Tải bản đầy đủ (.docx) (296 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông quận bình thạnh thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.17 KB, 296 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ

Ngô Thị Phương Hiền

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ

Ngô Thị Phương Hiền

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƯ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và
được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào khác. Các số liệu, tài liệu phục vụ đề tài nghiên cứu đều được trích dẫn, có
chú thích rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn này.
Tác giả

Ngơ Thị Phương Hiền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường, các chuyên viên phòng Sau Đại
học và quý Thầy Cơ tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong quá trình học tập. Cảm
ơn khoa Khoa học giáo dục của trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo
môi trường học tập và điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành chương trình cao học.
Trân trọng cảm ơn Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Sỹ Thư, người hướng dẫn
khoa học đã tận tâm hướng dẫn, góp ý, động viên khích lệ và giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu. Phó giáo sư khơng những hướng dẫn tơi về ý tưởng và
phương pháp nghiên cứu mà còn là người truyền cảm hứng đến tôi về tâm huyết
và sự nghiêm túc trong nghiên cứu một đề tài khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Ông, Bà chuyên viên Phòng Trung học Sở

Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu cùng giáo viên các trường THPT ở quận Bình
Thạnh TP.HCM mà luận văn đề cập đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp cho tơi những
thơng tin cần thiết, đóng góp những ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị học viên lớp
cao học Quản lý giáo dục khóa 27 đã chia sẻ, hỗ trợ và động viên tơi trong q
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ của các
thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Ngô Thị Phương Hiền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

6

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................... 6

1.2. Các khái niệm cơ bản....................................................................................... 10
1.2.1. Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học...................................................... 10
1.2.2. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học......................................... 11
1.3. Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.............................................................. 14
1.3.1. Vị trí, vai trị của cơng tác kiểm tra nội bộ trường học.............................14
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học..............................15
1.3.3. Các nguyên tắc kiểm tra........................................................................... 16
1.3.4. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học........................................................ 17
1.3.5. Phương pháp kiểm tra............................................................................... 22
1.3.6. Hình thức kiểm tra.................................................................................... 25
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng
trường THPT........................................................................................................... 26
1.4.1. Mục tiêu quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động kiểm tra nội bộ ở
trường THPT 26
1.4.2. Phân cấp quản lý trong công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở
trường THPT 26
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THPT...................27


1.4.4. Phương tiện quản lý của Hiệu trưởng đối với với hoạt động kiểm tra
nội bộ ở trường THPT

29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
ở trường THPT.................................................................................................. 30
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 30
1.5.2. Các yếu tố khách quan.............................................................................. 32
Kết luận chương 1................................................................................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA

NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN BÌNH
THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

35

2.1. Khái qt về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo quận Bình Thạnh,
TP. Hồ Chí Minh............................................................................................... 35
2.1.1. Giới thiệu chung về quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh.............35
2.1.2. Khái quát tình hình Giáo dục và Đào tạo bậc THPT quận Bình Thạnh.....36
2.1.3. Đặc điểm các trường Trung học phổ thơng quận Bình Thạnh...................38
2.2. Khái qt q trình khảo sát thực trạng............................................................ 39
2.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................... 39
2.2.2. Nội dung khảo sát...................................................................................... 39
2.2.3. Đối tượng khảo sát.................................................................................... 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát................................................................................ 42
2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT quận Bình Thạnh,
TP.HCM............................................................................................................ 43
2.3.1. Nhận thức về hoạt động kiểm tra nội bộ của cán bộ, giáo viên,
nhân viên

43

2.3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra cơng tác tổ chức và hành chính................45
2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ.......................48
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra công tác CSVC, kế tốn........................... 49
2.3.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra cơng tác kiểm tra, đánh giá học sinh........52
2.3.6. Thực trạng phương pháp kiểm tra được sử dụng trong hoạt động kiểm
tra hội bộ trường THPT

55



2.3.7. Thực trạng hình thức kiểm tra được sử dụng trong hoạt động kiểm tra
nội bộ trường THPT 56
2.4. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động kiểm tra nội bộ ở các
trường THPT quận Bình Thạnh TP.HCM......................................................... 57
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra cơng tác tổ chức và
hành chính

