Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà sinh sản tại công ty emives

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MINH THỊNH
Tên chn đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ SINH SẢN TẠI CƠNG TY EMIVEST

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN MINH THỊNH
Tên chn đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ SINH SẢN TẠI CƠNG TY EMIVEST

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47- CNTY - Marpha

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, để hồn thành tốt khóa luận
của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại gà thương phẩm
thuộc công ty Emivest Feedmill Việt Nam.
Em cũng nhận được sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của các bạn và
những người thân trong gia đình.
Nhân dịp này Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới lãnh đạo công ty Emivest
Feedmill Việt Nam, cùng tồn thể anh chị em cơng nhân trong công ty về sự
hợp tác giúp đỡ, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa
luận này.
Emxin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 3 năm 2019
Sinh viên

Trần Minh Thịnh



ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................2
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trại gà thương phẩm thuộc cơng ty Emivest .......3
2.1.2. Tình hình sản xuất của Cơng ty ....................................................................4
2.2. Tổng quan tài liệu ..............................................................................................4
2.2.1. Vài nét về gà thương phẩm Isa Brown ........................................................4
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của gia cầm sinh sản ......................6
2.2.3.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...24
3.1. Đối tượng..........................................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................24
3.3. Nội dung thực hiện ..........................................................................................24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................................24
3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của gà sinh sản ..................................24


iii


3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................................25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................26
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................27
4.1. Kết quả ni dưỡng và chăm sóc ..................................................................27
4.1.1. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ......................................................................27
4.1.2.Ni dưỡng và chăm sóc ..............................................................................29
4.1.3. Kết quả theo dõi về khả năng sản xuất của gà thương phẩm Isa Brown ...31
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà sinh sản ...............35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................38
5.1. Kết luận.............................................................................................................38
5.2. Đề nghị..............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chương trình sử dụng vaccine của công ty .................................... 26
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện cơng tác phịng vaccine cho gà tại cơ sở ........... 28
Bảng 4.2. Kết quả cơng tác chăm sóc, ni dưỡng ......................................... 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi........................................ 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ theo tuần và năng suất trứng trên mái đầu kỳ .................. 32
Bảng 4.5.Diễn biến tiêu thụ thức ăn và năng suất trứng của đàn gà qua
theo dõi ............................................................................................... 34
Bảng 4.6.Kết quả chẩn đoản và điều trị bệnh ................................................. 36
Bảng 4.7.Kết quả mổ khám bệnh tích gà chết qua các tuần tuổi .................... 37


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

Cs

Cộng sự

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc

g

Gam

Kg

Kilogam

STT

Số thứ tự

NXB

Nhà xuất bản



Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn ni. Trong đó,
ngành chăn ni gia cầm được ưu tiên phát triển do khả năng đáp ứng nhanh
về nhu cầu thịt, trứng. Ngồi ra, chăn ni gia cầm cịn đóng góp một phần
khơng nhỏ trong việc phát triển cơng nghiệp nước ta như công nghiệp chế
biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở
nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu hết gia đình nào cũng ni một vài
con gia cầm. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng
canh, tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn ni nói
chung đã theo con đường thâm canh cơng nghiệp hóa, chăn ni tập trung.
Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt, chăn
nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như tốc độ
sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng
trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dịng ơng, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ
cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu
đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng
trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng. Một trong những giống gà có
chất lượng trứng tốt, sinh sản có năng suất cao, thích nghi với điều kiện khí
hậu của Việt Nam là giống gà Isa Brown. Hầu hết các giống gia cầm cao sản
của thế giới đều được nhập vào nuôi ở Việt Nam thông qua các công ty nước


