếp thành hệ thống
logich.


 Hoặc treo bảng tóm tắt kiến thức cần nhớ cho học sinh đối chiếu với kết quả
đã chuẩn bị ở nhà.


 Hoặc bỏ qua phần này và cho học sinh về nhà xem SGK vì sợ không đủ thời
gian để giải quyết hết các bài tập trong phần BÀI TẬP.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>b. Phần BÀI TẬP: </b>


Giáo viên lựa chọn một số bài tập trong phần bài tập của SGK rồi cho học sinh
thực hiện theo thứ tự hết bài 1 đến bài 2, 3, 4… bằng các hình thức:


 Đàm thoại với học sinh để hoàn thành bài giải.


 Gọi 1, 2 học sinh lên bảng thực hiện → cả lớp nhận xét → giáo viên hoàn
chỉnh (bài giải mẫu)


 Cho các nhóm học sinh thảo luận giải quyết bài tập mà giáo viên đã chọn,
báo cáo kết quả → nhóm khác nhận xét, bổ sung → giáo viên hoàn chỉnh và
đƣa đáp án đúng.


 Giáo viên gợi ý, hƣớng dẫn để học sinh giải quyết bài tập theo gợi ý, hƣớng
dẫn của giáo viên.


 Giáo viên nêu phƣơng pháp giải bài tập và cho học sinh về nhà thực hiện.


 ……



Khi kết thúc tiết luyện tập, giáo viên dặn dị học sinh về nhà ơn lại kiến thức
cần nhớ, xem lại một số bài tập đã giải để chuẩn bị cho tiết sau kiểm tra.


<b>I.2 ĐỐI VỚI HỌC SINH: </b>


- Việc giáo viên giao cho về nhà rất ít học sinh chuẩn bị chu đáo, thƣờng là
học sinh chỉ đọc qua phần kiến thức cần nhớ, không tổng hợp đƣợc kiến
thức cơ bản của một chƣơng hoặc một chủ đề đã học.


- Một bộ phận nhỏ học sinh khá giỏi có quan tâm và thực hiện một số bài tập
nhƣng vẫn chƣa có khả năng tìm ra mối quan hệ kiến thức giữa các phần,
các chƣơng….


- Nhiều học sinh hỏng kiến thức cơ bản của từng bài nên chủ yếu khi đến lớp,
giáo viên thực hiện thì lại chép tồn bộ kiến thức đã đƣợc trình bày, khơng
có khả năng chủ động tìm kiếm và tổng hợp kiến thức.


- ……


Qua dự giờ luyện tập của nhiều giáo viên, bản thân tơi có một số nhận xét nhƣ
sau:


 Việc luyện tập Hoá học của giáo viên thƣờng bám sát vào cấu trúc nội dung
bài luyện tập là ôn kiến thức cần nhớ và giải bài tập theo đúng trình tự SGK
với quỹ thời gian trong 1 tiết là hết sức bất cập, tính hệ thống và logich kiến
thức trong khi kết thúc một chƣơng còn nhiều hạn chế, học sinh không thể
tổng hợp mạch kiến thức đã học để vận dụng vào quá trình giải quyết những
bài tập không tƣơng tự nhƣ bài tập mà giáo viên đã thực hiện trên lớp, độ
bền kiến thức chƣa cao. Việc mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh


khá giỏi hầu nhƣ rất ít khi đƣợc đề cập đến. Đối tƣợng học sinh khá giỏi ít
quan tâm đến những vấn đề hết sức đơn giản này. Vì vậy giáo viên khơng thể
phát huy hết tính tích cực của mọi đối tƣợng học sinh trong giờ học nên hiệu
quả của giờ luyện tập không cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang 7</b>
Việc làm này dẫn đến sự hẫng hụt kiến thức thực tế, học sinh không nắm
đƣợc mạch kiến thức cần nhớ nên việc vận dụng lí thuyết để giải bài tập gặp
nhiều khó khăn; khả năng tổng hợp, khái quát, mở rộng, nâng cao chƣa đƣợc
rèn luyện trong quá trình luyện tập.


 Hầu hết giáo viên khơng sử dụng thí nghiệm hố học trong q trình luyện
tập bởi nhiều lí do nhƣ: sử dụng hoá chất độc hại, việc pha chế, thực hiện và
vệ sinh sau khi thực hành tốn nhiều thời gian, …. trong khi đó quỹ thời gian
một tiết luyện tập với lƣợng kiến thức cần ôn luyện lại q nhiều. Chính vì thế
nên trong giờ luyện tập, chủ yếu giáo viên lựa chọn một số bài tập để giải
hoặc hƣớng dẫn những nội dung chủ yếu sao cho để tiết sau, học sinh có thể
làm bài đƣợc khi kiểm tra, không chú trọng đến công tác thực hành thí
nghiệm để củng cố và phát triển tƣ duy cho học sinh thơng qua việc thực
hành thí nghiệm. Vì vậy tính chất trực quan của thí nghiệm trong việc hoàn
thiện kiến thức rất hạn chế, tính hệ thống và độ bền kiến thức không cao,
chƣa thể đáp ứng yêu cầu của bộ môn khoa học thực nghiệm.


 Việc giao cho học sinh chuẩn bị ở nhà hầu nhƣ không đƣợc thực hiện đầy đủ
bởi không phải học sinh nào cũng có tính tự giác, tích cực. Cơng việc chuẩn
bị mà giáo viên giao cho học sinh còn mang tính chất chung chung, thiếu chi
tiết cụ thể. Cơng tác kiểm tra trƣớc khi bƣớc vào giờ ôn tập chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức. Đa số học sinh cịn nặng cơng việc gia đình nhất là đối với


học sinh vùng nông thôn, nhiều học sinh hỏng kiến thức cơ bản, một số học
sinh chƣa có động cơ học tập bộ mơn đúng đắn….nên sự chuẩn bị đầy đủ,
chu đáo theo yêu cầu của giáo viên chỉ đƣợc thực hiện ở một số học sinh khá
giỏi, có hứng thú và u thích học tập bộ mơn. Vì vậy, việc chuẩn bị ở nhà
của học sinh hầu nhƣ chƣa đem lại hiệu quả cho quá trình luyện tập mà chủ
yếu là giáo viên ơn gì thì học sinh ghi nhận chừng ấy, thiếu tính độc lập, tƣ
duy, sáng tạo trong học tập bộ môn.


Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đối với một số giáo viên
cịn gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu là tự học nên kinh nghiệm giảng dạy bộ
mơn qua việc chuẩn bị bài giảng điện tử cịn nhiều bất cập ….. Kĩ năng tạo
hình ảnh động để minh hoạ hay thay thế một số thí nghiệm khó hoặc khơng
có điều kiện để thực hiện đƣợc là một điều quá khó đối với giáo viên. Các
thiết bị nhƣ đèn chiếu, băng hình bộ mơn… ở một số trƣờng cịn thiếu nên
việc ứng dụng công nghệ thông tin chƣa thực hiện đều đặn ở tất cả các tiết
luyện tập Hoá học. Vì vậy, chất lƣợng và hiệu quả giờ luyện tập chƣa cao,
chƣa đáp ứng nhu cầu chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học.


<b>II.</b>

<b>GIẢI PHÁP:</b>

<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>thống nhất sự điều khiển của thầy với sự bị điều khiển và sự tự điều khiển </b></i>
<i><b>của trò, nhằm làm cho trò chiếm lĩnh được khái niệm hoá học”. Vậy làm thế </b></i>
nào để học sinh chiếm lĩnh đƣợc khái niệm Hoá học và vận dụng các khái niệm đó
vào thực tế một cách hiệu quả thơng qua q trình luyện tập? Tơi xin nêu ra ở đây
một số giải pháp nhƣ sau:


<b>II.1. Giải pháp chung: </b>


<b>II.1.a. Cấu trúc bài dạy luyện tập: </b>



Khi giảng dạy một bài luyện tập, cần thực hiện theo quy trình sau: tổ chức
lớp; định hƣớng mục đích nhiệm vụ bài học; tổ chức học sinh hệ thống hoá, khái
quát hoá trên cơ sở đã đƣợc chuẩn bị trƣớc nhằm xây dựng nên những bảng tổng
kết, các sơ đồ, biểu đồ…; giải quyết bài tập dựa trên cơ sở lí thuyết đã ôn tập; tổng
kết bài học; hƣớng dẫn công việc ở nhà.


<b>II.1.b. Định hƣớng chung dạy học tích cực đối với bài luyện tập: </b>


Giáo viên cần sử dụng biện pháp đa dạng giúp học sinh tích cực ơn tập, hệ
thống hố các kiến thức đã học, mối liên hệ giữa chúng (nếu có), đồng thời tích
cực vận dụng để luyện tập giải bài tập nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức và rèn
luyện các kĩ năng.


<b>II.1.c. Phƣơng pháp sử dụng các bài luyện tập: </b>


Khi dạy bài luyện tập hay ôn tập, phần kiến thức cần nhớ đƣợc bố trí trong nội
dung bài khơng phải là để giáo viên nhắc lại các kiến thức đã học. Phải luôn
nhớ rằng trong luyện tập, ôn tập các kiến thức đều đã có. Vì vậy giáo viên phải
biết sử dụng loại bài này để nâng cao kiến thức, kỹ năng cho học sinh một cách
sâu sắc, tồn diện, đầy đủ, mở rộng và chính xác hơn. Cần cố gắng chủ động
giúp học sinh tìm ra mạch kiến thức cơ bản của nội dung đƣợc học, mối liên
quan hệ thống kiến thức. Từ hệ thống kiến thức đó, chọn những bài tập có nội
dung tổng hợp liên quan đến nhiều kiến thức cần luyện tập để khắc sâu, mở
rộng và nâng cao. Khi chọn bài tập giáo viên cần lƣu ý các yêu cầu sau:


 Giúp học sinh vận dụng kiến thức của chƣơng một cách tổng hợp.
 Loại bài tập mới có nội dung liên quan, giúp hình thành và rèn luyện kĩ


năng giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn.



 Mức độ phù hợp với mọi đối tƣợng học sinh yếu, trung bình, khá giỏi.
Qua bài luyện tập phải làm cho tƣ duy học sinh nâng cao và phát triển. Vì vậy
để phát triển tƣ duy học sinh, cần chọn lọc và xây dựng hệ thống câu hỏi hỏi
đáp có tính mục đích và nội dung rõ ràng, tránh câu hỏi mập mờ, khó hiểu, vụn
vặt. Ngồi câu hỏi chính, cần có câu hỏi phụ để dẫn dắt khi cần thiết.


Nên hƣớng dẫn cho học sinh cách tổng kết ôn tập ở nhà để chuẩn bị cho bài
luyện tập ở trƣờng đƣợc thuận lợi. Công việc này đƣợc tiến hành đều đặn,
thƣờng xuyên và cụ thể sau từng tiết học chứ không phải tiết sau luyện tập thì
<b>tiết trƣớc mới dặn dị chung chung: “ Về nhà ôn lại kiến thức đã học để tiết </b>


<b>sau luyện tập!”. Việc làm này giúp học sinh độc lập suy nghĩ và kích thích tính </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang 9</b>
viên, khuyến khích, tuyên dƣơng, ghi điểm …. đúng lúc, kịp thời cho từng đối
tƣợng hay nhóm học sinh trong những thời điểm thích hợp.