59

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra công tác phát triển đội ngũ..........61
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra công tác CSVC, kế toán..............63
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá học
sinh

65

2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
trường THPT quận Bình Thạnh, TP.HCM

68

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các
trường THPT quận Bình Thạnh, TP.HCM...................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUẬN BÌNH THẠNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 77
3.1. Quan điểm định hướng của Đảng, nhà nước.................................................... 77
3.1.1. Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới

giáo dục

77

3.1.2. Định hướng chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ
Chí Minh

78

3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp................................................................. 80
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích........................................................... 80
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ............................................................. 80
3.3. Các biện pháp cụ thể........................................................................................ 81
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và xây dựng thái độ tích cực về kiểm
tra nội bộ trường học cho đội ngũ CBQL, GV, NV

81

3.3.2. Biện pháp 2: Hoàn chỉnh kế hoạch kiểm tra nội bộ.................................. 82
3.3.3. Biện pháp 3: Triển khai hoạt động kiểm tra nội bộ................................... 84


3.3.4. Biện pháp 4: Đánh giá hoạt động kiểm tra nội bộ..................................... 85
3.3.6. Biện pháp 6: Tạo lập môi trường thuận lợi để thực hiện công tác
KTNB 88
3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.....91
3.4.1. Phương thức tiến hành............................................................................... 91
3.4.2. Đánh giá chung về tính cần thiết, khả thi của 6 biện pháp......................... 92
3.4.2. Đánh giá cụ thể về tính cần thiết, khả thi của 6 biện pháp.........................94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

2

CBQLCán bộ quản lý
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13

TP. HCMThành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT quận
Bình Thạnh, TP. HCM

36
Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh......................................... 37
Bảng 2.3. Thống kê số lượng phiếu khảo sát........................................................ 40
Bảng 2.4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu của CBQL.................................................. 40
Bảng 2.5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu của GV....................................................... 41
Bảng 2.6. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về cơng tác tổ chức và
hành chính của hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT 46
Bảng 2.7. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác phát triển
đội ngũ của hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT 48
Bảng 2.8. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác CSCV và
kế toán của hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT 49
Bảng 2.9. Thống kê mô tả của CBQL và GV về công tác kiểm tra, đánh giá
học sinh của hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT
53
Bảng 2.10. Mức độ đánh giá của CBQL và GV về kế hoạch kiểm tra các công
tác đã được nhà trường xây dựng 58
Bảng 2.11. Mức độ đánh giá của CBQL và GV về sự hài lòng trong kế hoạch
kiểm tra các công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường
THPT 58
Bảng 2.12. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác quản lý hoạt
động kiểm tra công tác tổ chức và hành chính tại trường THPT
59
Bảng 2.13. Thống kê mơ tả đánh giá của CBQL và GV về công tác quản lý hoạt
động kiểm tra công tác phát triển động ngũ tại trường THPT 61
Bảng 2.14. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác quản lý hoạt
động kiểm tra cơng tác CSVC, kế tốn tại trường THPT
63
Bảng 2.15. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về công tác quản lý hoạt
động kiểm tra công tác kiểm tra đánh giá học sinh tại trường THPT
66

Bảng 2.16. Thống kê mô tả đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường THPT
68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1.

Đánh giá của CBQL và GV về tầm quan trọng của HĐ KTNB ở

trường THPT 44
Biểu đồ 2.2.

Đồ thị Mức độ đồng ý của CBQL và GV về các biện pháp tăng
cường quản lý HĐ KTNB 75

Biểu đồ 3.1.