ngồi,cơng ty liên doanh (Japfa, Dabaco, Pro Conco,…) và Trung tâm nghiên

cứu gia cầm –Viện chăn ni. Trong đó có gà Isa Brown, nguồn gốc ở Pháp,
hiện nay đang được nuôi rất phổ biến ở nước ta.Đây là giống gà có đặc điểm
nắng suất trứng cao, dễ ni, ít bệnh, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở
Việt Nam. Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật ni, các phương
thức chăn ni khép kín là sự lựa chọn của các trang trại có vốn đầu tư lớn và
hệ thống mạng lưới chăn nuôi gia công do các cơng ty nước ngồi triển khai
đang phát triển khắp cả nước.Trong đó, quy trình chăm sóc ni dưỡng có
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm của gia cầm.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo con đường thâm canh cơng nghiệp hóa,
chăn ni tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát
triểnkhá nhanh. Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà
chuyên dụng, những tiến bộ của ngành chăn ni gia cầm địi hỏi phải có quy
trình chăm sóc, ni dưỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức
ni phù hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn gà sinh sản
tại cơng ty Emivest”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá quá trình sinh trưởng và phát triển của gà ở từng giai đoạn
khác nhau.
- Nắm vững và thực hiện được đúng qui trình chăm sóc ni dưỡng gà
Isa Brown sinh sản tại trại gà thương phẩm thuộc công ty Emivest.
- Biết đánh giá hiệu quả kinh tế của một giống thông qua các chỉ tiêu
kỹ thuật.
- Bản thân sinh viên có cơ hội rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trại gà thương phẩm thuộc cơng ty Emivest
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại gà thương phẩm thuộc cơng ty Emivest Feedmill có địa chỉ tại thơn
n Tàng, xã Bắc Phú, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Phía Đơng giáp huyện Hiệp Hịa tỉnh Bắc Giang.
Phía Tây giáp xã Tân Minh.
Phía Nam giáp 2 xã Việt Long và Xn Giang.
Phía Bắc giáp xã Tân Hưng.
Sơng Cầu đi qua một phần phía Đơng của xã. Xã có 4 thôn là Phú Tàng,
Yên Tàng, Xuân Tàng, Mậu Tàng (Bắc Vọng).
2.1.1.2.Đặc điểm khí hậu
Xã Bắc Phú nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau.
Nhiệt độ: nhiệt độ bình qn một năm 23,50C. Độ ẩm khơng khí trung
bình/ năm 84%. Lượng bốc hơi trung bình một năm là 650mm.
Lượng mưa trung bình một năm là 1670mm, năm mưa ít nhất là
1000mm, năm mưa nhiều nhất là 2630mm. Song lượng mưa phân bố không
đều trong năm, mùa mưa tập trung vào các tháng trong năm 7, 8, 9 lượng mưa
chiếm từ 80-85% lượng mưa cả năm.
Nhìn chung khí hâu xã Bắc Phú huyện Sóc Sơn có điều kiện lợi thế phát
triển các loại cây trồng và vật nuôi.


2.1.2. Tình hình sản xuất của Cơng ty
Hiện nay cơng ty có các ngành nghề sản xuất như:
- Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ hệ thống trang trại của
Công ty và trang trại chăn nuôi vệ tinh- liên kết.
- Trang trại chăn nuôi gà thịt và gà đẻ trứng với quy mơ lớn có áp dụng
những công nghệ, thiết bị chăn nuôi và quản lý tiên tiến nhất.

- Xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm phục vụ thị trường khu vực và
hệ thống siêu thị thực phẩm trên cả nước.
- Hợp tác với cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện những dự án phát
triển chăn nuôi gia cầm theo hướng bảo tồn nguồn vốn gen và phát triển chăn
ni theo hướng an tồn sinh học – sạch bệnh.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Vài nét về gà thương phẩm Isa Brown
Là giống gà chuyên trứng có nguồn gốc tại Pháp, hình thành do việc lai
tạo giữa giống gà Rohde Đỏ với gà Rohde Trắng. Đây là giống gà hướng
trứng được nuôi phổ biến trên thế giới.Ở Việt Nam chúng được xếp vào nhóm
gà siêu trứng cho năng suất cao. Gà Isa Brown là những giống gà chuyên
trứng tiên tiến trên thế giới cho năng suất 280–300 trứng/mái/năm. Đây là
giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi, trứng dễ bán và năng suất trứng cao.Gà
có sức đẻ trứng cao, thời gian đẻ trứng kéo dài, khối lượng trứng lớn, lên đến
58-60g, vỏ trứng màu nâu. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng khoảng
1,5–1,6kg thức ăn. Gà mái thương phẩm có màu nâu, có thể phân biệt trống
mái từ lúc 1 ngày tuổi, con trống lông màu trắng, mái màu nâu, rất thân thiện
trong q trình chăn ni.
* Giới thiệu về phương thức nuôi nhốt lồng
Nuôi gà trong lồng đã phát triển khoảng trên 30 năm nay nhưng nó mới
được phổ biến trong những năm gần đây, gà ni lồng có thể nhốt 2, 3,


