Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Phát triển du lịch nông nghiệp thành phố đà lạt (tỉnh lâm đồng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Thùy Trang

PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
(TỈNH LÂM ĐỒNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC


Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Thùy Trang

PHÁT TRIỂN DU LỊCH NƠNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
(TỈNH LÂM ĐỒNG)
Chun

: Địa lí học

ngành Mã số

: 83 105 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU


Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Đỗ Thị Thùy Trang, là học viên cao học chun ngành Địa lí học,
khóa 27, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin cam đoan luận văn này là của tôi, số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ
ràng, các tài liệu sử dụng được cơng bố cơng khai. Tơi xin chịu hồn toàn trách
nhiệm về bản luận văn này.


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Xuân
Hậu – Thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để tơi thực
hiện và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Địa lí và
các thầy cơ trong khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian học tập ở
tại trường.
Xin chân thành cảm ơn sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch, sở Nơng nghiệp &
phát triển Nơng Thơn, phịng Kinh tế thành phố Đà Lạt, thư viện tỉnh Lâm Đồng,
cục thống kê tỉnh Lâm Đồng, các phòng ban tư vấn du lịch đã nhiệt tình cung cấp
tư liệu cũng như số liệu, làm cơ sở quan trọng cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã dành tình cảm,

động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.

Tác giả

Đỗ Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục từ, cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VÀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP 7
1.1. Cơ sở lí luận chung về du lịch và du lịch nông thôn, nông nghiệp..................7
1.1.1. Các khái niệm........................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của du lịch nông nghiệp.......................................................... 13
1.1.3. Phân biệt DLNN với DLNT................................................................... 14
1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch nông nghiệp.......................................16
1.1.5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển du lịch nông nghiệp........16
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch nông nghiệp......................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển DLNN ở một số nước trên thế giới................... 21
1.2.2. Phát triển du lịch nông nghiệp ở Việt Nam............................................. 26
1.2.3. Phát triển du lịch nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên 29

Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 33
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG

35

2.1. Khái quát chung về thành phố Đà Lạt........................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.................................................................. 35
2.1.2 . Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Đà Lạt.....................35
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt......................... 38


2.2.1. Tiềm năng tự nhiên tạo sản phẩm du lịch............................................... 38
2.2.2. Tiềm năng kinh tế - xã hội tạo sản phẩm du lịch..................................... 51
2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch nông nghiệp.............................. 55
2.3.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng........................................................................... 55
2.3.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch................................................ 57
2.4. Thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt.....................60
2.4.1. Vai trị phát triển du lịch nơng nghiệp với phát triển kinh tế thành
phố Đà Lạt

60

2.4.2. Thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp theo lãnh thổ......................... 61
2.4.3. Lượng khách du lịch nông nghiệp đến Đà Lạt........................................ 73
2.4.4. Doanh thu từ DL nông nghiệp thành phố Đà Lạt....................................77
2.4.5. Đánh giá chung về phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố
Đà Lạt79
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 84

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

86

3.1. Định hướng phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt......................86
3.1.1. Những căn cứ để xây dựng định hướng và giải pháp phát triển..............86
3.1.2. Những định hướng phát triển DLNN...................................................... 90
3.2. Một số giải pháp phát triển DLNN................................................................ 98
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển DLNN thành phố Đà Lạt.....................98
3.2.2. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật.......................... 100
3.2.3. Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nông nghiệp........101
3.2.4. Xây dựng các chương trình xúc tiến, quảng bá, kích cầu du lịch..........102
3.2.5. Liên kết duy trì nguồn nhân lực truyền thống và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực mới.............................................................................. 103
3.2.6. Tăng cường cơng tác quản lí của địa phương và ngành trong
phát triển.............................................................................................. 105
3.2.7. Liên kết địa phương, vùng trong phát triển du lịch nông nghiệp...........106
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................... 107