<b>II.2. Một số giải pháp cụ thể: </b>


<b>II.2.1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh trƣớc khi tiến hành tiết luyện tập </b>


<b>trên lớp: </b>


<b>2.1.a/. Chuẩn bị của giáo viên: </b>


<b> </b>Cần định hƣớng việc thực hiện tiết luyện tập theo những nội dung và phƣơng


pháp nào để chuẩn bị thiết kế bài giảng cho phù hợp với mục tiêu cần đạt. Nên


chọn lọc các bài tập trong SGK, phân chia thành các dạng phù hợp, biến đổi thành
hệ thống bài tập có tính chất tổng hợp để giúp học sinh vận dụng kiến thức một
cách tích cực nhất, khắc sâu kiến thức cơ bản. Có thể chọn những bài tập trong
phần bài tập để kiểm tra trƣớc khi luyện tập, chọn bài tập để giải tại lớp và hƣớng
dẫn học ở nhà…. Nên giao công việc cụ thể cho học sinh chuẩn bị ở nhà nhƣ: ôn
khái niệm nào, xây dựng mối quan hệ giữa các loại chất nào, điều chế chất này từ
nguyên liệu nào, có bao nhiêu cách, làm bài tập nào trong SGK, SBT….., để quá
trình luyện tập đƣợc thuận lợi.


Định hƣớng những điều trên để giáo viên chuẩn bị thiết bị dạy học phù hợp
khi lên lớp nhƣ: hệ thống bảng phụ, phiếu học tập, dụng cụ và hố chất thực hành
thí nghiệm…..Nếu thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng, thì việc
tạo hình ảnh động để thay thế một vài thí nghiệm, tạo cơ chế diễn biến của phản
ứng hoá học ….. trong quá trình giảng dạy là hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
đang đƣợc quan tâm, vì vậy giáo viên nên cố gắng thực hiện trong các tiết luyện
tập, sẽ giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm đƣợc thời gian rất nhiều và hiệu quả
của tiết luyện tập cũng đƣợc nâng cao.


<b>2.1.b/. Hƣớng dẫn cho học sinh chuẩn bị ở nhà:</b>


Nhƣ đã nói ở trên, công việc này phải đƣợc tiến hành đều đặn, thƣờng xuyên
trong từng tiết học. Ngƣời giáo viên khi giảng dạy bộ môn cần phải nắm vững hệ
thống kiến thức, cấu trúc chƣơng trình mơn học và tồn bộ cấp học. Một số giáo
viên xem nhẹ việc xây dựng Kế hoạch giảng dạy vì cho rằng Kế hoạch giảng dạy
không đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong quá trình truyền thụ kiến thức. Lập Kế
hoạch giảng dạy từ đầu năm học giúp ta nắm vững cấu trúc chƣơng trình, hệ
thống kiến thức môn học, biết kiến thức của bài học này có mối quan hệ mật thiết
với bài nào và sẽ đƣợc áp dụng trong những bài học nào của chƣơng sau, lớp
sau…. Cần chuẩn bị những dụng cụ hoá chất nào cho từng bài, từng chƣơng, thời


gian chuẩn bị nhƣ thế nào cho phù hợp để tổ chức thực hiện thí nghiệm hiệu
quả…


<b>♣ Ví dụ 1: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

khái niệm oxitbazơ, oxitaxit, cách phân loại và gọi tên. Và đến tiết 55, bài “NƢỚC”,
khi nghiên cứu về tính chất hố học của nƣớc, học sinh sẽ không chọn đƣợc
oxitbazơ, axitaxit để phản ứng với nƣớc. Lƣu ý cho học sinh những kim loại nào
tan trong nƣớc thì oxit tƣơng ứng cũng tác dụng đƣợc với nƣớc…. Và tất nhiên,
<b>khi vào đầu năm học lớp 9, bài “ÔN TẬP ĐẦU NĂM” với thời lƣợng 1 tiết, giáo </b>
viên sẽ rất vất vả trong việc nhắc lại các hợp chất đã đƣợc học ở lớp 8.


Đến Tiết 2, lớp 9, Bài “TÍNH CHẤT HỐ HỌC CỦA OXIT”, học sinh sẽ khơng
thể nào phân biệt đƣợc đâu là oxit bazơ, oxitaxit và chúng sẽ có tính chất nhƣ thế
nào? Làm thế nào để vận dụng tính chất hố học của Oxit vào bài tập 1 trang 6
SGK?


<i>Có những oxit sau: CaO, Fe2O3, SO3. Oxit vào có thể tác dụng được với : </i>


<i>a) Nước? b) Axit clohiđric? c)Natrihidroxit? </i>


Và nếu không giúp học sinh phân biệt có mấy loại oxit, chúng khác nhau
nhƣ thế nào thì sẽ khơng thể nào mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh khá
giỏi khi muốn nói về một số oxit lƣỡng tính. Nhƣ vậy, để dạy tốt phần này và cho
những phần sau, giáo viên cần hƣớng dẫn học sinh về nhà chủ động ôn tập về oxit
bằng cách dùng dấu → để sắp xếp các nội dung trong khung thành sơ đồ sao
cho phù hợp. Ví dụ:





<b>♣ Ví dụ 2: </b>


Sau khi dạy xong Tiết 11, Bài 7, lớp 9: “ TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA BAZƠ ”,
cần hƣớng dẫn học sinh nắm đƣợc: Tính chất nào có ở tất cả mọi bazơ? Tính
chất nào chỉ có ở dung dịch bazơ mà khơng có ở bazơ khơng tan và ngƣợc lại?
Lấy ví dụ cụ thể cho bazơ không tan nhƣ Cu(OH)2 và dung dịch bazơ nhƣ NaOH.


<b> ( Điền dấu (x) vào ơ trống nếu có phản ứng xảy ra) </b>
<b>OXIT KHƠNG TẠO MUỐI </b>


<b>OXI </b>
<b>NGUYÊN TỐ </b>


<b>OXIT TRUNG TÍNH</b>


CO, NO, …


<b>OXIT </b>


Không tác dụng với nƣớc, axit,
bazơ


, …


<b>OXIT BAZƠ </b>


Kim loại + Oxi Thƣờng<b>OXIT AXIT </b> Phi kim + Oxi


<b>OXIT LƢỠNG TÍNH </b>



Al2O3, ZnO,…
<b>OXIT TẠO MUỐI </b>


với nƣớc → dd Bazơ
với dd Axit→ Muối và nƣớc
với oxitaxit → Muối




với nƣớc → dd Axit


với dd Bazơ→ Muối và nƣớc
với oxitbazơ → Muối




với nƣớc ( không )


với dd Axit→ Muối và nƣớc
với dd bazơ →Muối và nƣớc


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>11</b>


<b>Tính chất </b> <b>Dung dịch NaOH </b> <b>Cu(OH)2</b>


Đổi màu chỉ thị (quỳ tím, phenolphtalein) x



Tác dụng với dung dịch axit x x


Tác dụng với Oxitaxit x


Tác dụng với dung dịch muối x


Nhiệt phân ở nhiệt độ cao x




Đến tiết 14, Bài 9: “ TÍNH CHẤT HỐ HỌC CỦA MUỐI ”, bổ sung thêm cho
học sinh điền dấu (x) đối với muối CaCO3


<b>Tính chất </b> <b>Dung dịch NaOH </b> <b>Cu(OH)2</b> <b>CaCO3</b>


Đổi màu chỉ thị (quỳ tím,


phenolphtalein) x


Tác dụng với dung dịch axit x x x


Tác dụng với Oxitaxit x


Tác dụng với dung dịch muối x


Nhiệt phân ở nhiệt độ cao x x




<i>Từ phần ôn tập này, buộc học sinh rút ra kết luận: “Bazơ không tan và Muối </i>



<i>không tan trong nước có tính chất gì giống nhau?” (Lấy ví dụ cho Cu(OH)</i>2 và


CaCO3). Có hƣớng dẫn cụ thể nhƣ vậy thì học sinh mới có thể vận dụng vào việc


chọn chất thích hợp để hồn thành dãy chuyển hoá hoá học, một trong những
dạng bài tập cơ bản mà học sinh thƣờng mắc sai sót trong quá trình giải bài tập.
<b>♣ Ví dụ 3: </b>


Sau khi dạy xong chƣơng 3: “PHI KIM, SƠ LƢỢC VỀ BẢNG TUẦN HỒN


<b>CÁC NGUN TỐ HỐ HỌC” - giáo viên cần hƣớng dẫn học sinh tìm mối quan </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHẤT VÔ CƠ </b>



<b>♣ Ví dụ 4: </b>


Sau khi học xong Tiết 64, Bài 53: “PROTEIN”, lớp 9, giáo viên cần cho học
sinh tự ôn tập theo những nội dung nhƣ sau:


- Có bao nhiêu loại phản ứng hoá học đƣợc nghiên cứu trong phần Hoá Hữu cơ?
- Đặc điểm của mỗi loại phản ứng trên là gì? (Liên quan nhƣ thế nào đến đặc


điểm cấu tạo phân tử của chất đã nghiên cứu?)


- Những chất nào tham gia phản ứng thế, cộng, trùng hợp, thuỷ phân…? Phản
ứng thuỷ phân và phản ứng este hoá quan hệ với nhau nhƣ thế nào?...


Để hoàn thành yêu cầu này của giáo viên, học sinh phải tự ơn lại tính chất
hố học của tất cả các chất hữu cơ đã học, và nhƣ vậy sau từng nội dung bài học,



<b>Muối </b>


<b>Oxitaxit </b>
<b>Oxitbazơ </b>


<b>Muối và kim loại </b>


<b>Muối </b>
<b>Muối </b>


<b>Muối và Hiđro </b>
<b>Kim </b>


<b>loại </b>


<b>Phi </b>
<b>kim </b>


<b>Bazơ </b> <b>Axit </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>13</b>


kiến thức của học sinh sẽ đƣợc bổ sung và hoàn thiện. Đến tiết luyện tập hay ôn
tập, học sinh sẽ thấy thoải mái và hứng thú vì mình đã phát hiện và tổng hợp đƣợc
kiến thức của cả một chƣơng, giáo viên cũng nhẹ nhàng hơn trong việc tổ chức
thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp.



<b>II.2.2. Phƣơng pháp dạy học tiết luyện tập: </b>


(Nội dung luyện tập và Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp)


Nhƣ đã nói phần thực trạng dạy học, hầu hết giáo viên thực hiện theo đúng
quy trình của SGK là dạy hết phần kiến thức cần nhớ rồi đến phần giải bài tập.
Theo cá nhân tôi, không nhất thiết tất cả các bài luyện tập trong SGK đều thực
hiện nhƣ vậy. Tuỳ từng bài luyện tập mà ta có thể ơn kiến thức cần nhớ rồi giải
quyết bài tập, song có lúc ta có thể lồng ghép kiến thức cần nhớ vào trong mỗi bài
tập, cũng có thể qua bài tập ta lại khắc sâu kiến thức cần nhớ.