ĐTB về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp đẩy
mạnh công tác phối hợp giữa Hiệu trưởng với các lực lượng qua
đánh giá của CBQL và GV 108


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Công tác thanh tra của các cấp QLGD và công tác KTNB của Hiệu trưởng ở


các cơ sở trường là những vấn đề thiết yếu, quan trọng luôn được đề cập đến trong
các văn kiện đại hội Đảng hàng năm và tổng kết của ngành.
Nhiều năm trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ cũng đã không
ngừng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác này để tạo điều kiện
cho các cấp quản lý giáo dục và ngay chính Hiệu trưởng của cơ sở trường tiến hành
một cách bài bản hoạt động kiểm tra trong nội bộ đơn vị của mình theo chỉ đạo
chung của Bộ và các Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trường học là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục; kiểm tra vừa là tiền đề vừa
là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu giáo dục; KTNB là một hoạt động
quản lý thường xuyên của Hiệu trưởng. Hoạt động KTNB của Hiệu trưởng tại cơ sở
nhằm giữ vững kỷ cương, phép nước, thúc đẩy các đối tượng được kiểm tra trong
trường học từng bước hoàn chỉnh hơn và cũng nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi
nghề nghiệp và sự tiến thân của người lao động trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác kiểm tra đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong trường học đưa về cho cơ sở thực hiện. Qua nghiên cứu văn bản QT-TCCB-01
ngày 16/4/2012 của Bộ Tư pháp ban hành quy trình đánh giá cán bộ, cơng chức và
viên chức hàng năm, nên chăng ngành Giáo dục và Đào tạo cần có một văn bản quy
phạm pháp luật ban hành quy trình, thủ tục đối với hoạt động KTNB để khắc phục
các vướng mắc đã nêu trên.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác KTNB trường học, đặc biệt trước
yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh kinh tế thị trường theo định hướng XHCN;
trong những năm qua, công tác KTNB trường học đạt được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, so với u cầu thì cơng tác KTNB trường học còn hạn chế, bất cập
cần phải tháo gỡ. Do đó, nghiên cứu đề tài này nhằm giúp cho ngành đi đến việc
thực hiện thống nhất công tác KTNB trường học.


2


Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt
động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí

Minh” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT quận

Bình Thạnh TP.HCM.
3.

Khách thể và đối tượng

nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên
cứu
Hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT quận Bình Thạnh,
TP.HCM.
4.

Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xác lập được cơ sở lí luận và khảo sát, phân tích đúng thực trạng quản lý

hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THPT quận Bình Thạnh TP.HCM thì sẽ đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THPT, góp phần giúp Hiệu trưởng
các trường THPT quận Bình Thạnh TP.HCM thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

5.


Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác lập cơ sở lí luận về quản lý hoạt động KTNB ở trường THPT.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở trường THPT quận Bình
Thạnh, TP.HCM.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở trường THPT.
6.
-

Giới hạn nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn khảo sát thực trạng quản lí hoạt động KTNB trường học theo

nội dung quản lý hoạt động KTNB trường THPT và đề xuất các biện pháp cho Hiệu
trưởng các trường THPT trên địa bàn quận Bình Thạnh TP. HCM;
- Đối tượng khảo sát: 6/6 trường THPT công lập trên địa bàn quận Bình
Thạnh,

gồm: trường THPT Gia Định, trường THPT Võ Thị Sáu, trường THPT Hoàng Hoa


3

Thám, trường THPT Thanh Đa, trường THPT Phan Đăng Lưu, trường THPT Trần
Văn Giàu.
- Số liệu khảo sát từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2016 – 2017.
7.

Phương pháp luận và phương pháp


nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận
động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Hoạt động KTNB và
quản lý hoạt động KTNB ln có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong
sự phát triển của công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường THPT.
Hoạt động KTNB và quản lý hoạt động KTNB là một hệ thống tồn vẹn
gồm: mục đích, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, phương pháp, các điều kiện
thực hiện và kết quả kiểm tra nội bộ có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Ngồi ra, người nghiên cứu cịn xem thực trạng quản lý hoạt động kiểm
KTNB theo lý thuyết chức năng gồm: chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức,
chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
7.1.2. Quan điểm lịch sử
Quan điểm này xem xét đối tượng nghiên cứu trong một q trình phát triển
lâu dài của nó, từ đó phát hiện những mối quan hệ đặc trưng về quá khứ, hiện tại,
tương lai của đối tượng thông qua phép suy luận biện chứng, logic.
Xem xét và phân tích hoạt động KTNB và quản lý hoạt động KTNB của Hiệu
trưởng trường THPT theo quá trình suy luận biện chứng, logic từ trước đến nay.

