Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường, cẩm phả, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ THƯƠNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN
THIÊN THUẬN TƯỜNG – CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ THƯƠNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN
THIÊN THUẬN TƯỜNG – CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - Marpha

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Văn Cường

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản
khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn,
sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi
Thú y và trại lợn tại CTCP KTKS Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng
Ninh. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm
đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập
thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và chỉ bảo của thầy
giáo TS. Đào Văn Cường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện thành
cơng khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới CTCP KTKS Thiên Thuận Tường,
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
ln động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành

tốt q trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vi Thi Thương


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Đối với lợn nái ........................................................................................ 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 25
2.3. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 28

2.4. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ............................................................ 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32


iii

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và cơng thức tính tốn. ............................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ...................................................................... 36
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại....36
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn ........................... 41
4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ .................................................... 18

Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................. 33
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ...................................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại năm 2017 tới tháng 11/2018 .......... 35
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng ............................... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ........ 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ....... 40
Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............ 41
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ........................ 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................................... 45


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP:

Công ty cổ phần

Cs.:

Cộng sự

GĐ:

Giám đốc

KTKS:


Khai thác khống sản

Nxb:

Nhà xuất bản

PGĐ:

Phó giám đốc

TT:

Thể trọng

Th.S:

Thạc sỹ

TS:

Tiến sỹ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp

thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm
sóc, ni dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, đảm bảo trong
sinh trưởng phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho
chăn ni lợn sau này.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giảng viên hướng dẫn thực tập,
em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng và
phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại CTCP KTKS Thiên
Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại CTCP KTKS Thiên Thuận Tường,
Cẩm Phả, Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn
nái nuôi tại trại của Công ty.


2

1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại CTCP KTKS Thiên Thuận
Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
đàn lợn ni tại trại đạt hiệu quả cao.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí địa lý:
Trại lợn của CTCP KTKS Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận Tổ 2,
Khu 1, Phường Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Cẩm Phả
nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long 30 km.
Phía Đơng giáp sơng Mơng Dương, huyện Vân Đồn.
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.
Phía Nam giáp biển.
- Thời tiết, khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc
Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của CTCP
KTKS Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng
mưa hàng năm 2.567 mm, mùa đơng thường có sương mù.
- Quá trình thành lập:
Trại lợn Thiên Thuận Tường là trại lợn của CTCP KTKS Thiên Thuận
Tường, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Là trại lợn gia công hoạt
động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân,
công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay,
trang trại do GĐ Trần Hòa làm chủ, PGĐ Đinh Văn Ảnh, quản lý và cán bộ
kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm



4

+ Nhóm quản lý: 01 quản lý trại, 01 trưởng trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 01 kỹ thuật, 01 kế tốn.
+ Nhóm nhân viên: 06 cơng nhân, 04 sinh viên thực tập, 01 bảo vệ.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa phận tổ 2, khu 1 Phường Cửa Ông, Thành phố
Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh, đường giao thông đã được nâng cấp bê tơng hóa,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng 3 km.
Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả: 1 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 2 ha
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 2 ha
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha
Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo gồm: 2 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái
chửa, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn
thịt cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn,
phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 3 khu chính:
- Khu nhà ăn, ở cho công nhân.
- Khu nhà để cám và kho thuốc, dụng cụ chăn nuôi.
- Khu chăn ni. Cịn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại.
Trại có quy mơ đàn là gần 650 đầu nái, 23 lợn đực và 5675 lợn thịt,

được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau.


5

Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn
nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau,
lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu
vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái
có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái
chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phịng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phịng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn
mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự
thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ
hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc
chăm sóc ni dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng nái đẻ gồm 5 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành C1,
C2, C3, C4, C5.. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt
thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 dãy, mỗi dãy có 15 ơ. Trong chuồng đẻ sàn
chuồng lợn mẹ làm bằng bê tơng cịn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng
nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vịi nước tự động dành cho lợn mẹ
và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng
úm. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để
một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát
và quạt thơng gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần

xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và
phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.


6

Khu lợn thịt là khu khi lợn cai sữa được khoảng 30 kg sẽ chọn những
con khỏe mạnh, béo tốt chuyển sang. Khu lợn thịt gồm 4 dãy mỗi dãy có 10 ơ.
Chuồng được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng ni.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thốt phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng ni kín hiện nay. Việc cho ăn trong các chuồng hoàn toàn
làm theo phương thức tự động với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi
con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ trách chuồng chỉ
cần bật Si Lơ chạy cám, khi đã đủ lượng cám quy định máy sẽ tự tắt, công
nhân chỉ cần lật máng cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các
vòi tự động nước được xử lý qua Clorin. Trại lợn của Công ty Thiên Thuận
Tường là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần
một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho

chăn ni được bơm từ lịng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước
ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ơ chuồng. Bên cạnh
đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn


7

nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được
cơng nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà
chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào
mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước
khi đi vào chuồng làm việc.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
 Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Cơ sở vật chất đầy đủ và trang thiết bị được áp dụng công nghệ hiện đại
từ nước ngoài với dàn ăn tự động ở tất cả các chuồng làm giảm bớt nặng nhọc
cho công nhân, phù hợp với điều kiện chăn nuôi công nghiệp hiện nay.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
 Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại

* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn này được hình
thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng
(một số con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai


8

to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và ni con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [24] cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại
Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính
trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng
tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số các
nỗn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế


9

bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
nỗn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hồng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng heo nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừngtử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng
tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thơng ra ngồi của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng.

Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với
mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng
14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm
chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên
hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.


10

+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [29] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp
xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với
lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu
(Muirhead M., Alexander T., 2010) [36].
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi thành thục tính ở
lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150
ngày tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
* Chu kỳ động dục:

Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.


11

Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hồn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [26], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngồi nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: Đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và
không chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này

yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp
tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như
sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời


12

gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114
ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [31].
2.2.1.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng
của vitamin.
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình

thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80 %, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt


13

động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày ln
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong q trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hàng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngồi. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,

E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu


14

vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, năng lượng trao
đổi 2900 kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn Thức ăn C18A
Với nái hậu bị: 1,6 – 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Với nái dạ: 2 – 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn C18A, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn C18B.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.

+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại khơng.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.


15

+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.
* Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Cịn nếu lợn
nái khơng chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.

+ Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chuẩn đốn trong phịng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà khơng thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lơng da ngày càng bóng mượt, tính
tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi


16

ln ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
 Kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức

ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quiết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.


17

- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn
bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn

quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn
rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngồi ra, ơ
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho
lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2 x 1,5 m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.


18

Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ

Dấu hiệu

0 – 10 ngày

Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng

2 ngày

Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 – 14 giờ


Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ

Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

2 – 4 giờ

Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút – 2 giờ

Tăng nhịp thở, đi lại không yên

15 – 30 phút

Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

15 giây – 5 phút

Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,
ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

Từ những ghi chép về các biểu hiện của lợn nái sắp đẻ, đã giúp ích cho
em rất nhiều trong việc củng cố kỹ năng quan sát, theo dõi, cũng như tạo cho
em những kinh nghiệm làm việc sau này trong q trình chăn ni lợn nái.
Việc xác định được thời điểm lợn nái đẻ cũng sẽ giúp cho người chăn nuôi
chủ động được công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn con và lợn mẹ được chu đáo
và cẩn thận, đem lại hiệu quả cao, nâng cao được tỷ lệ nuôi sống của lợn con

sau khi sinh.
 Kỹ thuật chăn ni lợn nái ni con
Mục đích của chăn ni lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại


×