4hoặc nhiều con một lồng. Phương thức này phù hợp với những vùng có
khí hậu lạnh, vì trong chuồng nhỏ có thể ni được nhiều gà, chi phí
chuồng trại thấp, chi phí nhiệt đểấm cho gà cũng ít vì bản thân chúng thải
nhiệt làm ấm chuồng nuôi.
* Lồng nhốt gà
Lồng gà được làm bằng kim loại, thiết kế phía trước và đáy lồng, có thể
sản xuất và bán hai phần này cho người ni cịn các phần khác có thể tự làm

và lắp ghép theo kích thước gà. Đáy lồng được đặt hơi dốc. Khi trứng đẻ ra có
thể lăn ra bên ngồi qua khe hở của tấm phên phía trước và được giữ lại bằng
giá cong bên ngoài của đáy lồng. Như vậy trứng không bị dẫm đạp hay bị gà
mổ vỡ trứng.
Gà thải phân có thể trực tiếp xuống nền chuồng nếu là kiểu chuồng
lồng một tầng hay nhiều tầng kiểu bậc thang. Chuồng nuôi của Công ty
Emivest Feedmill thiết kế theo kiểu tầng. Máng ăn được gắn phía ngồi
đằng trước cửa lồng để gà có thể tự do ăn, máng uống được gắn phía trên
mỗi lồng gà để gà uống theo nhu cầu và hoàn toàn tự động. Mật độ nuôi
nhốt 5 gà trong một lồng.
* Chuồng gà
Chuồng phải có mái tốt tốt nhấlt là cách nhiệt,đảm bảo thơng thống.
Chuồng ni phải đủ rộng theo thiết kế đặt các hệ thống lồng, phòng chứa
thức ăn. Lắp đặt phù hợp các lồng đều có ánh sáng được chiếu đến đồng đều
mọi nơi.
* Chăm sóc, quản lý
Gà đượcnhập và chuyển vào lồng trước khi đẻ 14 ngày và ở đó đến tận
khi loại thải (11 – 12 tháng). Thức ăn cho gà nuôi lồng phải đầy đủ - cân đối
tất cả các thành phần dinh dưỡng, vì gà khơng thể tự kiếm được bất kì cái gì
ngồi thức ăn, nước uống do người cung cấp. Mặc dù nuôi lồng là


phươngthức rất vệ sinh, ít bệnh tật nhưng vì mật độ nuôi nhốt cao nên việc
giữ vệ sinh là việc làm thường xuyên nhất là máng ăn, máng uống. Chuồng,
lồng ni sau mỗi lứa phải vệ sinh sát trùng tồn bộ, đúng quy trình. Thiết bị,
dụng cụ chăn ni cũng phải được tháo rời để đưa ra ngoài vệ sinh tiêu độc
một cách kỹ càng, thường xuyên kiểm tra, phát hiện ngoại ký sinh trùng như
mạt, mị, rận ăn lơng, bọ gà…Thường xuyên kiểm tra đàn gà để loại thải, cách
ly những con gà bị bệnh, ốm yếu.
* Lợi ích