3.3.1. Với UBND tỉnh Lâm Đồng và thành phố Đà Lạt..................................107
3.3.2. Với Sở VHTT& Du lịch........................................................................ 107
3.3.3. Với phòng du lịch thành phố Đà Lạt..................................................... 107
3.3.4. Với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư nơi có điểm đến
DLNN

108

3.3.5. Với khách du lịch.................................................................................. 108

KẾT LUẬN.......................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 110
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

DLNN

Du lịch nông nghiệp

DLNT

Du lịch nông thôn

DLST

Du lịch sinh thái

MT

Môi trường

TNTN&MT

Tài nguyên thiên nhiên và môi trường


GRDP

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

VHTT

Văn hóa thể thao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa DLNN và DLNT.................................................... 15
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất, xuất khẩu rau giai đoạn 2006 - 2016.....................44
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu hoa giai đoạn 2006 - 2016....................46
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất atiso giai đoạn 2006 - 2016.................................... 48
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất, xuất khẩu chè giai đoạn 2006 – 2016....................49
Bảng 2.5. Dân số các đơn vị hành chính của thành phố Đà Lạt (2016)................51
Bảng 2.6. Diện tích cây chè phân theo xã ở Đà Lạt giai đoạn 2006 – 2016..........62
Bảng 2.7. Sản lượng chè búp tươi tại Cầu Đất giai đoạn 2006 – 2016.................63
Bảng 2.8. Diện tích và sản lượng cây rau Trại Mát giai đoạn 2006 - 2016...........64
Bảng 2.9. Sản lượng và diện tích cây hoa ở phường 5 (2006 – 2016)..................67
Bảng 2.10. Số lượt khách du lịch chung và DLNN đến Đà Lạt..............................73
Bảng 2.11. Mục đích chuyến đi của khách du lịch................................................. 75
Bảng 2.12. Phương thức tiếp cận thông tin của du khách....................................... 77
Bảng 2.13. Đánh giá khách của du khách về các điểm DLNN tại Đà Lạt..............79
Bảng 2.14. Đánh giá của du khách về chất lượng và dịch vụ DLNN.....................80



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khách DLNN năm 2006 và 2016........................................... 74
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ về cơ cấu độ tuổi khách du lịch............................................ 76
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện mức doanh thu từ du lịch và DLNN........................78
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện doanh thu DLNN phân theo ngành thương mại......78


1

MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Du lịch được coi là ngành “cơng nghiệp khơng khói” mang lại nguồn lợi lớn

cho Việt Nam. Trong những năm trở lại đây du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ do
nhu cầu hưởng thụ của con người ngày càng tăng. Tuy nhiên, do quá trình đơ thị hóa
đang diễn ra với tốc độ chóng mặt cùng với sự mọc lên của các nhà máy, các khu
công nghiệp, các khu đô thị,... đã làm cho con người xa rời với thiên nhiên. Và hằng
ngày đều phải sống và đối mặt với áp lực công việc cao khiến họ có nhu cầu tìm về
với thiên nhiên hoang sơ, mộc mạc, khơng khí trong lành, mát mẻ để nghỉ ngơi, thư
giãn sau những ngày làm việc mệt mỏi.
Việt Nam là một quốc gia có nền sản xuất nơng nghiệp lâu đời trên thế giới
nói chung và khu vực nói riêng. Tuy vậy, nền kinh tế đang trong quá trình phát triển
theo hướng thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tiến bộ, phát triển công nghiệp đi
đôi với phát triển mạnh lĩnh vực thương mại và dịch vụ, trong bối cảnh đó lĩnh vực
nơng nghiệp chịu những ảnh hưởng không nhỏ, biểu hiện ở việc diện tích đất canh
tác bị thu hẹp, chuyển đổi mục đích, hiệu quả sử dụng thấp. Theo đó, vấn đề phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam đã trở

