Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng em.
Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là rõ ràng, do em tìm hiểu và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Hà nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Lê Quý Đôn

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chương trình Cao học ngành quản lí xây dựng Trường Đại Học Thủy Lợi, những
người đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức về Quản Lý Xây Dựng làm cơ sở tiền đề
cho em thực hiện tốt luận văn này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS. Nguyễn Bá Uân đã tận tình chỉ bảo
hướng dẫn cho em trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong q trình thực hiện
luận văn có giai đoạn khơng được thuận lợi nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn mang
lại cho em nhiều kinh nghiệm, kiến thức hữu ích trong thời gian thực hiện đề tài.
Sau cùng em xin gửi lời biết ơn đến gia đình đã ln tạo điều kiện, sát cánh, động viên
em trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian và trình độ của em chưa được chuyên sâu nên luận văn cịn nhiều thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý của q Thầy/Cơ và các anh chị học viên.


Hà nội, ngày

tháng

Học viên

Lê Quý Đôn

ii

năm 2017


Mục Lục
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG ......................... 4
1.1 Tổng quan về đấu thầu trong xây dựng .....................................................................4
1.1.1 Một số khái niệm ....................................................................................................4
1.1.2 Quy trình và nội dung đấu thầu ..............................................................................5
1.1.3 Các hình thức đấu thầu, phương thức đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu ...7
1.1.4 Vai trò của đấu thầu ..............................................................................................10
1.1.5 Đấu thầu xây lắp ...................................................................................................11
1.1.6. Năng lực đấu thầu xây lắp ...................................................................................11
1.2. Năng lực đấu thầu xây lắp ......................................................................................13
1.2.1 Khái niệm về năng lực đấu thầu xây lắp ..............................................................13
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu. .............................................................13
1.3 Tình hình quản lý đấu thầu tại Việt Nam những năm vừa qua ...............................16

Kết luận chương 1 .........................................................................................................19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG ....................................................................................................... 20
2.1 Cơ sở pháp lý của công tác quản lý cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ...............20
2.1.1 Hệ thống những văn bản pháp lý ..........................................................................20
2.1.2 Những quy định có liên quan ...............................................................................20
2.2 Quản lý cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ..........................................................23
2.2.1 Nguyên tắc, yêu cầu quản lý cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.......................23
2.2.2 Công cụ quản lý cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ..........................................24
2.2.3 Nội dung quản lý cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ........................................27
2.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng ...............................................................................................................................27
2.2.5 Những chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ..38
2.3 Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng (dưới góc độ nhà thầu xây dựng) ..................42

iii


2.3.1 Nội dung cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ..................................................... 42
2.3.2 Đặc điểm cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng..................................................... 43
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRẠNH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỒ PHẦN SÔNG
HỒNG ........................................................................................................................... 45
3.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Hồng ........................................................... 45
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................... 45
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh........................................................................................ 46
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cơng ty ................................................................................. 46
3.2. Tình hình hoạt động xây dựng của Công ty Cổ phần Sông Hồng trong những năm
2011 – 2016 ................................................................................................................... 48

3.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sông Hồng trong những năm
2011-2016 ...................................................................................................................... 50
3.3.1. Thực trạng nguồn lực của công ty ....................................................................... 50
3.3.2 Nội dung trình tự tham gia đấu thầu xây lắp của công ty .................................... 54
3.4. Đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Sông Hồng .............................. 55
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 55
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó ............................ 59
3.5. Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng trong những năm tới ............................................................................................. 62
3.6. Cơ sở và nguyên tăc đề xuất các giải pháp ............................................................ 66
3.6.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ................................................................................ 66
3.6.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ........................................................................ 66
3.7. Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần
Sông Hồng ..................................................................................................................... 67
3.7.1. Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................................... 68
3.7.2. Biện pháp thực hiện các giải pháp ...................................................................... 70
3.8. Các giải pháp hỗ trợ khác ....................................................................................... 82
3.8.1. Tăng cường công tác thu thập thông tin về đấu thầu .......................................... 82
3.8.2. Tăng cường liên danh liên kết trong đấu thầu ..................................................... 85

iv


3.8.3 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ dự thầu..........................85
Kết luận chương 3 .........................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................87
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC ....................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90

v



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Cơng ty ............................................................................ 46
Hình 3.2: Biểu đồ giá trị sản lượng thực hiện của cơng ty ( 2011-2016) ..................... 48
Hình 3.3: Biểu đồ giá xác suất trúng thầu và giá trị trung bình một gói thầu từ (20112016) .............................................................................................................................. 56