Lợi ích của phương thức này là đạt tiêu chuẩn vệ sinh cao, gà không tiếp
xúc trực tiếp với phân, thức ăn, nước uống khơng bị nhiễm bẩn, ít mắc bệnh
ký sinh trùng. Gà được ni nhốt tách riêng từng nhóm nhỏ trong một lồng
nên dễ phát hiện và loại ra những gà bị bệnh ốm yêu khỏi đàn. Việc lây nhiễm
bệnh ngoại ký sinh trùng hạn chế hơn so với phương thức nuôi đàn tập trung.
Sức sản xuất cao và hiệu quả, mỗi gà tự do ăn, uống không phải cạnh tranh
nhau. Ảnh hưởng của thời tiết xấu đến gà là tương đối ít. Dễ dàng loại bỏ
những gà khơng đẻ và kém đẻ, hạn chế được gà làm dập, vỡ và ăn trứng.
Trứng gà ni lồng ít bị dính phân nên thường rất sạch sẽ.
* Bất lợi
Đầu tư ban đầu quá lớn, làm cho phần lớn người chăn nuôi không dám
nghĩ đến phương thức này. Kèm theo phương thức ni lồng là cơ khí hóa,
điện khí hóa các dây chuyền thức ăn, chuyền phân, thu trứng…Nếu không
đồng bộ hay thiếu kiến thức, máy móc hỏng, mất điện sẽ làm ảnh hưởng rất
lớn đến chiếu sáng, độ thơng thống và hoạt động của các bộ phận khác và kết
quả là làm thiệt hại kinh tế chăn ni. Vì vậy người phụ trách chăn nuôi hệ
thống này phải được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của gia cầm sinh sản
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ


bản quyếtđịnh đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.
Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng
sản xuấtchính của gà hướng trứng. Cịn với gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự
nhân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, nó quyết
định tới năng suất, sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Sinh sản là
chỉ tiêu cần được quan tâm trong cơng tác giống nói chung và cơng tác
giống gia cầm nói riêng.Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản
cũng khác nhau rõ rệt.

2.2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm
* Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với từng
cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5 %, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định tuổi
đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Tuổi
thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và mơi trường. Các giống
khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình
sinh sản. Đối với gia cầm mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng.
Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại
đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %. Tuổi đẻ quả trứng đầu của gà Lương Phượng Hoa
trong khoảng 157-160 ngày (Trần Công Xuân và cs, 2004) [16], gà lai TP1
(trống LV3 x mái SA31) là 172 ngày (Phùng Đức Tiến và cs, 2007) [11]. Theo
Brandsch H. và cs (1978) [1], tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và khối lượng cơ thể có
tương quan với nhau.


* Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao
Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ
cho biết mối tương quan với năng suất trứng. Tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ kéo dài
trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt. Chế độ chăm sóc ni dưỡng đảm
bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp
trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những
tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ sinh sản. Theo Khavecman, (1972) [6],
năng suất trứng trên năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện theo
quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm
dần đến hết năm đẻ.
* Cường độ đẻ trứng

Cường độ đẻ trứng: là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc cường
độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong
chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời gian địi
ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở
các giống khác nhau có bản năng địi ấp khác nhau.
Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên
đến khi ngừng đẻ và thay lơng, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt đầu
từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lông
lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ
đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng
khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành
thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, yếu tố
này do hai genP và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo
dài chu kỳ đẻ.


* Khối lượng trứng
Là chỉ tiêu đánh giá năng suất trứng tuyệt đối của một cá thể, một đàn
hay một giống gia cầm. Nó là tính trạng có hệ số di truyền cao. Do đó người
ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú
ý tới chỉ số trung bình chung. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ
thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng
trứng lại quyết định tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức
sống của gà con. Nó là chỉ tiêu khơng thể thiếu của việc chọn lọc con giống.
Theo Trần Thanh Vân và cs,(2015) [15], trong cùng một độ tuổi thì khối
lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn nên giá trị
năng lượng giảm dần. Giữa khối lượng trứng ấp và khối lượng gà con khi nở
thường bằng 62% - 78% khối lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng của các

loại giống khác nhau thì khác nhau.
Khối lượng trứng gia cầm là tính trạng do nhiều gen quy định, nhưng
hiện còn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Khối lượng
trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu, sau đó chậm lại và ổn
định khi tuổi gia cầm càng cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng
trứng gà. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm
trưởng thành 20-30 %.
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với khối lượng trứng của gà rất rõ. Trong
khẩu phần ăn của gà mái đẻ thiếu lysine hoặc methionine hoặc thiếu cả 2 loại
axit amin trên thì khối lượng trứng sẽ nhỏ hơn. Thiếu vitamin B ảnh hưởng
đến sản lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ (Vũ Duy
Giảng, 1998) [4].
Hệ số di truyền về khối lượng trứng của gà là 0,4 - 0,8 (Brandsch H. và
Bilchen H. 1978) [1]; 0,3 - 0,8 (Trần Long, 1994) [7]; 0,6 - 0,74 (Nguyễn Văn
Thiện, 1995) [14].