Xem xét mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn để làm cơ sở kiến nghị một số
biện pháp cấp thiết, khả thi và hiệu quả cho công tác quản lý hoạt động KTNB của
Hiệu trưởng trường THPT.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Cơ sở lí luận phải được chứng minh và hồn chỉnh thơng qua các sự kiện và
hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua khảo
sát, phân tích, đánh giá thực trạng sẽ phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động và


4


nguyên nhân; từ đó kiến nghị các biện pháp phù hợp, khả thi khắc phục những tồn
tại, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động KTNB và quản lý hoạt động
KTNB của Hiệu trưởng trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa lí
thuyết để xác lập cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
-

Mục đích: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trường THPT

quận Bình Thạnh TP.HCM.
- Đối tượng: CBQL, GV, NV.
- Nội dung: Cách thức tổ chức, nội dung hoạt động KTNB ở các trường
THPT,

các biện pháp quản lý hoạt động KTNB, các quy chế, quy định về hoạt động KTNB
ởcác trường THPT, các điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động KTNB.
- Cách tiến hành: Sử dụng phiếu hỏi cho các đối tượng nhằm thu thập các
thông

tin về quản lý hoạt động KTNB.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Khảo sát và làm rõ thêm các nội dung liên quan đến quản lý
hoạt
động KTNB ở các trường THPT quận Bình Thạnh TP.HCM.
- Đối tượng: CBQL.
- Nội dung: Phỏng vấn trực tiếp các CBQL về nội dung quản lý, đánh giá

tính
hiệu quả của cơng tác quản lý hoạt động KTNB trong trường THPT.
- Cách tiến hành: Sử dụng nhóm câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các đối tượng
để
thu thập thông tin, ý kiến về nội dung hoạt động KTNB và quản lý hoạt động KTNB.

7.2.3. Phương pháp toán học


Sử dụng phần mềm SPSS 20 để nhằm xử lý số liệu kết quả nghiên cứu.


5

Các phương pháp trên đây để đánh giá thực trạng hoạt động KTNB trường
THPT và quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THPT trên địa bàn quận
Bình Thạnh TP. HCM; đồng thời khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
8.

Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham khảo,

nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động KTNB trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động KTNB trường THPT quận Bình Thạnh,

TP.HCM.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THPT quận Bình Thạnh,


TP.HCM.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

Chương 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động kiểm tra nội bộ gần giống với nghiên cứu hoạt động tự đánh giá.
Nó được sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội để cải thiện việc hoạch định,
giám sát và kiểm tra những giá trị và chuẩn đầu ra. KTNB khác với nghiên cứu tự
đánh giá ở các loại câu hỏi mà nó muốn truyền đạt (Smith, 1987) các câu hỏi của
KTNB tập trung vào quản lý và các chính sách được đưa ra, chứ không phải chỉ
riêng những câu hỏi về nghiên cứu đánh giá (Arnold J. Love, 1991).
Ở nước ngoài hoạt động KTNB trường học được gọi theo nhiều cách khác
nhau (R. Nelson, M. Ehren and D. Dodfrey, 2015) và được nghiên cứu ở nhiều góc
độ khác nhau. Cụ thể:
- Ở Đan mạch, Anh, Phần Lan, Xcốt- len và Thụy điển chỉ ra rằng: giáo
viên
của họ tin rằng đánh giá và KTNB được thực hiện có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến
quá trình dạy cũng như chất lượng học tập của học sinh. KTNB đem lại nhiều lợi
ích hơn đánh giá ngồi.
-

Cơng trình nghiên cứu:” Quản lý chất lượng giáo dục tại Mauritius và các


quyết định của Hiệu trưởng đến cải thiện môi trường giáo dục” tại Hà Lan được tác
giả tập trung về vai trị của KTNB trong cơng tác quản lý của người Hiệu trưởng
thông qua việc sử dụng hệ thống dữ liệu quản lý chất lượng nội bộ. Từ đó cho thấy,
KTNB đóng vai trị quan trọng trong việc ra quyết định của người Hiệu trưởng
trong quá trình quản lý nhà trường (Jean Claude Ah-teck, 2014).
-