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (2011-2016) ........................................49
Bảng 3.2: Bảng kê khai nhân lực...................................................................................50
Bảng 3.3: Bảng kết cấu tài sản - nguồn vốn (2011-2016) .............................................51
Bảng 3.4: Bảng một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Cơng ty (2011-2016)
.......................................................................................................................................52
Bảng 3.5: Kết quả đấu thầu của công ty giai đoạn 2011- 2016 .....................................56
Bảng 3 6: Ma trận SWOT của công ty. .........................................................................63

vii


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

CTCP


:

Công ty Cổ Phần

CĐT

:

Chủ đầu tư

DNVN

:

Doanh nghiệp Việt Nam

ĐTXD

:

Đầu tư Xây dựng

ĐTXL

:

Đầu tư xây lắp

ĐTNH


:

Đầu tư ngắn hạn

HSMT

:

Hồ sơ mời thầu

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở với nhiều thành phần kinh tế hoạt
động. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng

trước cơ hội cũng như thách thức rất to lớn khác. Cơ hội là thị trường được mở rộng, dễ
dàng tiếp xúc với công nghệ của nước ngoài. Dẫn đến thách thức đối với các doanh
nghiệp là sự cạnh tranh hết sức gay gắt không những giữa các doanh nghiệp trong nước
với nhau mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài. Sự thay đổi cơ chế đã làm cho khơng
ít doanh nghiệp gặp khó khăn, loay hoay trong sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, có
khơng ít doanh nghiệp đã tìm được ra những hướng đi đúng đắn, kịp thời đề ra những
giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo lập và phát huy năng lực vốn có. Nhờ
đó đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, đứng vững và phát triển không ngừng.
Xây dựng là một lĩnh vực công nghiệp khá đặc thù. Khác với các ngành khác, cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thường xun thơng qua hình thức đấu
thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Ở nước ta, hình thức đấu thầu đã đươc sử dụng trong
hơn 10 năm gần đây, đặc biệt là những công trình có chủ đầu tư là các tổ chức hoặc là
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Năm 1991 quy chế đấu thầu xây lắp đầu tiên được
phát hành dưới hình thức văn bản là quyết định số 24/BXD -VKT của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng, cho đến năm 2005 Nhà nước phát hành luật đấu thầu số 61/2005/QH11.
Trong những năm gần đây, những dự án xây dựng quy mo lớn xuất hiện, sử dựng vốn
ngân sách hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước địi hỏi trên cơ sở
cạnh tranh phải tổ chức đấu thầu. Trong đấu thầu xây dựng cạnh tranh là quá trình được
bắt đầu từ việc tìm kiếm thu thập thơng tin, đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, ký
kết, thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành dự án, bàn giao, đưa vào sử dụng và bảo
hành công trình theo đúng yêu cầu, quy định của Chủ đầu tư. Theo đó bất kì một doanh
nghiệp nào tiếp cận vào lĩnh vực xây dựng nếu không tham gia kịp với guồng quay của
nó thì tất yếu sẽ thất bại. Chính vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng là vấn đề luôn giành được sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng.

1


Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng là một doanh nghiệp trên lĩnh vực xây dựng, có
thời kỳ phát triển lâu đời. Trong những năm gần đây, Công ty đã có những nỗ lực trên

nhiều mặt nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đã giành được nhiều kết quả quan trọng,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh những kết quả giành được, Cơng ty vẫn
cịn những tồn tại, hạn chế nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực cạnh tranh đấu thầu xây
dựng. Đó là, những khó khăn về kinh nghiệm đấu thầu ,khoa học công nghệ, về tài chính,
nhân lực..., đây là một trở ngại lớn, có ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững
của Cơng ty.
Trong q trình phát triển, hội nhập và mở cửa thị truờng hiện nay đã đặt ra nhiều thách
thức cũng như cơ hội lớn, áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là bài tốn
mà Cơng ty đang phải đối mặt và cần phải giải đáp.Với mong muốn tìm tịi, nghiên cứu
để biết rõ hơn tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp đối với
Công ty chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây lắp
của công ty Cổ phần Sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn được thực hiện với mục đích nghiên cứu đưa ra một số giải pháp có cơ sở khoa
học và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Sông Hồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh trong
hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động này.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu
xây lắp;
- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng;