<b>2.2.a/ . PHẦN KIẾN THỨC CẦN NHỚ: </b>


<b> Nên thực hiện theo một số hình thức sau: </b>


<i><b>♣ Ví dụ 1: phương pháp grap nội dung kiến thức </b></i>


Ở lớp 8, Tiết 44 “ BÀI LUYỆN TẬP 5” - chƣơng “OXI. KHƠNG KHÍ”, ta nên
thực hiện đàm thoại với học sinh để hoàn thiện kiến thức này theo hệ thống grap
nội dung nhƣ sau:








<b>♣ Ví dụ 2: Phƣơng pháp tạo bảng biểu kiến thức cơ bản </b>



Ở lớp 9 , Tiết 51, Bài 42 “ LUYỆN TẬP CHƢƠNG 4: HIĐROCACBON –


<b>NHIÊN LIỆU”, ta nên cho học sinh tự hồn thiện kiến thức này trong cơng việc tự </b>


làm ở nhà. Trên lớp giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh theo phần đã
hƣớng dẫn ở tiết trƣớc để có kết quả theo bảng tóm tắt sau:


Khái niệm hóa học


ỨNG DỤNG


TÍNH CHẤT


- Tác dụng với kim loại → oxitbazơ
- Tác dụng với phi kim → oxitaxit


- Tác dụng với hợp chất → các chất khác


PHÂN LOẠI


Oxitbazơ


( là oxit kim loại)


Oxitaxit


(thƣờng là oxit phi kim)


OXI



<b>ĐIỀU CHẾ </b>
<b>Trong PTN</b>: từ


KMnO4, KClO3


<b>Trong CN</b>: từ nƣớc, khơng khí (21%


O2, 78% N2, 1% các khí khác)


Cần cho sự hơ hấp,
Sự cháy


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Hợp </b>


<b>chất</b> <b>Cấu tạo </b> <b>Tính chất hóa học </b> <b>Điều chế </b>


<b>Metan</b>



H
H – C – H
H


<i>1. Phản ứng cháy: </i>


CH4 + 2O2


<i>o</i>
<i>t</i>



 CO2 + 2H2O


<i>2. Phản ứng thế: (thế nguyên tử H) </i>


CH4 + Cl2 <i>as</i> CH3Cl + HCl


*Al4C3+12H2O→


3CH4 + 4Al(OH)3


* CH3COONa +


NaOH → CH4 +


Na2CO3


<b>Etilen</b>


H H
C = C
H H
Hay CH2 = CH2


<i>1. Phản ứng cháy: </i>


C2H4 + 3O2


<i>o</i>
<i>t</i>



 2CO2 + 2H2O


<i>2. Phản ứng cộng: </i>


CH2 = CH2 + Br2→ BrCH2 – CH2Br


<i>3. Phản ứng trùng hợp: </i>


nCH2 = CH2 , ,


<i>o</i>
<i>t P xt</i>


(–CH2–CH2–)n


C2H5OH


0


2 4,


<i>H SO t</i>





CH2 = CH2 + H2O


CH ≡ CH + H2
, <i>o</i>



<i>Pd t</i>


 CH2=CH2


<b>Axetilen</b>


H – C ≡ C – H
hay CH ≡ CH


<i>1. Phản ứng cháy: </i>


2C2H2 + 5O2


<i>o</i>
<i>t</i>


 4CO2 + 2H2O


<i>2. Phản ứng cộng: </i>


CH ≡ CH + 2Br2 → Br2CH – CHBr2


CaC2 + 2H2O →


Ca(OH)2 + C2H2


2CH4 1500


<i>o<sub>C</sub></i>



<sub>lam lanh nhanh</sub>
C2H2 + 3H2


<b>Benzen</b>


H H
C – C
H – C C – H
C – C
H H
Viết gọn:


<i>1. Phản ứng cháy: </i>


2C6H6+ 15O2


<i>o</i>
<i>t</i>


 12CO2 + 6H2O


<i>2. Phản ứng thế: với Br</i>2 nguyên


chất có bột Fe xúc tác và đun nóng
C6H6 + Br2 ,


<i>o</i>
<i>Fe t</i>


 C6H5Br + HBr



<i>3. Phản ứng cộng: </i>


C6H6 + 3H2 ,


<i>o</i>
<i>Ni t</i>


 C6H12




3 CH ≡ CH
, 600<i>o</i>


<i>C</i> <i>C</i>


 C6H6




<i><b>Phần điều chế là phần giáo viên sẽ bổ sung để hoàn chỉnh kiến thức </b></i>
<i><b>trong khi luyện tập nhằm mở rộng hoặc nâng cao kiến thức cho đối tượng </b></i>
<i><b>học sinh khá giỏi. </b></i>


Và với Axetilen, cần giới thiệu phản ứng trùng hợp tạo Polivinylclorua (PVC)
CH ≡ CH + HCl → CH2 = CHCl


nCH2 = CHCl , ,



<i>o</i>
<i>t</i> <i>P xt</i>


 (– CH2 – CH –)n


<i><b> Cl </b></i>


<b>Hoặc Tiết 58 , Bài 48 “ LUYỆN TẬP RƢỢU ETYLIC, AXITAXETIC và </b>


<b>CHẤT BÉO” học sinh tự hoàn thiện kiến thức cần nhớ theo bảng tóm tắt sau: </b>


<b>Hợp </b>


<b>chất </b> <b>Cấu tạo </b> <b>Tính chất hóa học </b> <b>Điều chế </b>


<b>Rƣợu </b>
<b>Etylic </b>


H H


H – C – C – O – H
H H


Hay C2H5 – OH


<i>1. Phản ứng cháy: </i>


C2H6O + 3O2


<i>o</i>


<i>t</i>


 2CO2 +


3H2O


<i>2. Phản ứng thế với Na, K: </i>


2C2H5OH +2Na→2C2H5ONa +


* Từ tinh bột,
đƣờng bằng cách
lên men.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>15</b>


<b>♣ </b>


<b>Ví </b>
<b>dụ </b>
<b>3 : </b>


<b>Lồ</b>
<b>ng </b>
<b>gh</b>
<b>ép </b>
<b>kiế</b>


<b>n </b>
<b>th</b>
<b>ức </b>
<b>cầ</b>
<b>n </b>
<b>nh</b>
<b>ớ </b>
<b>và</b>
<b>o </b>
<b>tro</b>
<b>ng </b>
<b>ph</b>
<b>ần </b>
<b>bài </b>
<b>tập</b>
<b>. </b>


 T
i
ế
t
58, bài 38, “BÀI LUYỆN TẬP 7” – Lớp 8:


Từ bài tập 1, 2, 3 (Phần bài tập) rút ra tính chất hóa học của nƣớc và thành
phần phân tử của axit, bazơ, muối.


<b>Bài tập I : Viết PTHH (nếu có) giữa nƣớc với: </b>


a/ Kim loại Cu, K, Ca.
b/ Oxit: K2O, CuO, P2O5



a/ 2K + 2H2O → 2KOH + H2 ; Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2


b/ K2O + H2O → 2KOH ; P2O5 + 3H2O → 2H3PO4


Từ các phản ứng hoá học trên, rút ra kết luận: nƣớc có thể tác dụng với
những chất nào và tạo sản phẩm là gì?


<b>TÍNH CHẤT HĨA HỌC CỦA NƢỚC </b>


<b> Axit </b>Oxitaxit + <b>Nƣớc </b>+ Kim loại dung dịch Bazơ + H<b>2</b>


<b> + Oxitbazơ </b>


<b><sub>dung dịch Bazơ</sub></b>
H2


<i>3. Phản ứng este hóa: </i>


C2H5OH + CH3COOH


2 4, ,


<i>o</i>
<i>d</i>


<i>H SO</i> <i>t</i>






CH3COOC2H5 + H2O


CH2 = CH2 + H2O


0


2 4,


<i>H SO</i> <i>t</i>





CH3 – CH2 – OH


<b>Axit </b>
<b>axetic</b>


H O
H – C – C


H O – H
Hay CH3 – COOH


<i>1. Tính axit </i>
<i>- Quỳ tím hóa đỏ </i>


<i>- Tác dụng với bazơ, oxitbazơ </i>


CH3COOH + NaOH →



CH3COONa + H2O


2CH3COOH + CuO →


(CH3COO)2Cu + H2O


<i>- Tác dụng với kim loại : </i>


2CH3COOH + Mg →


(CH3COO)2Mg + H2


<i>- </i> <i>Tác </i> <i>dụng </i> <i>với </i> <i>muối </i>


<i>cacbonat: </i>


2CH3COOH + CaCO3 →


(CH3COO)2Ca + H2O + CO2


<i>2. Phản ứng este hóa: </i>


CH3COOH + C2H5OH


2 4,<i>d</i>,<i>o</i>


<i>H SO</i> <i>t</i>






CH3COOC2H5 + H2O


* Oxi hóa butan
2C4H10 + 5O2


<i>o</i>
<i>t</i>





4CH3COOH+2H2O


* Lên men giấm từ
dung dịch rƣợu
etylic


C2H5OH + O2
men giam





CH3COOH + H2O


* Từ NatriAxetat
và axit sunfuric


2CH3COONa +


H2SO4 →



2CH3COOH +


Na2SO4


<b>Chất </b>
<b>béo </b>


R – C – O – CH2


O


R – C – O – CH
O


R – C – O – CH2


O


Hay (RCOO)3C3H5


<i>1. Phản ứng thủy phân: </i>


(RCOO)3C3H5 + 3H2O


0
,


<i>axit t</i>



3RCOOH + C3H5(OH)3


<i>2. Phản ứng xà phịng hóa: </i>


(RCOO)3C3H5 + 3NaOH


<i>o</i>
<i>t</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Bài tập II: Hoàn thiện bảng 1,2,3 để rút ra thành phần phân tử của axit, bazơ, </b>


muối.


<b>Bảng 1: </b>


<b>CTTQ </b> <b>CTHH </b> <b>Tên gọi </b> <b>Phân loại </b> <b>Gốc axit, </b>


<b>tên gốc axit </b>


HCl Axit khơng có oxi


Axit sunfuric = SO4 (sunfat)


– NO3 (nitrat)
<b>Bảng 2: </b>


<b>CTTQ </b> <b>CTHH </b> <b>Tên gọi </b> <b>Phân loại </b> <b><sub>hoá trị kim loại </sub>Kim loại và </b>


Ca(OH)2 <b>Bazơ tan (kiềm) </b>



<b>Nhôm hiđroxit </b>


<b>Fe (III) </b>


<b>Bảng 3: </b>


<b>CTTQ </b> <b>CTHH </b> <b>Tên gọi </b> <b>Phân loại </b> <b> Hoá trị kim loại <sub>Và gốc axit </sub></b>


AlCl3 <b>Muối trung hoà </b>


<b>Sắt (III) sunfat </b>


Mg(II) và H2PO4<b> (I) </b>


Từ bảng 1, 2, 3 vừa hoàn thiện, rút ra kết luận về thành phần phân tử của
axit, bazơ, muối.


<b>THÀNH PHẦN PHÂN TỬ CỦA AXIT, BAZƠ, MUỐI </b>


Hợp chất Cơng thức hóa học Chú thích
Axit HxA <sub>A: gốc axit (hóa trị x) </sub>


M: kim loại (hóa trị n)


Bazơ M(OH)n


Muối MxAn


<b>♣ Ví dụ 4 : Qua bài tập khắc sâu kiến thức cần nhớ. </b>



<b>* Tiết 18, Bài 13, Lớp 9, “LUYỆN TẬP CHƢƠNG 1: HỢP CHẤT VÔ CƠ” </b>


<i>Bài tập 2 trang 43 SGK, cho học sinh thực hiện thí nghiệm đã chuẩn bị trƣớc (Đặt </i>


<i>mẫu Natrihidroxit trên tấm kính và để ngồi khơng khí vài ngày trước khi thực hiện </i>
<i>luyện tập) và hƣớng dẫn: </i>


- NaOH có tác dụng với dung dịch HCl khơng? Có giải phóng khí khơng?