thành vấn đề thời sự, được sự quan tâm của toàn xã hội. Việc phát triển du lịch nơng
nghiệp khơng chỉ có ý nghĩa là phát triển một loại hình du lịch mới, tạo ra cho du
lịch Việt Nam những sản phẩm du lịch khác biệt, mà cịn nhằm phát triển song song
giữa nơng nghiệp và du lịch. Một là, duy trì nền nơng nghiệp theo hướng bền vững.
Hai là, khai thác hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra nguồn thu nhập từ các
hoạt động du lịch. Tuy nhiên, đây là loại hình du lịch còn mới nên chưa thực sự được
quan tâm phát triển theo những hướng đi phù hợp.
Thành phố Đà Lạt từ lâu đã được mệnh danh là thành phố du lịch với nguồn tài
nguyên du lịch phong phú. Đà Lạt – Sự lựa chọn tuyệt vời cho những ai muốn trốn tránh
cái nóng oi bức của mùa hè, mà lại được tham thú, vãn cảnh và đắm chìm trong vẻ đẹp
khơng nói lên lời của thiên nhiên nơi đây. Không chỉ được biết đến là một thành phố nổi
tiếng về du lịch, mà Đà Lạt còn là mảnh đất nông nghiệp trù phú với đủ loại:


2

rau, củ, hoa quả,… nhiệt đới. Hiện nay, việc khai thác nơng nghiệp phát triển loại
hình du lịch nơng nghiệp đang tạo nên nhiều loại hình du lịch độc đáo “hớp hồn” du
khách thập phương.
Tuy nhiên, du lịch nông nghiệp chỉ mới vừa mới xuất hiện ở một vài điểm lẻ tẻ,
chỉ mang tính chất tự phát, chưa có chiến lược phát triển lâu dài, chưa thực sự tương
xứng với tiềm năng sẵn có, …
Với những lí do trên em chọn đề tài “Phát triển du lịch nông nghiệp thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” để làm đề tài luận văn của mình nhằm phát triển loại
hình du lịch này, góp một phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển du lịch nói riêng
và phát triển kinh tế nói chung của quê hương mình.
2.

Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu

Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nông nghiệp vào phân

tích tiềm năng và thực trạng phát triển du dịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng, từ đó đề xuất hướng xây dựng mơ hình và giải pháp phát triển du lịch
nông nghiệp phù hợp với tiềm năng địa phương.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan có cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nói chung và du
lịch nơng nghiệp nói riêng, làm cơ sở vận dụng vào địa phương cụ thể.
Thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu về các tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội;
phân tích những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các nhân tố đến phát triển du
lịch nông nghiệp của thành phố Đà Lạt.
Phân tích tài liệu, tư liệu để thấy rõ hiện trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở
thành phố Đà Lạt (những kết quả đạt được và những hạn chế).
Đề xuất một số định hướng xây dựng mơ hình và giải pháp phát triển du lịch
nông nghiệp dựa trên tiềm năng vốn có thế mạnh của địa phương.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và định hướng khai

thác phát triển mơ hình du lịch nơng nghiệp tại thành phố Đà Lạt.
- Về lãnh thổ: Một số địa điểm chính phát triển sản phẩm nơng nghiệp tập


3

trung phục vụ du lịch: khu phố Hồ Xuân Hương (phường 9); Trại Mát (phường 11);
Vạn Thành (phường 5); Cầu Đất.
- Về thời gian: Sử dụng nguồn tư liệu, số liệu giai đoạn 2006 - 2016 và xây
dựng định hướng mơ hình và giải pháp phát triển đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
3.


Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Các quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống - tổng hợp: Nghiên cứu phát triển du lịch nông
nghiệp

thành phố Đà Lạt không thể tách khỏi hệ thống kinh tế - xã hội của cả nước. Vì vậy,
cần xem xét, phân tích, đánh giá, tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố kinh tế
- xã hội đối với tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp không chỉ của Đà Lạt, mà
cịn có Tây Ngun, khu vực Đơng Nam Bộ và cả nước. Trên cơ sở đó giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế xã hội, giữa phát triển du lịch nông nghiệp cùng
với việc bảo vệ môi trường.
-