2


- Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ sử dụng các số liệu thứ cấp thu thập tại Công ty tới

năm 2016 để phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để giải quyết vấn đề luận văn đã sử dụng nghững phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp tìm kiếm thu thập phân tích tài liệu trên cơ sở các qui định hiện hành và
các ứng dụng trong thực tế.
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã nghiên cứu, tổng kết.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích ,so sánh.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về đấu thầu trong xây dựng
1.1.1 Một số khái niệm
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết
và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử
dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh minh bạch, công bằng và hiệu quả kinh tế.
Đấu thầu xây dựng (hay còn gọi là đấu thầu thi công xây lắp) là phương thức cạnh tranh
được áp dụng với quy mô rộng rãi đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Các cuộc cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu cùng một điều kiện nhằm dành
được cơng trình (hay dự án) xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu và chọn thầu
theo các quy định về đấu thầu của nhà nước được coi là đấu thầu xây dựng.
Về đấu thầu trong xây dựng có rất nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Phương diện chủ đầu tư:
Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu (khảo
sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị, thơng tin xây lắp;…) đáp ứng yêu cầu kĩ thuật
đặt ra cho việc xây dựng cơng trình.
+ Phương diện của nhà thầu:
Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thơng qua đó nhà thầu giành được cơ hội

nhận thầu; khảo sát, thiết kế, xây lắp cơng trình và mua sắm máy móc thiết bị.
+ Phương diện quản lí Nhà nước:
Đấu thầu là một phương thức quản lí dự án đầu tư mà qua đó lựa chọn được nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.

4


1.1.2 Quy trình và nội dung đấu thầu
Quy trình và nội dung đấu thầu gồm những bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Nội dung cụ thể như sau:
Bước 1: Mời thầu
Mục đích của việc mời thầu nhằm giúp cho bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các
bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà
bên mời thầu đưa ra.
Hồ sơ mời thầu phải có đầy đủ các thông tin: Thông báo mời thầu; Các yêu cầu liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và
lựa chọn nhà thầu; Những văn bản chỉ dẫn khác nhau liên quan đến việc đấu thầu.
Đối với đấu thầu rộng rãi, bên mời thầu có trách nhiệm thơng báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều
kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế. Các nội dung chủ yếu sau cần có trong hồ sơ
mời thầu: Tên, địa chỉ của bên mời thầu; Tóm tắt nội dung đấu thầu; Thời hạn, địa điểm
và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
Bước 2: Dự thầu.
Sau khi thông báo mời thầu được đưa ra, các thương nhân quan tâm đến gói thầu có thể
quyết định tham gia dự thầu.
Khi hồ sơ dự thầu nộp, bên mời thầu yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc
bảo lãnh dự thầu theo hình thức, điều kiện mà bên mời thầu quy định. Tỷ lệ tiền đặt cọc,
ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính

của hàng hóa, dịch vụ đấu thầu. Trong khi rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ dự thầu (tức tại thời điểm đóng thầu), khơng ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện
hợp đồng trong trường hợp trúng thầu thì Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc,
ký quỹ dự thầu.