Theo Nguyễn Duy Hoan và cs, (1999) [5], khối lượng trứng có tương
quan âm (-) với sản lượng trứng (-0,33 đến - 0,36), nhưng giữa khối lượng
trứng và khối lượng cơ thể có tương quan dương (+): 0,31.
* Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm
mái đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều
kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản
xuất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng được đánh giá qua sự
phụ thuộc vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ. Sản lượng trứng là số
lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trong một chu kỳ đẻ hoặc trong một
thời gian nhất định, có thể tính theo tháng hoặc theo năm. Khi điều kiện mơi

trường thích hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng…) nhiều gen tham gia điều
khiển quá trình liên quan đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia cầm
phát huy được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng. Hệ số di truyền về sản
lượng trứng của gà là: 0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [14].
2.2.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của gia cầm
* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính
dục. Thí nghiệm của Morris T. R. (1967) [18], trên gà Legohrn được ấp nở
quanh năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có
tuổi thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến
tháng 8 thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành
thục về tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn
ra trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại
tăng dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi


thành thục về tính dục.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể
nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng
cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, ni dưỡng tốt,
điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành
thục sinh dục sớm hơn. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi
thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về
cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này cịn do khí

hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn.
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng
trứng trong chu kỳ đẻ đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính quá
sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì
khơng thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến
sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10%-20%.
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp
Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi giống.
Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các dòng, các
giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng địi ấp cũng khác nhau, các giống
gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng địi ấp hầu như
khơng cịn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi ấp vẫn còn và


có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ địi ấp trên 30%, chính vì vậy mà sản lượng trứng
thấp hơn. Gà Ri nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99 quả/mái (Hồ Xuân
Tùng, 2009) [12], trong khi đó ở gà Lương Phượng là 168,73 quả/mái (Trần
Cơng Xuân và cs, 2004) [16].
- Ảnh hưởng của sự thay lơng
Sự thay lơng của gà là một q trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang
dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản
lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong
thời kỳthay lông buồng trứng bị thối hóa và khối lượng của buồng trứng bị
giảm đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ mơi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản
lượng trứng.
Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20 oC nhu cầu

về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho
q trình hơ hấp, lượng thức ăn ăn vào khơng đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và
sản lượng trứng sẽ giảm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo
thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho mầm
bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến
năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (<31%) làm cho gia
cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất,
tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì khơng bị ảnh hưởng của độ ẩm thấp.


- Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn
tự nhiên giữ một vai trị quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ
trứng của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm ni theo phương thức quảng
canh hoặc bán thâm canh.
Ngồi ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Đối
với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục,
cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn ni dưỡng mà cịn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng
như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn ni
gia cầm sinh sản thì lipit, năng lượng, axit amin (arginine, methionine),
vitamin (A, D, B1, B2, B6 và axit pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là
Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
- Ảnh hưởng của năng lượng trong thức ăn
Gia cầm đẻ cần năng lượng để duy trì các hoạt động của cơ thể và tạo

trứng, ngồi ra cịn cần để phát triển. Nếu thừa năng lượng sẽ gây nên hiện
tượng tích lũy mỡ và gia cầm quá béo dẫn đến ảnh hưởng đến sản lượng
trứng. Nếu thiếu năng lượng thì giảm tốc độ phát triển, giảm sản lượng trứng
và ảnh hưởng đến khối lượng trứng. Nhu cầu về năng lượng tùy thuộc vào
từng giai đoạn phát triển của cá thể và tuỳ thuộc từng giai đoạn đẻ.
- Ảnh hưởng của cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ
Cường độ đẻ trứng có ảnh hưởng lớn tới sản lượng trứng của gia cầm;
cường độ đẻ trứng càng cao, sản lượng trứng càng cao và ngược lại. Bên cạnh
việc nâng cao cường độ đẻ trứng, người ta còn chú ý đến độ dài trật đẻ, độ dài
trật đẻ càng dài sản lượng trứng càng cao. Gà đẻ quanh năm có sản lượng