Nghiên cứu “Ảnh hưởng của tự đánh giá trường học đến quan điểm của giáo

viên tại Anh về công tác giảng dạy của bản thân” của 2 tác giả người Anh là Hall, C.,

& Noyes, A. (2007) phân tích về nhận thức và hiểu biết của giáo viên về quy trình
KTNB đồng thời xem xét mối liên hệ giữa thanh tra viên và các thành viên trong
nhóm KTNB của trường kể từ khi chính sách u cầu các trường thực hiện cơng tác


7

KTNB trường học. Kết quả cho thấy tập thể nhà trường hưởng ứng và thực hiện tốt
công tác KTNB trường học, bên cạnh đó, giáo viên sử dụng kết quả KTNB như 1
công cụ, biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân (Hall, C. & Noyes,
A., 8 tháng 9, 2007).
Tuy KTNB ở phạm vi thế giới thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau,
nhưng chung quy, các nghiên cứu đều cho rằng đây là hoạt động quan trọng, cần
thiết và có đóng góp vào sự phát triển của nhà trường. Nó được đánh giá cao trong
việc phát triển đội ngũ, chất lượng giảng dạy và là công cụ cho CBQL thực hiện
chức năng của mình hiệu quả.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước
Theo Đức Vượng (2000), kiểm tra là một trong những chức năng của cơng tác

quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Nó được coi là một khâu quan trọng
và có vai trị to lớn trong sự phát triển của một tập thể. Nhận thấy được điều đó, trong
tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định điều đó.

Cơng tác kiểm tra được Đảng và nhà nước ta đánh giá cao về tầm quan trọng
trong công cuộc nâng cao tinh thần lao động của đội ngũ và phát triển sự nghiệp, nó
gắn liền với công tác quản lý nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chính sách, đường
lối của Đảng và nhà nước, giúp cho nhà quản lý kịp thời sữa chữa, giúp đỡ khi có
sai phạm.
Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục học sinh dưới sự giám
sát của giáo viên, là nơi giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho xã hội, cho
nên công tác quản lý trường học cần phải được đảm bảo về chất lượng và chú trọng
vào các chức năng quản lý đặc thù về giáo dục, trong đó có kiểm tra nội bộ. KTNB
khơng cịn là một thuật ngữ xa lạ đối với các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân Việt Nam. Hiện nay, KTNB là hoạt động cần thiết và là cơ sở để đánh giá chất
lượng giáo dục tại cơ sở đó, được thể hiện qua các chính sách, văn bản chỉ đạo như:
- Thơng tư 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/03/2004 của Bộ Giáo dục và
Đào
tạo Hướng dẫn thanh tra tồn diện trường phổ thơng và thanh tra hoạt động sư phạm
của giáo viên phổ thông. Trong mục 4 có đề cập đến cơng tác quản lý của Hiệu trưởng:


8

“Coi trọng việc tự kiểm tra của cá nhân, của tập thể giáo viên, công nhân, nhân viên,
học sinh. Trong công tác, kiểm tra phải đánh giá tiến độ và kết quả giáo dục, phát hiện
thiếu sót, đề xuất phương hướng, biện pháp để phát huy thành tích (đặc biệt coi trọng
thực chất thi đua Hai tốt) và sửa chữa khuyết điểm, điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch”.

- Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT ngày 20/10/2006 của Bộ Giáo dục và

Đào
tạo Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sỏ giáo dục khác và thanh tra hoạt
động sư phạm của nhà giáo dục. Trong mục II yêu cầu: “Đánh giá đúng thực trạng
tình hình cơ sở giáo dục trong mối quan hệ chung và có sự so sánh với mặt bằng
của địa phương, khu vực vùng miền và tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khẳng định những mặt đã làm được, phát huy ưu
điểm và tư vấn những biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém; đồng thời kiến
nghị với các cấp quản lý điều chỉnh, bổ sung các chính sách, quy định cần thiết phù
hợp với thực tế”.
-

Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ ban hành Nghị

định về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục. Tại khoản 1 điều 5 mục 1 có chỉ rõ

về vị trí, chức năng, tổ chức của Thanh tra Bộ Giáo Dục và Đào Tạo:” Thanh tra Bộ
Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng)
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật”.
-

Văn bản Số 3936/BGDĐT-TTr của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng

dẫn thực hiện công tác thanh tra năm học 2017-2018, trong mục 3 có nêu rõ :” Kết
luận phải chỉ rõ những việc đã làm được, những thiếu sót, sai phạm (nếu có); phải
xác định rõ trách nhiệm và kiến nghị xử lý, khắc phục. Căn cứ tính chất từng cuộc
thanh tra để thực hiện cơng khai kết luận thanh tra theo quy định”.

Từ đó cho thấy, KTNB không chỉ là một công đoạn nằm trong cơng tác quản lý
nữa mà nó được cho là một hoạt động quan trọng và bắt buộc của nhà quản lý giáo


9

dục. Tính đến thời điểm hiện nay có rất nhiều các bài báo, đầu sách, cơng trình
nghiên cứu về hoạt động này, các nhà nghiên cứu giáo dục đã khẳng định vai trị
quan trọng của cơng tác kiểm tra và thanh tra trong nhà trường, cụ thể:
-

Trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học” - tập hai của tác giả Hà

Sĩ Hồ (1982) có nêu rõ quan điểm rằng:” chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng, vì
quá trình quản lý địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối
tượng quản lý, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là địi hỏi những liên
hệ ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý”.
-

Trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lý giáo dục” của tác giả

Nguyễn Ngọc Quang (1989) có viết: “Chuẩn bị kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo và
Kiểm tra; trong đó, kiểm tra là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý.

Kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo”. Ơng khẳng
định: “Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ
(nhà trường) thì đến kỳ kế hoạch (năm học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm
học mới sẽ thuận lợi, kế thừa được mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được
lệch lạc để uốn nắn loại trừ”.
-


Ngồi ra, cịn một số cuốn sách về công tác quản lý hay cụ thể hơn là về hoạt

động thanh tra, kiểm tra, đánh giá trường học được đánh giá cao như: Khoa học quản
lý giáo dục- Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của tác giả Trần Kiểm; tác giả Thái Văn
Thành với cuốn “Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường”; tác giả Quang Anh

- Hà Đăng viết cuốn Những điều cần biết trong hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo
dục và đào tạo.
- Một số cơng trình đề tài nghiên cứu liên quan, cụ thể: “ Một số giải pháp
quản
lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang.” của tác giả Quách Tấn Triều (2013), “Một số biện pháp quản lý công tác
KTNB ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình” của tác
giả Lê Anh Tuấn hay đề tài “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” của tác giả Nông Quốc Duy (2017), “Quản lý
hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn


10

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục” của tác giả Bùi
Văn Sỹ (2017). Các đề tài đã khái qt hóa lí luận về công tác kiểm tra nội bộ
trường học, đề cập đến thực trạng và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động quản lý KTNB tại các cơ sở giáo dục.
Các cơng trình nghiên cứu đã góp phần to lớn vào hệ thống lí luận nhằm làm
sáng tỏ cơng tác KTNB trường học; tuy nhiên, nhìn vào góc độ cấp học thì các cơng
trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tạo các trường THPT chưa
nhiều, đặc biệt là các nghiên cứu trên địa bàn TP.HCM. Vì thế, vấn đề này cần được
làm sáng tỏ để góp phần hồn hiện hệ thống lí luận giáo dục tổng thể trong giai