5


Bên mời thầu nhất định phải bảo mật hồ sơ dự thầu. Đồng thời, cá nhân, tổ chức có liên
quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thơng tin liên quan đến
việc đấu thầu.
Bước 3: Mở thầu.
Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu vào thời điểm đã được ấn định hoặc trong
trường hợp khơng có thời điểm được ấn định trước thì ngay sau khi đóng thầu thời là
điểm mở thầu.
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được mở công khai ở bên mời thầu. Những hồ
sơ dự thầu nộp sẽ khơng được chấp nhận vì khơng đúng hạn khi đó được trả lại cho bên
dự thầu dưới dạng chưa mở.
Khi mở thầu, bên mời thầu tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu. Bên mời
thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa hiểu trong hồ sơ dự
thầu. Việc giả thích và yêu cầu hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.
Bước 4: So sánh, đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá và so sánh theo các tiêu chuẩn đã được bên mời thầu
quy định, từ đó làm căn cứ để đánh giá toàn diện. Các tiêu chuẩn này được đánh giá
bằng phương pháp cho điểm theo thang hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước
khi mở thầu.
Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể
yêu cầu bên dự thầu làm rõ nhiều vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của
bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu lập thành văn bản. Trường hợp sửa đổi
một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng

văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là
mười ngày để các bên dự thầu có thời gian hồn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Bước 5: Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu.
Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải lựa chọn và xếp hạng các
bên dự thầu theo phương pháp đã xác định trước đó. Trường hợp có nhiều bên tham gia
6


dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn
nhà thầu.
Bước 6: Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng.
Ngay sau có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thơng báo kết quả đấu thầu
cho bên dự thầu. Bên mời thầu bắt đầu hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu
trên cơ sở sau đây:Kết quả đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung
nêu trong hồ sơ dự thầu.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quy trình đấu thầu trải qua 6 bước cơ bản. Đồng
thời, trách nhiệm, quyền hạn của bên mời thầu và bên dự thầu trong mỗi bước đã được
pháp luật quy định cụ thể.
1.1.3 Các hình thức đấu thầu, phương thức đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà
thầu
1.1.3.1 Các hình thức đấu thầu:
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 sẽ có các hình thức đấu thầu sau:
a. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là phương thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
Hồ sơ mời thầu trước khi phát hành, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy
định tại điều 5 của Luật đấu thầu để các nhà thầu có thơng tin tham dự. Bên mời thầu
cần phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Khơng
được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm
tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng trong hồ
sơ mời thầu.

b. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là phương thức đấu thầu mà bên mời thầu phải mời tối thiểu năm nhà
thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu. Phương thức
này được áp dụng trong các trường hợp sau:

7


+ Yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
+ Yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; có tính chất nghiên cứu thử
nghiệm mà chỉ có duy nhất một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Trong một số trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu tham dự thì chủ đầu tư phải
trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn
chế hoặc áp dụng hình thức khác.
c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là phương thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
đàm phán ký kết hợp đồng, là trường hợp đặc biệt được áp dụng trong các trường sau:
+ Thiên tai địch họa do sự cố bất khả kháng, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà
thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ
định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định
thầu:
+ Gói thầu do yêu cầu vốn của nhà tài trợ nước ngoài
+ Các dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì nguồn lợi quốc gia, an ninh an tồn năng
lượng do Thủ tướng quyết định khi thấy cần thiết
+ Mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị,
dây chuyền cơng nghệ mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể
mua từ các nhà thầu khác do phải đảm bảo tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ
+ Các gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp có giá trị dưới một tỷ đồng thuộc dự án phát triển; gói thầu mua sắm

hàng hóa có giá trị dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm nhiều;
trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu. Khi chỉ định thầu thực hiện, phải lựa
chọn được nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu
cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy
định. Thầu dự tốn đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định trước khi thực

8


hiện chỉ định. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động xây dựng thì có nhiều trường hợp chủ
đầu tư là tổ chức hay cá nhân không chịu sự điều chỉnh của Luật đấu thầu. Họ có thể lựa
chọn một nhà thầu nào đó thơng qua thương hiệu, uy tín, hoặc nhà thầu đó đã từng thi
cơng dự án, cơng trình của họ trước đó để thực hiện dự án của mình mà khơng cần tổ
chức đấu thầu. Đây cũng được coi là một kiểu cạnh tranh trong xây dựng, mà trong đó
nhà thầu giành chiến thắng nhờ sự áp đảo mọi mặt được tích lũy qua thương hiệu, uy tín
của mình.
1.1.3.2. Các phương thức đấu thầu:
Như thường lệ khi tiến hành tổ chức đấu thầu thì chủ đầu tư có thể áp dụng một trong
các phương thức sau quy định trong Luật đấu thầu
+Đấu thầu một túi hồ sơ:
Hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế được áp dụng đối với phương thức đấu
thầu một túi hồ sơ cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp
hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về tài chính và tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành duy nhất một lần.
+Đấu thầu 2 túi hồ sơ:
đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế được áp dụng phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về tài chính và đề xuất về
kỹ thuật riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành 2 lần;
trong đó, mở trước để đánh giá là đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính của tất cả các
nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánhgiá là đáp ứng yêu cầu mở sau để đánh giá tổng