- Để có khí bay ra làm đục nƣớc vơi, thì NaOH đã tác dụng với chất nào đó trong
khơng khí tạo ra hợp chất X. Hợp chất này tác dụng với dung dịch HCl sinh ra
khí CO2. Vậy X thuộc loại hợp chất gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>17</b>


<b>2.2.b. PHẦN BÀI TẬP. </b>


<b> Phƣơng pháp: </b>


* Không nhât thiết phải giải theo đúng thứ tự các bài tập trong SGK. Ta có thể chia
bài tập theo từng dạng cơ bản để rút ra phƣơng pháp giải nhƣ :


- Thực hiện dãy chuyển hoá (Viết PTHH).
- Nhận biết các chất.


- Điều chế các chất.



- Tách hỗn hợp, tinh chế các chất.


- Tính theo PTHH (xác định CTHH một chất, toán hiệu suất, toán lƣợng chất dƣ,
toán hỗn hợp giải theo cách lập hệ phƣơng trình…)


- ……..


<b>* </b>Trong từng dạng bài tập cụ thể, tuỳ điều kiện ta có thể mở rộng hoặc nâng cao


kiến thức cho đối tƣợng học sinh khá giỏi khi cần thiết để phát triển tƣ duy học
sinh, tránh sự tẻ nhạt nhàm chán đối với đối tƣợng học sinh này vì trong SGK bài
tập đó q dễ, đồng thời khắc sâu những kiến thức cần thiết thông qua hệ thống
bài tập đƣa ra.


<b>♣ Ví dụ 1: Tiết 44, “BÀI LUYỆN TẬP 5”, lớp 8, chia hệ thống bài tập thành các </b>
dạng sau:


<b>- Dạng 1: Viết PTHH, phân loại chất: biến đổi các bài tập 1, 3, 4, 5 thành một bài </b>
tập lớn để viết PTHH và phân loại chất.


<i>- (a/ Viết PTHH biểu diễn sự cháy của C, S, P, Mg, Na, Al, Fe biết sản phẩm lần </i>


<i>lượt là: CO2, SO2, P2O5, MgO, Na2O, Al2O3,Fe3O4. </i>


<i>- b/ Phân loại và gọi tên sản phẩm các phản ứng trên. (Mở rộng: nếu để ngồi </i>


<i>khơng khí một thời gian thì Sắt sẽ bị gỉ do hố hợp với oxi trong khơng khí tạo </i>
<i>Fe2O3. Viết PTHH?) </i>


<b>- Dạng 2: Các loại phản ứng hóa học: bài tập 6,7 </b>



<b>- Dạng 3: Tính theo PTHH (tốn hiệu suất): bài 8 (Mở rộng : nếu nhiệt phân cùng </b>
một khối lƣợng KClO3 và KMnO4 thì chất nào sẽ tạo oxi nhiều hơn?)


<b>♣ Ví dụ 2: Tiết 51, Bài 42, “LUYỆN TẬP CHƢƠNG 4: HIĐROCACBON. NHIÊN </b>


<b>LIỆU” , lớp 9 </b>


<b>- Dạng 1: Viết công thức cấu tạo: (bài 1 và mở rộng một số bài tập tƣơng tự) </b>
(Mở rộng: qua bài tập trên, rút ra phƣơng pháp viết công thức cấu tạo cho từng
loại hiđrocacbon:CnH2n+2, CnH2n (anken và xicloankan), CnH2n – 2 )


<b>- Dạng 2: Nhận biết các chất: Bài 2 (mở rộng: nếu thêm axetilen thì nhận biết </b>
bằng cách dùng dung dịch AgNO3/NH3 → nhận Axetilen có kết tủa vàng)


<b>- Dạng 3: Xác định CTHH một chất. </b>


<b>♣ Ví dụ 3: Tiết 28, Bài 22, “LUYỆN TẬP CHƢƠNG 2: KIM LOẠI”, lớp 9 </b>


<b>- Dạng 1: Hiện tƣợng hóa học: Biến đổi bài tập 3 thành bài tập cho học sinh quan </b>
sát thí nghiệm (trình chiếu hiện tƣợng) sử dụng các kim loại A, B, C, D thực
hiện phản ứng liên quan đến hiện tƣợng hóa học. Nếu các kim loại trong bài tập
trên là Fe, Al, Ag, Cu thì A, B, C, D tƣơng ứng với kim loại nào? Nếu cho A, B
vào dung dịch X, trong đó B tan tạo khí khơng màu, A khơng tan thì dung dịch X
thuộc loại gì?


<b>- Dạng 2: Thực hiện dãy chuyển hóa (bài 4a, b, c). Biến dãy chuyển hoá Sắt (II) </b>
và Fe (III) thành:


FeSO4 → Fe(OH)2 → FeCl2 → Fe



FeCl3 → Fe(OH)3 → Fe2O3 → Fe




</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>



Fe




 <i><b>Mở rộng cho đối tượng học sinh khá giỏi: </b></i>


<i>1/ Phản ứng xảy ra trong q trình luyện gang: phản ứng khơng hồn tồn đối với </i>
<i>q trình chuyển hóa từ Fe2O3 → Fe3O4 → FeO → Fe </i>


<i>2/ Fe(OH)2</i> <i>chuyển hố thành Fe(OH)3</i> <i>ngồi khơng khí, cũng như khi nung </i>


<i>Fe(OH)2 ngồi khơng khí thì sản phẩm thu được là Fe2O3 </i>


<i> (Khi nung ngồi khơng khí thì Fe(OH)2 tạo Fe2O3 do: </i>


<i> 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3 </i>


<i> sau đó: 2Fe(OH)3</i>


<i>o</i>
<i>t</i>


<i> Fe2O3 + 3H2O </i>



<i> nên: 4Fe(OH)2 + O2</i>


<i>o</i>
<i>t</i>


<i> 2Fe2O3 + 4H2O </i>


<b>- Dạng 3: Xác định CTHH một chất (bài 5) </b>


<b>- Dạng 4: Giải bài toán bằng cách lập hệ phƣơng trình.(bài 7) </b>
<b> Ý nghĩa: </b>


Việc phân chia hệ thống bài tập thành các dạng cơ bản nhằm mục đích
rút ra phƣơng pháp giải từng dạng bài tập để học sinh định hƣớng cách giải nhanh
nhất, qua đó củng cố kiến thức cơ bản một cách vững chắc và có kĩ năng giải bài
tập theo trình tự các bƣớc nhất định.


<b>♣ Ví dụ 1: Bài tập nhận biết</b>: phƣơng pháp chung là dựa vào:


- Sự biến đổi màu sắc (sự đổi màu quỳ tím, phenolphtalein; màu của một số hợp
chất sắt, đồng; màu của dung dịch Brom, dung dịch thuốc tím ...)


- Sự xuất hiện chất khí (phản ứng tạo khí H2, CO2, SO2, NO2 …)


- Sự xuất hiện chất kết tủa (kết tủa của muối, của bazơ…)
- Khả năng tan và không tan của các chất trong nƣớc. ……..
- <b>Ví dụ cụ thể</b>:


Đối với việc nhận biết các dung dịch muối nên nhận biết theo thứ tự: muối


cacbonat (thuốc thử là dung dịch axit ), muối sunfat (thuốc thử là dung dịch
BaCl2), muối clorua (thuốc thử là dung dịch AgNO3<i>), muối nitrat còn lại. </i>


<i>* VD: <b>đề kiểm tra HKI năm học 2008 – 2009: Nhận biết các dung dịch muối </b></i>
<i>mất nhãn: K2CO3, Na2SO4, KNO3. Nhiều học sinh dùng thuốc thử là dung dịch </i>


<i>BaCl2</i> <i>để nhận ra muối Na2SO4</i> <i>(kết tủa trắng), sau đó dùng dung dịch axit để </i>


<i>nhận dung dịch K2CO3(có khí thốt ra). Sẽ khơng thể nhận biết được, vì BaCl2</i>


<i>cũng tạo kết tủa trắng với K2CO3<b> . </b></i><b>Hoặc đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT </b>


<i><b>năm học 2009 – 2010: Nhận biết các dung dịch NaOH, HCl, Na</b>2SO4, NaCl mất </i>


<i>nhãn. Nhiều học sinh dùng quỳ tím nhận được dung dịch NaOH, HCl; dùng </i>
<i>dung dịch AgNO3</i> <i>nhận muối NaCl (dấu hiệu kết tủa trắng), còn lại là muối </i>


<i>Na2SO4 . Sẽ không thể nhận biết được, vì muối Ag2SO4 cũng là muối ít tan nếu </i>


<i>nồng độ đậm đặc! </i>


Tuy nhiên trong một vài trƣờng hợp đặc biệt, có thể mở rộng cho học sinh khá
giỏi một số dung dịch muối làm đổi màu chỉ thị nhƣ dung dịch Na2CO3 làm quỳ


tím hóa xanh, dung dịch NaHSO4 làm quỳ tím hóa đỏ …


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>19</b>



Rƣợu etylic, Benzen. Có thể có nhiều cách nhận biết dung dịch axitaxetic nhƣ
dùng thuốc thử là quỳ tím, kim loại Mg, muối cacbonat, CuO… học sinh thƣờng
nhầm lẫn là dùng Na để nhận biết rƣợu (có khí H2 thoát ra) trƣớc khi nhận biết


axit và dung dịch Glucozơ, khi đó Na sẽ phản ứng với cả axit và dung dịch
Glucozơ đều xuất hiện bọt khí H2!


…..


<b>♣ Ví dụ 2: Bài tập thực hiện dãy chuyển hóa: </b>


Điều quan trọng nhất là phải nắm vững tính chất hóa học của các chất và
nhớ tính tan của các chất trong nƣớc (gồm tính tan của muối và bazơ). Học sinh
thƣờng không chọn đúng chất để thực hiện dãy chuyển hóa, nhất là đối với muối
(không thỏa mãn điều kiện để phản ứng xảy ra), vì vậy cần khắc sâu cho học sinh
(hoặc mở rộng khi cần thiết), trong chƣơng trình Hóa học THCS:


- Phải đảm bảo tính thực tế trong quá trình thực hiện (ví dụ: để điều chế khí CO2


từ muối CaCO3 thì ta thƣờng dùng dung dịch axit chứ khơng nhiệt phân - vì khi


nung CaCO3 phải ở nhiệt độ trên 9000C)


- Thông thƣờng, từ muối sunfat hoặc muối clorua để tạo ra muối khác, thì chất
tiếp theo để chọn là muối của Ba hoặc của Ag để tạo sản phẩm là chất kết tủa;
từ muối cacbonat khơng tan thì tiếp theo là dùng dung dịch axit hoặc nhiệt
phân….


(ví dụ: Na2SO4<i>BaCl</i>2 NaCl <i>AgNO</i>3 NaNO3



- Muối và Bazơ không tan trong nƣớc thƣờng chỉ tan đƣợc trong dung dịch axit
và có thể bị nhiệt phân (trừ BaSO4)


VD: CuSO4 → Cu(OH)2 → CuO ; Na2CO3→ CaCO3 → CO2


↓ ↓
CuCl2 CaCl2


<i> (Khi tạo ra Cu(OH)2, (CaCO3), thì Cu(OH)2 , (CaCO3) chỉ có thể bị nhiệt phân </i>


<i>hoặc phản ứng với dung dịch axit, tùy vào sản phẩm tiếp theo của dãy chuyển hóa </i>
<i>mà ta chọn chất để tham gia) </i>


- Những oxit của kim loại không tan trong nƣớc chỉ tan trong dung dịch axit
(hoặc bị khử bỡi khí H2, CO… ở nhiệt độ cao từ oxit của Fe trở đi trong dãy


hoạt động hóa học của kim loại)


- Tính tan của muối sunfua: <i>K Ba Ca Na</i>, , , , <i>Mg Al Zn Fe Pb</i>, , , , , <i>Cu Ag</i>,


Tan trong nƣớc không tan trong nƣớc không tan trong nƣớc


và dd axit chỉ tan trong dd axit và dd axit


<i>Vì vậy, có phản ứng CuCl2 + H2S → CuS↓ + 2HCl nhưng phản ứng FeCl2 + </i>


<i>H2S không xảy ra. </i>


<b>♣ Ví dụ 3: Dạng bài tập định lƣợng: </b>



Chia bài tập định lƣợng thành nhiều dạng bài tập tính theo PTHH nhƣ:
- Tính thể tích, tính khối lƣợng.