Quan điểm lãnh thổ: Việc nghiên cứu phát triển du lịch nông nghiệp thành

phố Đà Lạt là một phần phát triển du lịch của cả nước nên không thể tách rời với Tây
Nguyên, khu vực Đông Nam Bộ và cả nước.
-

Quan điểm lịch sử, viễn cảnh: Các yếu tố địa lí khơng chỉ biển đổi trong không

gian mà biển đổi theo cả thời gian. Do vậy để dự báo và giải thích các hiện tượng địa

lí trong tương lai, cần phải nắm vững quá khứ để làm rõ nguồn gốc phát sinh và phát
triển đồng thời dự báo cho tương lai được chính xác và hiệu quả hơn.
Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Con người luôn chịu tác động
của
môi trường tự nhiên và mơi trường xã hội. Trong q trình phát triển ấy, con người đã
làm biển đổi tự nhiên, gây ra những vấn đề mơi trường nghiêm trọng. Do đó khi nghiên
cứu cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền vững để đề ra những giải

pháp nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển KTXH và bảo vệ môi trường.

3.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu: Các số liệu, thông tin
sau


khi thu thập từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ được so sánh, phân tích,
tổng hợp cho phù hợp với nội dung từng mục. Từ đó, sẽ có được cái nhìn bao qt về
du lịch nơng nghiệp Đà Lạt.


4

- Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập thông tin, số liệu thì tiến hành
xử lí,
sắp xếp sao cho phù hợp với cấu trúc đề tài, lập ra những bảng biểu về q trình phát
triển du lịch nơng nghiệp ở thành phố Đà Lạt.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Bản đồ vừa là nguồn tri thức, vừa là
phương
tiện minh họa, cụ thể hóa các đối tượng cần nghiên cứu và việc thể hiện các biểu đồ
từ bảng số liệu sẽ làm cho nguồn tài liệu thu thập được trở nên cụ thể và trực quan
hơn về tình hình phát triển, tăng trưởng của các đối tượng địa lí trong đề tài.
-

Phương pháp khảo sát thực địa: Đây là phương pháp cần thiết nhằm tích lũy

tư liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch.
Ngoài ra, để kiểm chứng lại những luận cứ khoa học đã đưa ra, kiểm chứng những
tài liệu, nguồn thơng tin mà mình thu thập được và xin số liệu.

-

Phương pháp điều tra: Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát phiếu

khảo sát điều tra theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc nghiên cứu nhu cầu của du khách, nắm bắt sở thích, thị hiếu của khách. Sau đó

tổng hợp các kết quả nghiên cứu để nhận định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức đối với du lịch nông nghiệp Đà Lạt nhằm đề ra một số giải pháp góp
phần phát triển du lịch nông nghiệp tại thành phố Đà Lạt.
4.

Lịch sử và những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ những năm 90 của thế kỉ trước, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến

vấn đề phát triển du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn. Bắt đầu từ một số nhà
nghiên cứu ở Châu Âu trong khoảng một thế kỉ của một số tác giả như: Mormont
(1987), Bethemont (1994), Nitsch and der Straaten (1995), Hjalager (1996)… Một số
chương trình phát triển du lịch được triển khai tại các quốc gia: “ du lịch nông
nghiệp” ở Ý, “ ngủ trong rơm rạ” ở Thụy Sỹ, “ ngủ tại nông trang” ở New Zealand.
Hiện nay, ở Việt Nam vấn đề phát triển du lịch nông nghiệp và nông thôn cũng
thu hút được nhiều sự quan tâm như:
PGS.TS. Bùi Xuân Nhàn nghiên cứu “Sự ra đời và phát triển của du lịch nông
thôn thế giới, nông thôn Việt Nam và tiềm năng phát triển du lịch nông thôn, đề xuất
một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam”.