hợp. Trường hợp gói thầu có u cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu
đạt số điểm kỹ thuật cao hơn cả sẽ được mở ra để xem xét thương thảo.
+Đấu thầu 2 giai đoạn:
Hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế được áp dụng phương thức đấu thầu hai giai
đoạn cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, cơng nghệ mới
phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau:

9


+ Đối với giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng
nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
+ Đối với giai đoạn hai, hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu tham gia giai đoạn
một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về
tài chính (trong đó có giá dự thầu), biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.1.4 Vai trò của đấu thầu
Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng là một trong những phương thức
kinh doanh có hiệu quả cao, điều này đã được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn
ở nhiều nước trên thế giới. Đấu thầu góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đặc biệt là
trong ngành xây dựng, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho chủ đầu tư, các nhà thầu và nền
kinh tế quốc dân.
1.1.4.1 Đối với chủ đầu tư
Thông qua việc đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng cao
nhất các yêu cầu đề ra, tiết kiệm vốn, đúng tiến độ cơng trình. Áp dụng đấu thầu trong
xây dựng sẽ giúp cho công tác quản lý vốn đầu tư được hiệu quả hơn, hạn chế và khắc
phục tình trạng thất thốt vốn đầu tư ở các khâu trong q trình thực hiện dự án. Khía
cạnh khác đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư chủ động trong việc lựa chọn đối tác, tránh lệ
thuộc vào một nhà thầu duy nhất, dễ dẫn đến tình trạng độc quyền. Ngồi ra trong q
trình đấu thầu, từ khâu chuẩn đều địi hỏi đơi ngũ cán bộ của chủ đầu tư phải có trình độ

quản lý cao, chuyên môn để lựa chọn được nhà thầu tốt nhất và tổ chức giám sát nhà
thầu trong suốt quá trình thực hiện dự án đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ. Điều này
cho thấy các cán bộ của chủ đầu tư bắt buộc phải tự nâng cao trình độ của mình để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc
1.1.4.2 Đối với các nhà thầu
Nhà thầu có được mơi trường cạnh tranh lành mạnh, phát huy tối đa tính năng động, chủ
động trong cơng việc tìm kiếm cơ hội tham gia đấu thầu. Cũng chính nhờ đấu thầu đã
thúc đẩy nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt như tổ chức quản lý,

10


đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, đào tạo nâng cao tay nghề đội ngũ cán bộ ...
từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà thầu. Cùng với đó thơng qua các
cuộc đấu thầu dù thắng hay trượt cũng sẽ giúp nhà thầu tích luỹ được kinh nghiệm cạnh
tranh, tiếp thu được những kiến thức, công nghệ mới, tiên tiến hiện đại.
1.1.4.3 Đối với Nhà nước
Công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản của nhà nước ngày càng
được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thốt, lãng phí.
Các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có
biện pháp giảm giá khi đấu thầu. Vì vậy nhà nước chỉ cần bỏ ra một khoản tiền ít hơn
dự tốn để xây dựng cơng trình. Nhà nước tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong đấu thầu, đồng thời qua đó có đủ thơng tin thực tế và khoa học để đánh giá đúng
năng lực thực sự của chủ đầu tư, của nhà thầu.
1.1.5 Đấu thầu xây lắp
Loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc xây
lắp của dự án là đấu thầu xây lắp. Như vậy có thể hiểu q trình mua bán đặc biệt, sản
phẩm là các cơng trình xây dựng là đấu thầu xây lắp. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà
thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng chất lượng cơng trình, giải pháp kỹ thuật, giá cả,
đặc biệt giải pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, giá

cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu với các trường hợp yêu cầu về kỹ
thuật không cao.
1.1.6. Năng lực đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện
các cơng việc xây lắp của dự án.Như vậy có thể hiểu đấu thầu xây lắp là quá trình mua
bán đặc biệt, sản phẩm là các cơng trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu
chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả,
đặc biệt giải pháp thực hiện ln là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên, với
các trường hợp yêu cầu về kỹ thuật không cao thì giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp
nhà thầu thắng thầu.