- Tính nồng độ %, nồng độ M.


- Tính thành phần % từng chất trong hỗn hợp (về khối lƣợng, về thể tích).
- Xác định cơng thức hố học một chất.


- Toán hiệu suất, toán lƣợng chất dƣ…..
- Độ tăng giảm….


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

thể tích dung dịch; nồng độ % các chất tan trong dung dịch với thành phần % về
khối lƣợng hay thể tích các chất trong hỗn hợp…….Các bƣớc giải một bài toán
dạng cơ bản tính theo phƣơng trình hố học vẫn cịn là điều bí ẩn đối với một bộ
phận khơng nhỏ học sinh. Vì vậy vai trị của giáo viên rất quan trọng trong các tiết
luyện tập. Mỗi một tiết, ta nên chọn những dạng bài khác nhau để cung cấp cho
học sinh một phƣơng pháp giải cơ bản sao cho sau mỗi dạng bài tập, những học
<i>sinh đƣợc đánh giá ở mức độ trung bình trở lên có thể có vốn kiến thức nhất định </i>
<i>khi tiếp xúc với bài tập mở rộng hoặc nâng cao. </i>


<b>II.2.3. Quy trình lên lớp thực hiện tiết luyện tập: </b>


1. Ổn định tổ chức lớp.


2. Xác định mục tiêu cần đạt qua bài luyện tập:


3. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh qua yêu cầu đã dặn.


4. Thực hiện bài luyện tập: Tuỳ từng bài luyện tập mà ta có thể kiểm tra bài cũ


hoặc lồng ghép phần kiểm tra bài cũ vào trong quá trình luyện tập. Tổ chức hoạt
động cá nhân, hợp tác theo nhóm nhỏ, sử dụng phƣơng pháp đàm thoại, dạy học
nêu vấn đề, gợi mở khi cần thiết, rút ra kết luận cần nhớ….


<b>Ví dụ: Tiết 28, LUYỆN TẬP CHƢƠNG 2: KIM LOẠI: Nên sử dụng một số bài </b>
tập trong phần bài tập để làm nội dung kiểm tra bài cũ, nhằm tiết kiệm thời gian
giải tất cả các bài tập còn lại, đây là điều mà học sinh chuẩn bị đƣợc trƣớc khi
luyện tập trên lớp.


<i> * Cho các cặp chất sau, cặp chất nào có phản ứng? Viết PTHH minh hoạ. </i>
<i> 1. Al và Cl2 </i>


<i> 2. Fe và O2</i>


<i> 3. Fe và H2SO4 đặc nguội </i>


<i> 4. Zn và dung dịch HCl </i>


<i> 5. Al và HNO3 đặc nguội </i>


<i> 6. Fe và dung dịch Cu(NO3)2 </i>


<i> 7. Na và H2O </i>


<i> 8. Fe và dung dịch ZnSO4 </i>


<i> * Sắp xếp các kim loại bài tập trên theo thứ tự độ hoạt động giảm dần? </i>


5. Chốt lại kiến thức cơ bản và phƣơng pháp giải từng dạng bài tập. Đối với bài
tập có nhiều cách giải thì giúp học sinh chọn cách giải nhanh nhất, đảm bảo tính


<i>sáng tạo, hợp lí, nhất là để phát triển tƣ duy học sinh khá giỏi… </i>


6. Hƣớng dẫn nội dung thực hiện ở nhà và dặn dò cho tiết học sau.


Khi lên lớp thực hiện tiết luyện tập, giáo viên cần chú ý: hƣớng dẫn học sinh
tự hệ thống kiến thức đã học và giúp học sinh mở rộng nâng cao kiến thức để học
sinh đƣợc hoàn thiện hơn trong quá trình luyện tập.


- Phần hệ thống kiến thức là những nội dung mà học sinh đã đƣợc chuẩn bị nên
giáo viên giúp học sinh tìm ra mối quan hệ giữa các kiến thức. Cơng việc này
đƣợc tiến hành trong thời gian ngắn, nên phát huy cao độ tính tích cực bằng
cách tuyên dƣơng khen thƣởng kịp thời sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.


- Phần mở rộng và nâng cao kiến thức là phần bổ sung kiến thức vào bảng tóm
tắt, hoặc mở rộng kiến thức dành cho đối tƣợng học sinh khá giỏi, phát triển
nâng cao trong phạm vi cho phép của chƣơng trình. Cần chú ý trong phần này,
giáo viên có thể thực hiện một số thí nghiệm minh hoạ hoặc cho học sinh giải
thích kết quả thí nghiệm đã đƣợc quan sát, hoặc liên hệ các hiện tƣợng trong
thực tế giúp tƣ duy học sinh phát triển cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>21</b>


dụng một cách sáng tạo vào trong quá trình giải từng dạng bài tập một cách hiệu
quả.


Kết thúc việc luyện tập, có thể thực hiện một số hoạt động nhƣ tạo trị chơi ơ
chữ hố học, giải thích một số hiện tƣợng thƣờng gặp trong thực tế…. để tạo cho


học sinh sự u thích học tập bộ mơn và thấy đƣợc sự gần gũi quan trọng của Hoá
học trong mỗi bài học đối với thực tế cuộc sống.


<b>III.</b>

<b>GIÁO ÁN MINH HOẠ:</b>



<b>Tiết 41 – Bài 32</b>

<i><b> </b></i>

<b> </b>



<b>---</b>



<b>--- </b>



<b>I. MỤC TIÊU: </b>


<b> 1. </b><i>Kiến thức: </i>


- Giúp HS hệ thống hoá kiến thức đã học: tính chất của phi kim, tính chất của
Clo, Cacbon, oxit cacbon, tính chất muối cacbonat.


- Cấu tạo bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hồn tính chất của các ngun tố
trong chu kì, nhóm và ý nghĩa của bảng tuần hoàn.


<b> 2. </b><i>Kĩ năng: học sinh biết: </i>


- Chọn chất thích hợp lập sơ đồ dãy chuyển đổi giữa các chất. Viết PTHH cụ thể.
- Biết xây dựng sự chuyển đổi giữa các loại chất và cụ thể hoá thành dãy chuyển
đổi cụ thể và ngƣợc lại. Viết PTHH biểu diễn sự chuyển đổi đó.


- Vận dụng bảng tuần hoàn để suy đốn cấu tạo ngun tử, tính chất của ngun
tố và so sánh với các nguyên tố lân cận.


- Giải thích hiện tƣợng hố học trong thực tế và tính theo PTHH.


<b> 3. </b><i>Thái độ: </i>


- Giáo dục tính cẩn thận, nghiêm túc chính xác trong q trình giải bài tập.


<b>II. CHUẨN BỊ: </b>
<b>1. Giáo viên: </b>


* <b>Đồ dùng dạy học: </b>


- Hệ thống đèn chiếu, máy vi tính.


- Dụng cụ thí nghiệm: Nƣớc vơi trong, ống nghiệm, ống hút, ống dẫn khí, đèn cồn.
- Bảng tuần hồn các ngun tố hố học.


- Hệ thống câu hỏi, bài tập SGK, bài tập về nhà.


* <b>Phƣơng pháp: Đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành thí nghiệm. </b>


<b>2. </b> <b>Học sinh: </b>


- Chuẩn bị trƣớc thí nghiệm: Thổi từ từ cho đến dư khí cacbonic vào nước vôi


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Ơn tính chất hố học của phi kim và các phi kim cụ thể: Clo, Cacbon. Thực hiện
các chuyển đổi hoá học bài 32 và cách giải bài tập 5,6/103(sgk)


- Bảng tuần hoàn (SGK).


<b>III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: </b>


<b>1. </b> <b>Ổn định tình hình lớp: (1’) Điểm danh học sinh trong lớp và chuẩn bị kiểm tra. </b>


<b>2. </b> <b>Kiểm tra bài cũ: (2’) </b>


- Kiểm tra vở việc lập sơ đồ và thực hiện các chuyển đổi hoá học.
- Cho HS báo cáo kết quả thí nghiệm đã chuẩn bị.


<b>3. </b> <b>Giảng bài mới: (40’) </b>


<b>- </b><i><b>Giới thiệu bài: Để hệ thống hoá kiến thức về phi kim, các hợp chất của chúng </b></i>


<b>cùng mối quan hệ với kim loại, hôm nay ta thực hiện tiết luyện tập. </b>


<b>- </b><i><b>Tiến trình bài dạy: </b></i>


<i><b> ( </b>Cho HS kẻ đôi vở để vừa thực hiện bài tập vừa rút ra kiến thức cần nhớ.) </i>


<b>TG</b> <b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b> <b>Nội dung </b>


<b>22’</b> <b>Hoạt động 1: Tính chất của phi kim và hợp chất của </b>


<b>chúng: </b>
<b>8’ * Trình chiếu: </b>


<b>BT1: </b> Cho các chất SO2,


H2SO4, SO3, H2S, FeS, S.


- Lập sơ đồ chuyển đổi gồm
các chất trên thể hiện tính chất
hố học của lƣu huỳnh.



- Viết PTHH minh hoạ.


- Từ sơ đồ trên, nêu mối quan
hệ giữa phi kim với các hợp
chất.


<b>BT2: </b>Cho các chất sau: Clo,


Natrihipoclorit, Sắt(III)clorua,
Axithipoclorơ, Khí Hiđroclorua.
- Lập sơ đồ chuyển đổi giữa
các chất trên và viết PTHH
minh hoạ.


- Từ sơ đồ trên, khái quát tính
chất hoá học của Clo.


<b>Yêu cầu: thảo luận nhóm. </b>


Nhóm 1, 2, 3: BT1.
Nhóm 4, 5, 6: BT2


<b>Quan sát BT1 và BT2 </b>


<b>* </b>Thảo luận nhóm:
<b>BT1: Sơ đồ: </b>


H2S←S→SO2→ SO3 → H2SO4



FeS
Viết các PTHH:
S + H2


0


<i>t</i>


 H2S


S + O2


0


<i>t</i>


 SO2.


2SO2 + O2 2<i>o</i>5
<i>V O</i>


<i>t</i>


2SO3 .


SO3 + H2O → H2SO4.


S + Fe <i>t</i>0


FeS



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>23</b>


<b>TG</b> <b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b> <b>Nội dung </b>


- Cho HS báo cáo kết quả thảo
luận, các nhóm khác nhận xét,
sửa sai bổ sung nếu có.


<b>- Yêu cầu : Giải thích vì sao </b>


Clo tác dụng dung dịch NaOH
tạo hỗn hợp 2 muối?


<b> Nhận xét, kết luận: </b>
<b>Trình chiếu: </b>


- Sơ đồ chuyển đổi các chất.
- PTHH minh hoạ.