5

TS.Ngô Kiều Oanh (2010) “Đánh giá về sức hấp dẫn của du lịch nông nghiệp

Việt Nam qua việc xây dựng hệ thống tour du lịch nơng nghiệp vùng xứ Đồi thuộc
ngoại ô Hà Nội mở rộng”.
ThS.Bùi Thị Lan Hương (2010) đã nghiên cứu “Phân biệt khái niệm du lịch
nông nghiệp và du lịch nông thôn”.
TS.Lê Anh Tuấn (2010) đã nghiên cứu về “Sự phát triển du lịch nông thôn ở
một số quốc gia như Vương quốc Anh, CHLB Đức, Pháp”.
Theo nghiên cứu thì vấn đề phát triển du lịch nơng nghiệp ở thành phố Đà Lạt
chưa có nhiều, chủ yếu là những tài liệu sơ bộ. Một số cơng trình nghiên cứu về phát
triển du lịch ở thành phố Đà Lạt như: “Định hướng chiến lược Marketing du lịch Đà
Lạt- Lâm Đồng đến năm 2020” của Lê Mạnh Hà, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh; “Nghiên cứu đánh giá sự thay đổi môi trường tự nhiên Thành phố Đà
Lạt trong quá trình phát triển du lịch” của Hà Thị Lý, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, “Phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng kết hợp với việc khai thác tài
nguyên du lịch vùng phụ cận”, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
“Tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp tỉnh An Giang”của Nguyễn Thị Sơn,
Nguyễn Phú Thắng (2014), Tạp chí Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
“Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng”của Tạ Quang Trung (2009), Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, “Phát triển du lịch nghĩ dưỡng tại Đà Lạt” của Trần Thu Trang, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, “Phát triển sản phẩm du lịch mới tại Thành phố
Đà Lạt” của Trần Mộng Uyên Ngân, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
5.

Đóng góp chính của luận văn
Góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch
nông

nghiệp để vận dụng vào xây dựng chiến lược phát triển du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Lạt.
- Làm rõ tiềm năng và thực trạng của tài nguyên du lịch nông nghiệp tại

thành
phố Đà Lạt, từ đó đưa ra được những đánh giá về thế mạnh cũng như hạn chế.


Đề xuất định hướng và một số giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển du lịch
nông

nghiệp ở thành phố Đà Lạt.


6

6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được trình bày trong 3 chương.
-

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và du lịch nông nghiệp

Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở thành

phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
-

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở thành

phố Đà Lạt đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.


7


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VÀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận chung về du lịch và du lịch nơng thôn, nông nghiệp
1.1.1. Các khái niệm
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được xem là một sở thích, một nhu
cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người.
*

Du lịch

Ngày nay, thuật ngữ du lịch được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có
nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này. Trong Tiếng Việt, thuật ngữ
du lịch được giải nghĩa theo âm Hán- Việt: Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là
từng trải.
Năm 1811, định nghĩa du lịch xuất hiện đầu tiên tại nước Anh: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các hành trình với mục đích giải
trí”. Khái niệm này tương đối đơn giản và coi giải trí là động cơ chính của hoạt động
du lịch.
Năm 1930, Glusman người Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chỉnh phục
không gian của những người đến một địa điểm, mà ở đó học khơng có chỗ cư trú
thường xun.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
quan hệ và hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội
nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm
điều kiện”.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên
gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và
các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể
ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hồ bình. Nơi

họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” (Nguyễn Minh Tuệ, 1996).

Theo I.I Pirôgionic, 1985: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời
gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường


8

xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ
nhận thức văn hố hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên,
kinh tế và văn hoá” (Nguyễn Minh Tuệ, 2017).
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) “Du lịch là tổng thể của những hiện
tượng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa khách du lịch,
người kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong
quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch”. Du lịch được coi như một q trình mà ở
đó có sự gặp nhau giữa lợi ích tinh thần của khách du lịch và lợi ích kinh tế của
người kinh doanh du lịch. Nhu cầu của khách du lịch càng cao thì địi hỏi hệ thống tổ
chức thực hiện, kinh doanh du lịch càng phải hoàn thiện.
Theo các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách
hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc
độ mục đích của chuyến đi): “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực
của con người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, cơng trình văn hố, nghệ thuật…”. Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ
kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng
cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó góp phần
tăng thêm tình u đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc
mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi
là hình thức xuất khẩu hàng hố và dịch vụ tại chỗ” (Trần Thu Trang, 1996).