đoạn mới. Những tài liệu được trích dẫn và những tài liệu về cơng tác thanh tra,
kiểm tra, đánh giá ở trường học cấp THPT sẽ là tài liệu quý giá để nhóm nghiên cứu
tham khảo, làm cơ sở và mối liên kết với đề tài “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ
ở các trường THPT quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT trên địa
bàn TP.HCM nói chung và quận Bình Thạnh nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
1.2.1.1. Kiểm tra
Kiểm tra Theo từ điển Tiếng Việt thuật ngữ kiểm tra được hiểu như sau:
“Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá nhận xét”.
Theo Đặng Bá Lãm (2003): “Kiểm tra là quá trình xác định mục đích, nội
dung, lựa chọn phương pháp tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt
được của người học trong quá trình học tập rèn luyện và phát triển”.
Theo Nguyễn Công Khanh (2014): “Kiểm tra là hoạt động đo lường để đưa
ra các kết quả các nhận xét phán quyết dựa vào các thông tin thu được theo cơng cụ
đã chuẩn bị trước với mục đích xác định xem cái gì đã đạt được cái gì chưa đạt
được, những nguyên nhân …”.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Kiểm tra là quá trình thu thập, tổng
hợp, diễn giải thông tin về học tập và rèn luyện của học sinh để đưa ra những kết luận,


11

phán đoán hoặc quyết định nhằm cải thiện thực trạng dạy học.
Như vậy có thể hiểu: Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của
quản lý. Đó là công việc - hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào
cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt
được đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn
nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.

1.2.1.2. Kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động
giáo dục, điều kiện dạy – học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục
đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người
giáo viên và học sinh nói riêng.
Kiểm tra nội bộ trường học, về thực chất gồm hai hoạt động:
Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các
thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục
trong nhà trường.
Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường đối với cơng việc của
mình đảm nhiệm và tự kiểm tra của Hiệu trưởng đối với công tác quản lý nhà trường.

1.2.2. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con
người. Trong lao động cần có sự tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt
được mục đích chung. Trong lịch sử sự phát triển của lồi người đã xuất hiện một dạng
lao động mang tính đặc thù là tổ chức – điều khiển con người với các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định, dạng lao động đó được gọi là quản lý. Xung quanh thuật ngữ
quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định nghĩa khái niệm này:

Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay
phụ trách một cơng việc nào đó. Theo Tự điển Tiếng Việt thơng dụng thì “Quản lý
là tổ chức, điều khiển hoạt động của một cơ quan, đơn vị”.
Theo Hà Sĩ Hồ (1985): “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có


12

chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng

tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.
Theo Bùi Minh Hiền (2006): “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
Theo Trần Kiểm (2008): “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao nhất”.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do có sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề
nghiệp nên khi sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng
trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm
quản lý càng trở nên rõ rệt.
Dù tiếp cận bằng cách nào cũng cần xem xét bản chất của chức năng lao
động đặc biệt này. Bản chất của hoạt động quản lý là tổ chức, chỉ huy và điều khiển
phù hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu
của tổ chức đã đề ra.
Vậy khái niệm quản lý được hiểu: quản lý là sự tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu chung của tổ
chức trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội, là một hiện tượng
xã hội đặc biệt được tồn tại, vận động, phát triển với tư cách là một hệ thống. Giáo
dục có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển xã hội. Vì vậy, sự ra đời
của quản lý giáo dục là một yếu tố khách quan. Cũng đã có rất nhiều quan điểm
khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Theo P.V. Khu- đô-min-xki: “Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có



13

kế hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện, hài hịa cho họ.
Tác giả Trần Kiểm (2008) cho rằng: “Quản lý giáo dục là những tác động tự
giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật” của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển của Giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Tác giả Hồ Văn Liên (2008) cho rằng: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu
quả cơng việc giáo dục; khơng chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành GD ĐT mà là sự nghiệp chung của cả xã hội”.
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo ở một cơ
sở nhất định; là tập hợp các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ thống lên các đối tượng quản lý trực
thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và việc sử dụng hợp lý các
tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống vận hành, đảm bảo được các tính chất và
nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, xã hội trong hệ thống
giáo dục quốc dân; là nơi trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo, nằm trong mơi
trường xã hội và có tác động qua lại với mơi trường đó.
Theo Phạm Minh Hạc (1986): “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng, nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu quản lý, mục tiêu đào tạo đối



×