<i>- Cần nhớ: Tính chất hố học </i>


<b>của phi kim và của Clo. </b>


Hợpchấtkhí←Phikim→ Oxitaxit



Muối


<b>BT2: </b>

<b>Sơ đồ:</b>
<b> HClO </b>
<b> ↑</b>


<b> HCl ← Cl2 → NaClO</b>


<b> ↓</b> <b> </b>
<b> FeCl3</b>


Cl2 + H2


0


<i>t</i>


 2HCl
3Cl2 + 2Fe


0


<i>t</i>


 2FeCl3


Cl2 + H2O HCl + HClO


Cl2 + 2NaOH

NaCl +



NaClO + H2O


<b>Tính chất hố học củaClo: </b>


Nƣớc Clo


<b>↑ </b>


Hiđroclorua ←Clo→Nƣớc giaven




Muối Clorua


- Báo cáo kết quả thảo luận.
- Clo tác dụng với dung dịch
NaOH: trong dung dịch có
nƣớc, Clo hồ tan đồng thời
tạo 2 axit HCl và HClO, 2
axit này tác dụng với bazơ
tạo 2 muối và nƣớc.


<b>Phần ghi vở của HS </b>
<b>A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ </b>


1. Tính chất hố học của phi kim:


<b>Hợp chất khí</b><i>H</i>2 <b><sub>PHIKIM</sub></b> <i>O</i>2 <b><sub> Oxitaxit </sub></b>


↓+ kim loại


<b>Muối</b>


<b>B. BÀI TẬP </b>


<b>Dạng 1:Thực hiện dãy </b>
<b>chuyển đổi hoá học: </b>


<b>BT1: </b>


<b>H2S←S→SO2→ SO3→H2SO4</b>

<b> </b>

<b>↓</b>


<b> FeS</b>


S + H2


0


<i>t</i>


 H2S


S + O2


0


<i>t</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>TG</b> <b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b> <b>Nội dung </b>



<b>2. Tính chất hố học của Clo: </b>
<b> Nƣớc Clo </b>


+ nƣớc
<b>Hiđroclorua </b> <i>Hidro</i>


<b>CLO</b><i>ddNaOH</i>


<b>Nƣớc giaven</b>
↓+ Kim loại


<b> Muối Clorua</b>


2SO2 + O2 2<i>o</i>5
<i>V O</i>


<i>t</i>


 2SO3 .


SO3 + H2O → H2SO4.


S + Fe <i>t</i>0


FeS


<b>BT2: HClO </b>
<b> ↑</b>



<b> HCl ← Cl2 → NaClO</b>


<b> ↓</b> <b> </b>
<b> FeCl3</b>


Cl2 + H2


0


<i>t</i>


 2HCl.
3Cl2 + 2Fe


0


<i>t</i>


 2FeCl3.


Cl2 + H2O HCl + HClO


Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO


+ H2O


<b>14’ </b>


<b>11’ </b> <b> <sub>BT3: Sơ đồ 3 trang 103 (SGK) </sub>Trình chiếu: </b>



<b>C </b>(1) <b>CO2 </b>(2) <b>CaCO3 </b>(3)<b> CO2 </b>



(4) (5)


(6) (7) (8)


CO Na2CO3


- Viết PTHH minh hoạ.


- Báo cáo kết quả thí nghiệm đã
thực hiện và giải thích.


<b> Yêu cầu: hoạt động cá nhân </b>


- Gọi 2 HS thực hiện trên bảng.
(HS1: phản ứng 1- 4
HS2: phản ứng 5 - 8)
- Báo cáo kết quả thí nghiệm đã
thực hiện ở nhà và giải thích.
- Cho HS khác nhận xét, sửa sai


<b>* Phát triển: Ngoài 8 phản ứng </b>


trên, còn thể còn phản ứng biểu
diễn sự chuyển đổi giữa cặp
chất nào khác không? Nếu thay
CO2 (sản phẩm phản ứng 3 và 8


(Sơ đồ 3) thành Ca(HCO3)2 thì



có thể thêm những phản ứng
hoá học nào? Hãy dùng “→”
biểu diễn và viết PTHH minh
<b>hoạ. </b>


Sơ đồ thay đổi nhƣ sau:


<b>BT3: Quan sát và lập sơ </b>
<b>đồ, viết PTHH. </b>


<b>- </b>Hoạt động cá nhân


- 2 HS thực hiện trên bảng,
viết PTHH minh hoạ .
- Báo cáo kết quả thí


nghiệm đã thực hiện,
giải thích.


- HS khác nhận xét, bổ
sung.


- HS phát hiện, điền “→” và
viết PTHH minh hoạ.


<b>C </b>(1)<b> CO2 </b>(2)<b> CaCO3 Ca(HCO3)2</b>


(4) (5) (6)

(7)



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>25</b>


<b>TG</b> <b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b> <b>Nội dung </b>


 <b>GV thực hiện: </b>


<b>1- Chiếu sơ đồ mối quan hệ </b>
<b>các chất và PTHH minh hoạ . </b>


- Chú ý: những PƢHH có thể
thực hiện bằng nhiều cách,
(VD phản ứng 3,5,11…)


* Đối chiếu và sửa sai.


<b>Phần ghi vở của HS </b>


<b>3. </b> <b>Tính chất hố </b>


<b>học của Cacbon và </b>


<b>hợp </b> <b>chất </b> <b>của </b>


<b>chúng: </b>


<b>BT3: </b>



<b>C </b>(1)<b> CO2 </b>(2)<b> CaCO3 </b>(10)<b> Ca(HCO3)2</b>


(3) (11)


(4) (5)


(6) (7) (8) (9) (12)




CO Na2CO3


1. C + O2 


<i>o</i>
<i>t</i>


2CO2


2. CO2 + Ca(OH)2 dƣ → CaCO3↓ +H2O


3. CaCO3 


<i>o</i>
<i>t</i>


CO2↑ + CaO


hoặc CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + H2O + CO2↑



4. C + CO2 


<i>o</i>
<i>t</i>


2CO
5. 2CO + O2 


<i>o</i>
<i>t</i>


2CO2


hoặc CO + CuO <i><sub>t</sub>o</i>


Cu + CO2↑


6. CO2 + C 


<i>o</i>
<i>t</i>


2CO


7. CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O.


8. Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2↑


9. Na2CO3 + Ca(OH)2 → 2NaOH + CaCO3↓



10. CaCO3 + H2O + CO2→ Ca(HCO3)2.


11. Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 →2CaCO3↓+ 2H2O


hoặc: Ca(HCO3)2 


<i>o</i>
<i>t</i>


CaCO3↓ + CO2↑ + H2O


12. Ca(HCO3)2 + 2NaOH → CaCO3↓+ Na2CO3 +


2H2O


<b>2- Thực hiện thí nghiệm và </b>
<b>giải thích. </b>


CO2





dd Ca(OH)2


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>TG</b> <b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b> <b>Nội dung </b>
* Thổi từ từ CO2 vào nƣớc vôi


trong dƣ: Đầu tiên tạo kết tủa
do phản ứng:



CO2 + Ca(OH)2 dƣ → CaCO3↓


+ H2O


* Sau đó tiếp tục thổi, kết tủa
tan dần, nƣớc vôi trở lại trong
do:


CaCO3 + CO2 + H2O →


Ca(HCO3)2


Hay 2CO2 + Ca(OH)2 →


Ca(HCO3)2


* Đun nóng, nƣớc vơi đục trở
lại do xuất hiện kết tủa:


Ca(HCO3)2


<i>o</i>
<i>t</i>


CaCO3↓ + CO2↑
+ H2O


* Từ đó cho HS trả lời câu
hỏi:



<i>Muối gì đóng thành cặn. </i>
<i>Trong ấm nước đun sôi </i>
<i>Tạo thạch nhũ hang động </i>
<i>Cảnh thiên nhiên tuyệt vời? </i>
Hay:


<i>Muối gì tạo váng cứng </i>
<i>Trên mặt nước hố vôi </i>
<i>Đàn kiến qua lại được </i>
<i>Vớt bỏ lại sinh sôi? </i>


* Chú ý :


<i>1. Để điều chế CO2</i> <i>từ CaCO3 </i>


<i>ta dùng dung dịch axit H2SO4</i>


<i>loãng, (dùng axit đặc tạo </i>
<i>CaSO4 ít tan, ngăn cản sự tiếp </i>


<i>xúc của CaCO3</i> <i>với H2SO4); </i>


<i>dùng HCl thu CO2 không tinh </i>


<i>khiết vì axit HCl bay hơi. Thơng </i>
<i>thường khơng nhiệt phân </i>
<i>CaCO3 để thu CO2 vì phản ứng </i>


<i>này cần thực hiện ở nhiệt độ </i>


<i>cao (trên 9000C). </i>


<i>2. Từ muối axit, muốn tạo muối </i>
<i>trung hoà, dùng dung dịch </i>
<i>kiềm. </i>


<b>* Ca(HCO3)2</b>


<b>(</b><i>to</i>


<b>CaCO3 ↓+ CO2 + H2O) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>27</b>


<b>TG</b> <b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b> <b>Nội dung </b>


<b>3’ </b> <b>3- Chiếu BT: Thảo luận nhóm </b> * Ba phi kim trên có số hiệu
nguyên tử là: 6, 16, 17. Xác
định phi kim tƣơng ứng với số
hiệu đó và nêu cấu tạo nguyên
tử? So sánh tính phi kim?
* Tính chất khác biệt giữa
chúng với ngun tử M có điện
tích hạt nhân là 11?


- Cho HS đối chiếu với bảng
tuần hoàn để kiểm tra kết quả


<b>dự đoán. </b>


<b>* Lƣu ý: </b>


<i>- Số hiệu nguyên tử = điện tích </i>
<i>hạt nhân = số electron. </i>


<i>- Số thứ tự chu kì = số lớp e. </i>
<i>- Số thứ tự nhóm = số e lớp </i>
<i>ngoài cùng. </i>


<i>- Theo chiều tăng của điện tích </i>
<i>hạt nhân thì trong chu kì: tính </i>
<i>kim loại giảm dần, tính phi kim </i>
<i>tăng dần; trong một nhóm: </i>
<i>ngược lại. </i>


<i>* Với 3 phi kim trên: </i>


<i><b>Cacbon : tính khử , </b></i>
<i><b>Clo : tính oxi hố, </b></i>


<i><b>Lưu huỳnh: cả tính khử và </b></i>
<i><b>tính oxi hố. </b></i>


* Thảo luận nhóm


- C có điện tích hạt nhân là 6
→ có 6e; 2 lớp e → C ở chu
kì 2; có 4e lớp ngồi cùng →


nhóm IV


- Tƣơng tự: S có 3 lớp e →
chu kì 3; 6 e lớp ngồi cùng
→ nhóm VI


- Cl có 3 lớp e → chu kì 3, 7
e lớp ngồi cùng → nhóm
VII


<i>* Tính phi kim tăng dần: </i>
<i> C→ S → Cl </i>


* M: có 11e; 3lớp e; 1e lớp
ngoài cùng → M ở chu kì 3,
nhóm I, là kim loại hoạt động
mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>TG</b> <b>Hoạt động của GV </b> <b>Hoạt động của HS </b> <b>Nội dung </b>


<b>15’</b> <b>Hoạt động 2: Bài tập định lƣợng </b>


<b>Dạng 2: Xác định cơng thức hố học một chất. Dạng 2: Xác định cơng thức hố học </b>
<i><b>một chất. </b></i>
<b>8’ Trình chiếu </b>