Luật Du lịch giải thích khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có

liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”.
Như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch và theo thời gian,
chúng dần được hoàn thiện để phù hợp với khía cạnh du lịch và các hoạt động liên
quan đến chuyến đi đó.
Theo quan điểm của tác giả có thể hiểu khái niệm này như sau: “Du lịch là sự đi
lại và ở lại tạm thời tại địa điểm nào đó khơng thuộc nơi cư trú thường xuyên nhằm
thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt cao cấp trong khoảng thời gian nhàn rỗi”.


9

*

Loại hình du lịch và các loại hình du lịch

Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch có khả
năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết hợp các yếu tố
này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của việc xác định các loại
hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch của quốc gia, của
địa phương và định hướng chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch. Mỗi
một loại hình du lịch có một thị trường khác nhau và có những địi hỏi về quy trình,
cách thức tổ chức, con người phục vụ, trang thiết bị và chất lượng phục vụ khác
nhau.Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du
lịch trong quá trình phục vụ khách du lịch.
Việc phân loại các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu chí cơ bản sau:
- Căn cứ vào phạm vi địa lí lãnh thổ: Cùng với sự phát triển kinh tế và quan
hệ
ngoại giao giữa các nước, nhu cầu đi du lịch của khách không chỉ trong phạm vi

quốc gia mà phát triển vượt ra ngoài biên giới của quốc gia. Căn cứ vào phạm vi địa
lí lãnh thổ, có thể chia ra làm ba loại hình du lịch sau: du lịch nội địa, du lịch quốc tế,
du lịch quốc tế thụ động hay gọi là nhập khẩu dịch vụ.
Căn cứ vào mục đích của chuyến đi du lịch: Con người đi du lịch với nhiều
mục

đích khác nhau, nhưng trong đó có mục đích chính của chuyến đi. Căn cứ vào tiêu
chí này có thể phân ra một số loại hình du lịch sau: Du lịch tham quan văn hoá - lịch
sử, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch công vụ, du lịch thăm thân, du lịch chữa bệnh, du lịch
thể thao, du lịch tôn giáo, du lịch giải trí, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái.
- Căn cứ việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch: Khi đi du
lịch
khách du lịch phải sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhau không chỉ từ
nơi ở thường xuyên của khách tới điểm đến du lịch mà còn vận chuyển trong điểm
đến du lịch. Trên cơ sở đó, người ta thường đưa ra hai loại tiêu chí để xác định loại
hình du lịch, đó là: Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch tới
điểm đến du lịch, căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại
điểm đến du lịch.


10

Cịn rất nhiều tiêu chí khác để phân loại các loại hình du lịch, nhưng những loại
hình du lịch trên mang tính chất phổ biến và đang được khai thác rộng rãi ở nước ta
hiện nay.
*