11


a. Đặc điểm của đấu thầu xây lắp
Yếu tố cạnh tranh trong nhận thầu là đặc điểm cơ bản của phương thức đấu thầu . Đây
là một hoạt động mua bán, nhưng nó khác với những vụ mua bán thơng thường ở chỗ
nó mua bán cơng việc, Người bán là các nhà thầu, Người mua là chủ đầu tư. Chủ đầu tư
sẽ chọn người bán nào có giá thấp hơn cả với các cơng việc như nhau.
Hình thức may rủi là theo quan điểm của Nhà thầu thì đấu thầu có. Đơi khi Nhà thầu sẽ
thắng cuộc trong khi cho rằng giá của mình khá cao, khi lại thất bại khi nghĩ rằng giá
của mình quá thấp.Một khi đã giành được hợp đồng, Nhà thầu thường có u sách địi
hỏi để đảm bảo lợi nhuận thực tế cao, vì đơn dự thầu gốc dựa trên cơ sở dự toán chi phí
thấp.
Theo lý thuyết về hành vi người tiêu dùng thì trong một vụ mua bán bao giờ người mua
cũng cố gắng để mua được hàng với giá thấp nhất mà chất lượng vẫn tốt nhất, trong khi
đó người bán lại cố gắng bán được mặt hàng đó với giá cao nhất. Dẫn đến nảy sinh sự
cạnh tranh giữa người mua và người bán. Giữa các nhà thầu để bán được hàng thì cố
gắng cạnh tranh với nhau. Thơng qua đó sẽ tìm được nhà thầu nào có giá rẻ nhất, mà
vẫn đảm bảo tốt về mặt chất lượng theo yêu cầu.

b. Tính tất yếu của đấu thầu xây lắp các cơng trình của doanh nghiệp xây dựng.
Hoạt động xây lắp khơng chỉ tạo ra những sản phẩm có giá trị về mặt kinh tế mà cịn
mang tính văn hố. Sản phẩm xây lắp thường có thời gian tồn tại lâu dài, có thể có những
sản phẩm trường tồn với thời gian. Các cơng trình kiến trúc như: thành nhà Hồ ở Thanh
Hoá , thánh địa Mỹ Sơn, lăng tẩm của vua chúa ở cố đô Huế đều là sản phẩm của hoạt
động xây lắp. Đấy đều là những di tích có ý nghĩa lịch sử, là những cơng trình mà người
xưa đã xây dựng nên. Các cơng trình đó đã được xây dựng và thiết kế rất công phu. Các
sản phẩm xây lắp này gắn chặt với yếu tố văn hố, di tích lịch sử và nó trở thành vơ giá.
c. Vai trò của đấu thầu xây lắp với nền kinh tế.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về xây dựng đầu
tư, hạn chế và loại trừ được tình trạng lãng phí, thất thốt vốn đầu tư. Đấu thầu góp phần

12


nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng và tồn nền kinh
tế nói chung.
Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các đơn vị xây
dựng. Đây là động lực thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng nước ta
và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng, từng bước
hội nhập với khu vực và thế giới.
1.2. Năng lực đấu thầu xây lắp
1.2.1 Khái niệm về năng lực đấu thầu xây lắp
Năng lực đấu thầu là toàn bộ nguồn lực về tài chính, tổ chức quản lý, máy móc thiết bị,
cơng nghệ thi cơng cơng trình, trình độ lao động kết hợp với q trình xử lý thơng tin
và chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của công ty.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu.
a. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện cơ cấu và quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp, thể hiện cụ
thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu hồi vốn