<b>BT5/103 (SGK) </b>


Gọi HS nêu cách giải
đã chuẩn bị. (Tổ chức


hoạt động cá nhân)
Nếu HS không nêu
đƣợc, GV hƣớng
dẫn:


- Đặt công thức oxit sắt
là FexOy


- Viết PTHH.
- Tính


<i>y</i>
<i>xO</i>
<i>Fe</i>


<i>n</i> , nFe


- Từ PTHH, nhận xét số
mol FexOy và số mol Fe


- Giải tìm x ; y


<i>* Ngồi ra, có cách giải </i>
<i>khác khơng? </i>


Trình chiếu cách 2:
(dành cho HS khá )
- nFe =


56


4
,
22


= 0,4 mol.
Khối lƣợng oxi đã bị
khử: 32 – 22,4 = 9,6 g
→ nO =


9, 6


16 = 0,6 mol


Từ (1): nFe =


<i>x</i>
<i>y</i> nO


→ <i>x</i>


<i>y</i> =


0, 4
0, 6=


2
3


Vậy Oxit là Fe2O3



b/ Cho HS thực hiện câu
b


<b>* Mở rộng: (trình chiếu) </b>
<b>*.1/ </b>C (hoặc CO) chỉ khử


các oxit từ oxit của Fe
trong dãy HĐHH của kim


<b>* Đọc bài tập 5 </b>


* Nêu cách giải (nếu
có)


- Viết PTHH
- Tính


<i>y</i>
<i>xO</i>
<i>Fe</i>


<i>n</i> = 0,2 mol
- nFe = 0,4 mol


- So sánh


<i>y</i>
<i>xO</i>
<i>Fe</i>



<i>n</i> , nFe


trong PTHH để tìm x, y


b/ Viết PTHH:
Từ (1) và (2) :


2 3


<i>Fe O</i>


<i>n</i> →


2


<i>CO</i>


<i>n</i> →


3


<i>CaCO</i>


<i>n</i> →


3


<i>CaCO</i>


<i>m</i>



<i><b>BT5/103 (SGK) </b></i>


a/ Đặt công thức oxit
sắt là FexOy


PTHH:


FexOy + yCO


0


<i>t</i>


 xFe + yCO2 (1)
- Ta có:


<i>y</i>
<i>xO</i>
<i>Fe</i>
<i>n</i> =
160
32


= 0,2 mol
nFe =


56
4
,


22


= 0,4 mol
- Từ (1) : nFe = x.


<i>y</i>
<i>xO</i>
<i>Fe</i>


<i>n</i>


 0,4 = x . 0,2
→ x = 2
- Vì : <i>MFe<sub>x</sub>O<sub>y</sub></i>= 160


 56.2 + 16.y = 160
→ y = 3
Oxit là Fe2O3


b/ CO2 + Ca(OH)2 →


CaCO3↓ + H2O (2)


Từ (1) và (2) :
3


<i>CaCO</i>


<i>n</i> =



2


<i>CO</i>


<i>n</i> = 3.


2 3


<i>Fe O</i>


<i>n</i>


= 3. 0,2 =
0,6(mol)


3


<i>CaCO</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>29</b>


<b>TG</b> <b>Hoạt động của GV </b> <b>Hoạt động của HS </b> <b>Nội dung </b>


loại.


VD: Cho luồng CO dƣ
qua ống nghiệm chứa


Al2O3, FeO, CuO, MgO


nung nóng đến phản
ứng hồn tồn. Chất rắn
còn lại trong ống nghiệm
là:


a. Al2O3, FeO, CuO, Mg


b. Al2O3, Fe, Cu, MgO


c. Al, Fe, Cu, Mg
d. Al, Fe, Cu, MgO


<i>Trích đề thi HSG lớp 9 </i>
<i>cấp huyện (năm 2006) </i>


<b>*.2/ </b>Nếu thay FeO ở ví


dụ trên thành Fe2O3 thì


diễn biến của quá trình
khử Fe2O3 thành Fe trải


qua các giai đoạn trung
gian là tạo Fe3O4 → FeO


<i>→ Fe </i>


<i>(Minh hoạ bằng hình ảnh </i>


<i><b>động của lò cao) </b></i>


<b>7’ </b> <b>Dạng 3: Xác định nồng độ chất tan trong dung </b>


<b>dịch sau phản ứng. </b>


<b>Dạng 3: Xác định </b>
<b>nồng độ chất tan </b>
<b>trong dung dịch sau </b>
<b>phản ứng. </b>


<b>Trình chiếu </b>
<b> Bài 6/103 (sgk) </b>


- Gọi HS thực hiện trên
bảng (nếu HS đã thực
hiện đƣợc)


- Trình chiếu hƣớng dẫn
và bài giải mẫu (nếu HS
không thực hiện đƣợc)
cho HS đối chiếu.


<b>* Hƣớng dẫn: </b>


- Viết PTHH.


- Tính số mol MnO2, Cl2,


NaOH.



- Dựa vào PTHH, xác
định các chất phản ứng
vừa đủ hay cịn dƣ.
- Tính nồng độ M của
chất sau phản ứng gồm


<b>* Đọc bài tập 6/103 </b>


* 1 HS thực hiện trên
bảng.


- Viết PTHH:


MnO2 + 4HCl → MnCl2


+ Cl2 + 2H2O. (1)


Cl2 + 2NaOH → NaCl +


NaClO + H2O (2)


- Từ (1):
2


<i>Cl</i>


<i>n</i> =


2



<i>MnO</i>


<i>n</i> = 0,8 mol
- nNaOHbđ = 2 mol


- Từ (2) :


nNaOHpƣ = 2<i>nCl</i><sub>2</sub>= 1,6


mol.


→ NaOH còn dƣ.
- Vậy dung dịch sau


<b>Bài 6/103 (sgk) </b>


MnO2 + 4HCl → MnCl2


+ Cl2 + 2H2O. (1)


Từ (1):


2


<i>Cl</i>


<i>n</i> =
2



<i>MnO</i>


<i>n</i> = 69, 6


87


= 0,8 mol.
nNaOH bđ = 0,5 x 4 = 2


mol


Cl2 + 2NaOH → NaCl +


NaClO + H2O (2)


Từ (2):


* nNaOH = 2<i>nCl</i><sub>2</sub>= 1,6 mol.


→ nNaOHdƣ = 0,4


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>TG</b> <b>Hoạt động của GV </b> <b>Hoạt động của HS </b> <b>Nội dung </b>


chất tan sinh ra và chất
dƣ.


phản ứng gồm NaCl,
NaClO, NaOH dƣ.
- Tính CM của dd NaCl,



NaClO, NaOH dƣ.


* nNaCl = nNaClO = <i>nCl</i><sub>2</sub>


= 0,8 mol.


→ CM (NaCl) = CM(NaClO)


=


5
,
0


8
,
0


= 1,6 M
CM(NaOHdƣ) =


5
,
0


4
,
0


=


<i><b>0,8M </b></i>


<b>4’ </b> <b>Hoạt động 4: Củng cố,hƣớng dẫn bài tập về </b>
<i><b>nhà: </b></i>


<b>Trình chiếu: </b>


 <b>Củng cố: cần nhớ: </b>


* Sơ đồ tính chất hố học của phi kim, của Clo,
Cacbon và các hợp chất của chúng.


* Phản ứng điều chế Clo trong PTN và điều chế
nƣớc Giaven


- Có thể sản xuất nƣớc Giaven bằng cách nào
khác? <i>(cho HS nhớ lại: Điện phân dung dịch muối ăn bão </i>
<i>hoà khơng có màng ngăn) </i>


* Phƣơng pháp giải bài tập:
+ Xác định CTHH một chất.


+ Tính nồng độ chất tan trong dung dịch sau phản
ứng (chất tan sinh ra và chất tan cịn dƣ (nếu có))
(Nồng độ M: thể tích dung dịch thay đổi khơng
đáng kể.


Nồng độ %: khối lƣợng dung dịch sau phản
ứng = tổng khối lƣợng dung dịch các chất đã cho
– khối lƣợng kết tủa, khối lƣợng khí )



 <b>Hƣớng dẫn BTVN: </b>


* Phát phiếu học tập:
a. Sơ đồ câm (trang 12)
cho HS về nhà điền dấu
→ thích hợp thể hiện
mối quan hệ giữa các
chất.


b. Bài tập về nhà: (HS


<i>khá giỏi) </i>


<i>Hoà tan hoàn toàn 10,6 </i>
<i>gam hỗn hợp gồm </i>
<i>CaCO3 và CaO vào </i>


<i>dung dịch HCl 7,3%, </i>
<i>phản ứng vừa đủ thu </i>
<i>1,12 lít khí (đktc). </i>


<i>a. Tính % khối lượng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>31</b>


<b>TG</b> <b>Hoạt động của GV </b> <b>Hoạt động của HS </b> <b>Nội dung </b>



<i>từng chất trong hỗn hợp. </i>
<i>b. Tính C </i> <i>% của dung </i>
<i>dịch thu được sau phản </i>
<i>ứng. </i>


<i>c. Hấp thụ tồn bộ khí </i>
<i>trên vào 40g dung dịch </i>
<i>NaOH 8%. Tính C% của </i>
<i>dung dịch muối thu được </i>
<i>sau phản ứng. </i>


<b>Trình chiếu cách </b>
<b>giải: </b>


a- Viết PTHH.
- Tính


2


<i>CO</i>


<i>n</i> →


3


<i>CaCO</i>


<i>n</i> →



3


<i>CaCO</i>


<i>m</i> → %CaCO3 →


%CaO


b- Tính nHCl cả 2 phản


ứng → mdd HCl


- mdd muối = mhh + mddHCl –


2


<i>CO</i>


<i>m</i>


- Áp dụng cơng thức tính
C%.


c- Tính nNaOH, so sánh


với
2


<i>CO</i>



<i>n</i> → xác định muối


tạo thành.


- mddmuối = <i>mCO</i><sub>2</sub> +


mddNaOH


- Áp dụng cơng thức tính
C%.


Nghe hƣớng dẫn cách
<b>giải </b>


<b>4. </b> <b>Dặn dò: ( 2’</b>)


- Ơn lại tính chất hố học của phi kim và hợp chất của chúng.


- Hiểu cấu tạo và ý nghĩa của bảng tuần hoàn để vận dụng vào nghiên cứu độ
hoạt động của kim loại và phi kim.


- Hoàn thiện sơ đồ trang 12 để thấy đƣợc mối quan hệ giữa kim loại, phi kim với
các chất vô cơ và sự biến đổi về tính chất của chúng.


<i><b>- Đọc và chuẩn bị bài thực hành “ Tính chất hố học của phi kim và hợp chất </b></i>
<i><b>của chúng”: </b></i>


+ Mục đích của thí nghiệm, cách tiến hành và thao tác chính. Dự đốn hiện
tƣợng .