trứng cao hơn gà đẻ theo mùa vụ. Độ dài trật đẻ phụ thuộc vào giống gia cầm
và giai đoạn đẻ, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi như
thời tiết, khí hậu, dinh dưỡng, phương thức chăn nuôi…
2.2.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng trứng của gia cầm
Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống và tuổi thành thục về tính của gia
cầm. Gia cầm đẻ càng sớm thì trứng càng nhỏ, tuổi gia cầm càng cao thì khối
lượng trứng càng lớn.
Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao nên việc chọn lọc định
hướng để nâng cao khối lượng trứng sẽ dễ có hiệu quả hơn. Hệ số di truyền về
khối lượng trứng thường cao hơn hệ số di truyền về sản lượng trứng.
Hệ số biến dị về khối lượng trứng ở gà nói chung là thấp chỉ đạt khoảng
từ 3,97 % đến 4,37 % (Trần Long, 1994) [7].
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả: Lê Hồng Mận và cs, (1996) [8],
Nguyễn Hồi Tao, Tạ An Bình (1985) [10], thì khối lượng trứng có tương quan
âm (-) với sản lượng trứng và hệ số tương quan r nằm trong khoảng từ -0,33 đến
-0,36 trong khi đó giữa khối lượng trứng và tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và khối
lượng cơ thể có tương quan dương (+) và hệ số tương quan r là 0,35 và 0,31
tương ứng.

*Ảnh hưởng của mơi trường
Chế độ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến khối lượng trứng của gia cầm.
Theo Moris (1967) [18]: ở chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 13 giờ tối
thì khối lượng trứng gà tăng 1,4g so với chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 10
giờ tối, trong khi đó ở chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 16 giờ tối thì khối
lượng trứng tăng lên 2,9g so với chế độ 14 giờ sáng và 10 giờ tối.
*Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng:
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khối lượng trứng của gia cầm cũng rất rõ
rệt. Khi thiếu protein có ảnh hưởng rõ đến khối lượng trứng. Thiếu lysine ảnh


hưởng đến tỷ lệ lịng đỏ trong khi đó thiếu methionine lại ảnh hưởng chủ yếu
tới lòng trắng.Thiếu vitamin B chỉ ảnh hưởng đến sản lượng trứng nhưng
không ảnh hưởng đến khối lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất
lượng vỏ.
Cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn cho gia cầm đẻ phải căn cứ vào khẩu
phần ăn của tất cả các giai đoạn chăn ni trước đó. Lượng thức ăn trong giai
đoạn nuôi dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt
trong giai đoạn ni dưỡng mà cịn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
cũng như sản lượng trứng, khối lượng trứng, chất lượng trứng, khối lượng cơ
thể và tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn gia cầm đẻ. Làm thế nào để có một
khẩu phần ăn thích hợp đáp ứng đủ các yêu cầu trên đã được đặt ra cho các
nhà chăn nuôi.
Đối với gà chăn thả (gà nội) chỉ đẻ 50 - 80 trứng mộtnăm thì ảnh hưởng
của yếu tố dinh dưỡng là không lớn lắm nhưng đối với gà ni nhốt thì nhu
cầu dinh dưỡng lại cần được quan tâm chú ý. Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi
nhốt phải tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm
khoáng so với gà chăn thả. Hàm lượng protein, Ca, P và lipit trong máu gà
đang đẻ trứng cao gấp 2, 3, thậm chí đến 4 lần so với trong máu gà không đẻ
trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất này trong máu chứng tỏ gà cần

protein để tạo nỗn hồng và lịng trắng; cần Ca, P để tạo vỏ trứng; cần lipit
để lạo noãn hồng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lượng các chất này trong máu lại
giảm đi.
* Chất lượng trứng
Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng đỏ và lòng trắng.
- Màu sắc vỏ trứng: Màu sắc vỏ trứng khơng có ý nghĩa lớn trong việc
đánh giá chất lượng nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc
trứng là tính trạng đa gen, khi lai gà dịng trứng vỏ đỏ với dịng trứng vỏ màu,
gà lai sẽ có trứng vỏ màu trung gian.