Du lịch nông thôn

Du lịch nơng thơn (DLNT) là loại hình khai thác các vùng nông thôn như một

nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đơ thị trong việc tìm kiếm khơng
gian n tĩnh và giải trí ngồi trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên (Bernard
Lane, 1994).
DLNT bao gồm các chuyến thăm vườn quốc gia và công viên công cộng, du
lịch di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan danh lam thắng cảnh
và thưởng thức cảnh quan nơng thơn, và du lịch nơng nghiệp. Nói chung, khu vực
nông thôn hấp dẫn nhất đối với khách du lịch là nơi cách xa tiếng ồn của chốn đơ thị,
con người có thể dễ dàng hịa mình vào thiên nhiên sau những giờ làm việc mệt mỏi.
Như vậy, có thể nói DLNT là loại hình du lịch trong đó nơng nghiệp, sinh hoạt,
nghề truyền thống, cảnh quan, v.v vốn chưa được xem là tài nguyên du lịch, giờ được
sử dụng như những tài nguyên du lịch dành cho du khách tiếp xúc, trải nghiệm với
đời sống nông thôn. Điều này có nghĩa là nơi nào có nơng thơn nơi đó có tiềm năng
phát triển du lịch. Mỗi du khách đến với vùng du lịch này hẳn là sẽ mang về cho bản
thân những điều mới mẻ, sẽ được tận tay hái rau, bắt cá, học hỏi và tìm hiểu về văn
hóa dân tộc của một vùng miền nào đó.
Đối với người dân nơng thơn thì đó chỉ là cuộc sống và sinh hoạt thường ngày,
nhưng chỉ cần thêm vào một chút dịch vụ giá trị gia tăng nào đó cho phù hợp với du
lịch thì có thể làm thành điều hấp dẫn thú vị cho du khách và cư dân thành phố.
Thêm vào đó, nhờ có du lịch mà nhu cầu về nông nghiệp tăng lên, các giá trị văn hóa
có hướng kế thừa, nên có thể nói du lịch nông thôn giúp cho việc gia tăng thu nhập.
Nói cách khác, du lịch nơng thơn là cơ hội mở rộng kinh doanh ở khu vực nơng thơn
đó thơng qua du lịch.
Như vậy, có thể hiểu về khái niệm DLNT như sau:
Để thu hút được khách du lịch thì tài nguyên nông thôn đều phải đa dạng:
nông

nghiệp, đời sống, các làng nghề truyền thồng, cảnh quan tự nhiên,...


11


Là hướng phát triển kinh tế mới cho người nông dân, tạo công ăn việc làm
trong

thời gian nhàn rỗi.
- Để phát triển lâu dài thì cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nông thôn và
du
lịch.
- Người dân địa phương là chủ thể trực tiếp tham gia khai thác, quản lí và
giữ
gìn.
*

Du lịch nơng nghiệp

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm về du lịch nơng nghiệp (DLNN),
nhưng ln có bốn nội dung chính: kết hợp giữa du lịch và nông nghiệp; thu hút du
khách đến tham quan các hoạt động liên quan đến nông nghiệp; mục đích tăng thu
nhập cho nơng dân; tạo cho du khách cơ hội giải trí, hoạt động rèn luyện thể lực và
tinh thần, gần gũi với thiên nhiên và trải nghiệm cuộc sống nhà nông.
Theo Ducan Hilchel nghiên cứu về nông nghiệp du lịch ở New York (1993), Cơ
hội và thách thức Farm- Based Giải trí và khách sạn, thì : “Du lịch nơng nghiệp là
loại hình du lịch do người chủ hay người điều hành nông trại triển khai kinh doanh
nhằm mục đích nâng cao kiến thức và thư giãn giải trí với cơng chúng, quảng bá các
sản phẩm nơng trại và từ đó tăng thêm thu nhập cho nơng trại”.
Theo tác giả Ramiro E.LoBo (10-12/1999), Nghiên cứu về lợi ích du lịch nông
nghiệp San Diego- nông nghiệp California : “Du lịch nông nghiệp là khái niệm chỉ
hoạt động đến tham quan một nơng trại hoặc bất kì một cơ sở nào hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp nhằm mục đích thư giãn giải trí, nâng cao nhận thức, có thể chủ
động tham gia vào các hoạt động của nông trại hoặc cơ sở đó”.

Theo Th.sĩ Bùi Thị Lan Hương (2010), Du lịch nông nghiệp và du lịch nông
thôn trong Nội San nghiên cứu khoa Học: “Du lịch nông nghiệp là một loại hình du
lịch đơn lẻ dựa trên việc khai thác tài nguyên sản xuất nông nghiệp, chủ thể tham gia
du lịch là người nông dân, không gian du lịch là trang trại, đồng ruộng, có thể gây
xung đột lợi ích cộng đồng” (Bùi Thị Lan Hương, 2010).


×