+ Kẻ mẫu tƣờng trình nhƣ các tiết trƣớc đã dặn.
+ Bột than nghiền nhỏ và sấy khô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32></div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>33</b>


<b>PHẦN C:</b>

<b> </b>



<b>1. Khái quát chung: </b>


Hoàn thiện, khắc sâu, mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh trong
luyện tập là một công việc quan trọng và cần thiết của quá trình dạy học nói chung
và dạy học Hố học nói riêng. Việc giáo viên nắm vững chƣơng trình tồn cấp và
thực hiện tốt quy trình soạn – giảng, nhất là trong luyện tập là việc làm nhất thiết
phải đƣợc chú trọng. Nếu công tác chuẩn bị của giáo viên và học sinh cụ thể, chi
tiết, chu đáo; phƣơng án tổ chức thực hiện dạy học tiết luyện tập hợp lí logich, thì
hiệu quả của tiết luyện tập sẽ đƣợc nâng cao rõ rệt. Một tiết luyện tập thành cơng
là giáo viên giúp học sinh có kỹ năng vận dụng tốt kiến thức tổng hợp toàn chƣơng
để thực hành giải quyết bài tập thành thạo nhất. Thông qua tiết luyện tập, học sinh
không những hệ thống lại đƣợc kiến thức đã học một cách vững chắc, đƣợc mở
rộng và nâng cao kiến thức mà quan trọng hơn là đƣợc rèn luyện tƣ duy biết phát
hiện, phân tích, tổng hợp và giải quyết các yêu cầu trong cuộc sống một cách khoa
học, linh hoạt và sáng tạo theo đúng mục tiêu chung của giáo dục hiện nay.


Nghiên cứu kỹ chƣơng trình Hố học THCS, sách giáo khoa, sách bài tập,
sách tham khảo, các tài liệu liên quan, kể cả chƣơng trình Hố học của THPT sẽ
giúp giáo viên định hƣớng tốt hơn cho quá trình luyện tập, nhất là chọn lọc và xây


dựng hệ thống bài tập phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đối với học sinh
đang học kiến thức nền, một môn học mà sau này không thể thiếu đối với học sinh
thi vào Đại học khối A, B. Vì vậy, hình thành từng kỹ năng cho học sinh bƣớc đầu
từ việc chuẩn bị ở nhà để khi đến lớp đƣợc giáo viên hƣớng dẫn, học sinh sẽ nắm
bắt hệ thống kiến thức và vận dụng thành thạo, khơng bỡ ngỡ khó khăn khi gặp
các dạng bài tập mới lạ. Định hƣớng cho học sinh quy lạ về quen hoặc phát triển
bài tập mới cũng chỉ đƣợc thực hiện thuận lợi nhất khi tiến hành luyện tập. Vì vậy
vai trị của giáo viên rất quan trọng, đòi hỏi vào nghệ thuật sƣ phạm của mỗi
ngƣời. Điều này sẽ giúp cho học sinh tự tin và yêu thích học tập bộ môn hơn .


Qua tiết luyện tập, giúp học sinh có khả năng tự tổng hợp kiến thức toàn
chƣơng, vận dụng sáng tạo khi thực hành giải bài tập, giải đƣợc nhiều dạng bài
tập mở rộng hoặc nâng cao, học sinh hứng thú khi luyện tập Hoá học, thấy đƣợc
sự gần gũi quan trọng của Hoá học trong cuộc sống.


<b>2. Lợi ích và khả năng vận dụng: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Khi chƣa sử dụng SKKN, dạy học theo phƣơng pháp thông thƣờng, theo đúng
trình tự sách giáo khoa tơi thƣờng gặp bất cập nhất là về mặt thời gian, không giải
quyết hết lƣợng bài tập và kiến thức cần nhớ của SGK, không mở rộng và nâng
cao đƣợc kiến thức cho học sinh khá giỏi, đối tƣợng này chƣa tích cực hoạt động
trong giờ luyện tập; tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên cịn thấp, nhiều học sinh
yếu kém, ít có khả năng tổng hợp và vận dụng kiến thức vào quá trình thực hành
giải bài tập, không nắm vững các phƣơng pháp giải bài tập, nhất là hạn chế tƣ duy
(phân tích, tổng hợp).


- Khi áp dụng kinh nghiệm này vào giảng dạy, nhờ sự chuẩn bị và hƣớng dẫn chu
đáo cho học sinh tự ôn và luyện tập sau từng tiết học, nên khi thực hiện tiết luyện
tập trên lớp, tôi đã tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian giúp học sinh hệ thống kiến thức
và có điều kiện mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi. Việc phân chia


từng dạng bài tập cụ thể và khắc sâu phƣơng pháp giải từng dạng nên đa số học
sinh vận dụng tƣơng đối thành thạo những kiến thức, kỹ năng đã trang bị để giải
quyết đƣợc các dạng bài tập cơ bản trong yêu cầu của chƣơng trình. Thực tế cho
thấy đã có sự thay đổi rõ rệt cả về phía giáo viên lẫn học sinh. Giáo viên cũng tự
hồn thiện chính mình, bằng chứng là kiến thức cũng đƣợc nâng lên, có kĩ năng kĩ
xảo thành thạo hơn khi tổ chức luyện tập, khơng ngần ngại khi có ngƣời dự giờ
thăm lớp. Học sinh thì chất lƣợng đƣợc nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh khá giỏi và
trung bình tăng, học sinh yếu kém đã dần hạn chế. Phần lớn học sinh nắm vững
hệ thống kiến thức cơ bản, có phƣơng pháp giải bài tập, hứng thú và u thích học
tập bộ mơn.


- Phƣơng pháp dạy học tiết luyện tập trên đƣợc áp dụng cho đối tƣợng học sinh
cả khối lớp 8 và 9. Sau 2 năm thực hiện và đối chiếu, số lƣợng học sinh do tôi
giảng dạy của lớp 9 đạt đƣợc kết quả nhƣ sau:


<b>Năm học </b> <b>Lớp</b> <b>Sĩ </b>


<b>số</b>


<b>Bài </b>
<b>kiểm </b>


<b>tra </b>


<b>Giỏi </b> <b>Khá </b> <b>Trung </b>


<b>bình </b>


<b>Yếu </b>



<b>kém </b> <b>Trên TB</b>


<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL % SL % SL % SL </b> <b>% </b>


2006 – 2007
Dạy học thông


thƣờng


9 259 Tiết 20 26 10,0 52 20,1 124 47,9 57 22,0 202 78,0


2007 – 2008


Dạy theo SKKN 9 347 Tiết 20 46 13,2 70 20,2 163 47,0 68 19,6 279 80,4
2008 – 2009


Dạy theo SKKN 9 234 Tiết 20 35 15,0 55 23,5 109 46,5 35 15,0 199 85,0


2009 – 2010
Dạy theo SKKN


9 120 HKI 25 20,8 32 26,7 52 43,3 11 9,2 109 90,8


9 120 Tiết 53 26 21,7 36 30,0 50 41,6 8 6,7 112 93,3


<b>3. Đề xuất, kiến nghị: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>


<b>35</b>


 Dạy học tích cực khi luyện tập Hố học địi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời
gian cho công tác chuẩn bị cũng nhƣ tổ chức để thực hiện. Ngoài việc cố
gắng tuân theo những khuôn khổ chung, giáo viên cần đẩy mạnh việc tích
cực hoá hoạt động tƣ duy của học sinh, tổ chức cho học sinh hoạt động
nhóm, khám phá và tìm cách giải quyết các vấn đề giáo viên đƣa ra, giúp học
sinh tự tin trong việc nắm bắt kiến thức, phát triển tốt tƣ duy sáng tạo để giáo
dục tính tập thể trong học sinh.


 Sử dụng thiết bị dạy học Hố học và ứng dụng cơng nghệ thơng tin góp phần
đổi mới phƣơng pháp dạy học là nhu cầu cần thiết không thể bỏ qua. Tuy
nhiên vẫn cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây thì mới đạt đƣợc hiệu
quả cao trong giờ luyện tập:


<i>- Bảo đảm tính mục đích: sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu, máy tính và các </i>
phần mềm nhƣ là phƣơng tiện giúp giáo viên tổ chức và học sinh thực hiện
các hoạt động học tập theo hƣớng: học sinh chủ động hệ thống kiến thức và
rèn luyện kĩ năng hoá học.


<i>- Bảo đảm tính hiệu quả: khơng coi thiết bị dạy học Hố học, máy tính, phầm </i>
mềm chỉ là cơng cụ trình chiếu mà thực sự là nguồn để giúp học sinh tìm tịi,
vận dụng, tổng hợp kiến thức.


<i>- Bảo đảm tính thiết thực và phù hợp: một số thí nghiệm có điều kiện thì cho </i>
học sinh hoặc giáo viên thực hiện, khơng thay thế thí nghiệm bằng hình thức
trình chiếu hình ảnh thí nghiệm trong sách giáo khoa nhằm rèn luyện kĩ năng
thực hành cho học sinh.


 Nên phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp dạy học nhƣ: đàm thoại, nêu và giải


quyết vấn đề, học tập hợp tác theo nhóm nhỏ, tổ chức thực hiện thí nghiệm…
để tăng tính đa dạng và hiệu quả của luyện tập hoá học.


 Nên tổ chức thực hiện bài luyện tập trong các tiết thao giảng để đồng nghiệp
dự giờ góp ý rút kinh nghiệm.


Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tích luỹ đƣợc trong q
trình giảng dạy, xin trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp, hi vọng có đƣợc sự ủng hộ
và góp ý chân thành của các bạn. Trong phạm vi bài viết nhỏ này, chắc chắn rằng
nội dung và giải pháp còn nhiều bất cập, thiếu sót, rất mong lãnh đạo Ngành, các
bạn đồng nghiệp nghiên cứu, chỉnh lí và bổ sung để giáo viên thực hiện tiết luyện
tập đạt hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn, phù hợp hơn trong quá trình dạy học Hoá
học ở trƣờng THCS, đáp ứng đƣợc với nhu cầu mới của đất nƣớc.




<b>Mỹ Tài, ngày 30 tháng 3 năm 2010 </b>


<b> Ngƣời viết </b>


<b> </b>


<b> </b>


<b> </b>


<b> </b>


<b> </b>



<i><b> </b></i>

<i><b>Đặng Thị Oanh</b></i>


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b> </b>


<b>Nhận xét của Ban Giám Hiệu Trƣờng THCS Mỹ Tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b> </b>


<b> GV : Đặng Thị Oanh Trang </b>
<b>37</b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



1. Sách giáo khoa, Sách bài tập, Sách giáo viên Hoá Học lớp 8 và 9.
2. Một số vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn Hố Học THCS.
(Cao Thị Thặng – Vũ Anh Tuấn)


3. Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS. (Vụ giáo dục trung học)
4. Lý luận dạy học hoá học đại cƣơng. ( Nguyễn Thị Kim Cúc)
5. Phƣơng pháp giảng dạy Hố học trong nhà trƣờng phổ thơng.
( Lê Văn Dũng - Nguyễn Thị Kim Cúc)


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>MỤC LỤC </b>





<b>Trang</b>



<b>PHẦN I: MỞ ĐẦU. ... 2 </b>


<b>1. </b>Lý do chọn đề tài. ... 2


<b>2. </b>Nhiệm vụ chọn đề tài. ... 3


<b>3. </b>Phƣơng pháp tiến hành. ... 3


<b>4. </b>Cơ sở và thời gian tiến hành. ... 4


<b>PHẦN II: KẾT QUẢ. ... 5 </b>


<b>1. </b>Thực trạng dạy học Hoá học đối với bài luyện tập ... 5


<b>2. Giải pháp mới. ... 8 </b>


<b>3. Giáo án minh hoạ……… ... 21 </b>


<b>PHẦN III. KẾT LUẬN. ... 33 </b>


<b> 1. Khái quát chung. ... 33 </b>


<b> 2. Lợi ích và khả năng vận dụng………..33 </b>


<b> 3. Đề xuất, kiến nghị. ... 34 </b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO. ... 37 </b>


<b>MỤC LỤC. ... 38 </b>



</div>

<!--links-->

×