- Chỉ số hình thái của trứng: Trứng gia cầm thường có hình oval, hoặc
hình e-lip: một đầu lớn và một đầu nhỏ. Hình dạng trứng thường mang đặc
điểm của từng cá thể. Chỉ số hình thái của trứng có ý nghĩa kinh tế trong vận
chuyển, đóng gói. Trứng càng dài càng dễ vỡ.
Trứng mỗi loại gia cầm đều có chỉ số hình dạng riêng. Theo Nguyễn
Hồi Tao, Tạ An Bình (1985) [10], thì chỉ số hình thái của trứng gà biến thiên
từ 1,34 đến 1,36 và của trứng vịt là 1,57- 1,64. Chỉ số này ở gà Leghorn là
1,38 (Lê Hồng Mận và cs, 1996) [8].
Chỉ số hình thái có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ trong việc đóng gói,
vận chuyển mà cịn liên quan đến tỷ lệ ấp nở của trứng gia cầm. Những trứng
quá dài hoặc quá trịn đều cho tỷ lệ ấp nởkém (Nguyễn Hồi Tao, Tạ An
Bình, 1985) [10].
- Chất lượng vỏ trứng:
Độ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng lớn của môi trường. Chất lượng vỏ trứng là
một chỉ tiêu quan trọng không chỉ trong vận chuyển, bảo quản và đóng gói mà cịn
ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Thành phần vỏ trứng gồm 94% carbonat calcium, 1%
phosphat calcium, 1% magneum phosphat, 4% hợp chất hữu cơ. Một phần chất
hữu cơ này là đường plisacharide.Hàm lượng canxi trong vỏ trứng khoảng 2
gam. Màng vỏ do các hợp chất có nguồn gốc protein tạo thành như keratin,

collagen. Vỏ trứng có tác dụng làm lớp vỏ bảo vệ bên ngoài và lớp vỏ này
được chia làm hai tầng: tầng trên cùng xốp, tầng dưới cứng và có rất nhiều lỗ
khí. Lỗ khí có tác dụng giúp cho hoạt động hô hấp của phôi. Chiều rộng của
mỗi lỗ khí biến động từ 6 - 42 mm và trung bình là 20 mm. Độ rộng của các lỗ
khí một mặt ảnh hưởng đến độ chịu lực của vỏ trứng (lỗ khí nhỏ thì độ chịu lực
lớn và ngược lại), mặt khác chúng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nở (lỗ khí to từ 3642 mm thì sự bốc hơi nước nhanh, làm giảm khả năng hô hấp của phơi). Độ
dày vỏ có tương quan dương đối với độ bền vỏ và có ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp


nở. Thường những trứng có vỏ quá dày hoặc quá mỏng đều có tỷ lệ nở kém.
Vỏ trứng quá dày hạn chế sự bốc hơi nước, cản trở quá trình phát triển của
phơi, gia cầm con khó đạp vỡ vỏ khi nở. Nếu vỏ trứng quá mỏng làm bay hơi
nước nhanh, khối lượng trứng giảm nhanh, dễ chết phôi, sát vỏ, nở yếu và tỷ lệ
chết cao. Độ dày lý tưởng của vỏ trứng là 0,26-0,34 mm.
Trứng gà Mía ở tuần tuổi 38 có độ dày vỏ trung bình là 0,36 mm và độ
chịu lực là 2,88 kg/ cm2 (Trịnh Xuân Cư và cs, 2001) [2]. Trứng gà Lương
Phượng hoa ở 38 tuần tuổi có độ dày vỏ và độ chịu lực tương ứng là 0,35 mm
và 4,46 kg/cm2 (Nguyễn Huy Đạt và cs, 2001) [3].
Chất lượng vỏ trứng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như phương
thức chăn ni, dinh dưỡng. Gà ni chuồng lồng có chất lượng vỏ trứng tốt
nhất. Hàm lượng canxi trong khẩu phần có ảnh hưởng lớn đến chất lượng vỏ
trứng. Tuy nhiên, hàm lượng canxi trong thức ăn không thể tăng quá cao vì nó
cịn phụ thuộc vào tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần. Đối với gà đẻ hàm lượng canxi
là 2,75%-3,5% và P: 0,45% - 0,70% là thích hợp. Sự hấp thu canxi trong thức
ăn còn chịu tác động của hàm lượng vitamin D trong khẩu phần.
-Chất lượng lòng trắng
Cấu trúc của lòng trắng được chia làm 3 lớp: Lớp lòng trắng lỗng bên ngồi
chiếm 23 %,lớp lịng trắng đặc ở giữa chiếm 57 %, lớp lịng trắng lỗng bên trong
cùng chiếm 20 %.
Lớp lịng trắng lỗng bên ngồi có tác dụng diệt khuẩn, lớp này giảm dần

theo lứa tuổi của gia cầm. Lớp lịng trắng đặc có tác dụng như lị xo giữ cho
lịng đỏ có vị trí cố định ở giữa. Độ quánh của lòng trắng đặc chủ yếu là sợi
mucin cũng giảm theo tuổi. Tỷ lệ lòng trắng đặc và lịng trắng lỗng ởtrứng
gà tươi là 2:1, tỷ lệ này giảm dần theo thời gian bảo quản có khi xuống tới tỷ
lệ 1:1. Tỷ lệ lòng trắng chiếm tới 55% - 60% khối lượng trứng.


Nếu nhìn bằng mắt thường thì những trứng tươi sẽ có lịng trắng màu hơi
vàng, trong khi đó những quả trứng để lâu thì màu của lịng trắng sáng hơn.
Chiều cao lòng trắng đặc cũng là một chỉ tiêu bên trong để đánh giá chất
lượng trứng.
-Chất lượng lòng đỏ
Lòng đỏ trứng là một tế bào khổng lồ được bao bọc bởi một lớp màng,
đây cũng là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho phơi. Lịng đỏ trứng có cấu tạo như
sau: lớp màng dày 6-11mm, đĩa phơi màu trắng sáng có đường kính 3 mm. Tỷ
lệ lịng đỏ chiếm 30 - 33 % khối lượng trứng và có đường kính khoảng 30 35 mm. Để đánh giá chất lượng lòng đỏ người ta dùng chỉ số lòng đỏ. Chỉ số
này được xác định bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng đỏ so với đường kính của
nó.Trứng tươi lịng đỏ có hình cầu, chỉ số lòng đỏ là 0,45, trứng để lâu có chỉ
số lịng đỏ là 0,25. Kết quả nghiên cứu trên gà Ri của Nguyễn Hồi Tao và Tạ
An Bình (1985) [10], cùng với chỉ tiêu về chỉ số lòng đỏ thì màu sắc lịng đỏ
cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng gia cầm. Màu
sắc của lòng đỏ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thức ăn. Màu vàng của
lòng đỏ là do hỗn hợp của lipit là xantophil tạo nên. Hàm lượng xantophil phụ
thuộc vào khẩu phần ăn. Các loại xantophil khác nhau tạo nên các màu vàng
khác nhau: lutein cho màu vàng chanh, zeaxanthin cho màu vàng đậm.
* Thành phần hóa học của trứng
Trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng là một loại thực phẩm
giàu dinh dưỡng, thành phần dinh dưỡng của trứng các loại gia cầm khác
nhau thì khác nhau, lipit trong trứng là những lipit dễ tiêu hóa. Hàm lượng
mỡ trong trứng ở dạng nhũ hóa dễ tiêu hóa và có hàm lượng axit béo khơng

no rất cao, hàm lượng khoáng cao, đặc biệt là hàm lượng sắt và phốt pho.
Đặc biệt là lịng đỏ nó cung cấp khoảng 50% protein và tất cả các chất béo
của trứng. Thành phần dinh dưỡng của các loại trứng gia cầm khác nhau thì


×