và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản quan trọng để đánh giá
năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây lắp, thời gian thi công dài, thi công các cơng
trình cần lượng vốn ngay từ đầu. Do đó nếu nhà thầu nào yếu kém về nguồn lực tài
chính, khả năng huy động vốn khơng tố thì sẽ khơng đảm bảo được tiến độ thi cơng,
chất lượng cơng trình, thanh tốn lương cho cơng nhân viên,…. Trong trường hợp có sự
cố xảy ra. Doanh nghiệp nào có sức mạnh về vốn cho phép mua sắm mới các loại công
nghệ hiện đại, máy móc thiết bị nhằm ngày càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp:
+ Cơ cấu vốn: Tài sản cố định / Tổng tài sản, Tài sản lưu động / Tổng tài sản.
Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là cao có
thể đáp ứng u cầu về vốn của các cơng trình xây dựng.

13


+Khả năng thanh toán : Tài sản lưu động / Nợ phải trả. doanh nghiệp có khả năng thanh
tốn các khoản nợ khi khả năng thanh toán của doanh nghiệp lớn hơn 1.
b. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
Trong đấu thầu xây lắp, đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu. Khả năng đáp ứng u
cầu kỹ thuật đóng vai trị tất yếu quan trọng quyết định đến chất lượng các cơng trình ,
thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
+ Tính tính khả thi và hợp lý của các biện pháp thi công.
+ Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi cơng : Số lượng, chủng loại, chất lượng, hình
thức sở hữu và tiến độ huy động.
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật tư, vật liệu nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Một số biện pháp đảm bảo chất lượng cơng trình:
+ Việc kiểm tra có đủ các phương tiện đáp ứng.
+ Có các biện pháp nhất định để kiểm tra.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với các nhà thầu là giải pháp kỹ thuật là vì khi xét thầu,

nhà thầu nào đạt 70% điểm kỹ thuật trở lên mới được coi là đạt và mới được xem xét
đến các điều kiện khác. Trong xây dựng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật
của cơng trình như các chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chịu độ rung, khả năng chịu áp
lực , độ bền, tuổi thọ,…của cơng trình. Ngồi ra yếu tố quan trọng trong các yếu tố mà
chủ đầu tư dùng để xét thầu là chất lượng của cơng trình. Chất lượng cơng trình thấp
của các doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu thấp hơn và ngược lại. Nhà thầu cần
đảm bảo được tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của các giải pháp thiết kế kỹ thuật, biện
pháp tổ chức thi công, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi cơng đã được nói đến trong
hồ sơ dự thầu.
c. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công.

14


Tiến độ thi cơng cơng trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu . Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp
không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà cịn củng cố được vị trí của doanh
nghiệp trên đấu trường xây dựng bên cạnh đó được uy tín với chủ đầu tư và. Để xác định
đúng tiến độ thi công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra,
phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án như rủi ro
thiên tai, phù họp với các nguồn lực dự kiến, an toàn lao động, vấn đề an ninh trật tự địa
phương nơi dự án thi cơng,….Do đó nếu nhà đầu tư nào đưa ra được các biện pháp đảm
bảo tính hợp lý, đảm bảo tiến độ thi cơng sẽ chiếm được ưu thế lớn trong cạnh tranh
trong đấu thầu.
d. Chỉ tiêu về giá dự thầu.
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá
(nếu có) bao gồm tồn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu. Doanh nghiệp khi tham gia
đấu thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra được mức giá dự thầu tốt nhất và hợp lý, là
mức giá vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận đồng thời phải bù đắp được chi phí và đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thơng thường mức giá dự thầu tốt nhất là mức giá đưa

ra thấp hơn giá xét thầu từ 3 – 5 %. Với các chủ đầu tư giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
họ có thể xác định được mức giá sàn tương đối chính xác, và nếu nhà thầu nào đưa ra
mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của nhà
thầu trong việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy thì chỉ có
thể là do doanh nghiệp cố tình tính sai để bằng mọi giá thắng thầu hoặc dự tốn tính sai.
Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu khi tham
gia tranh thầu và không phải là dễ.
Công thức xác định giá dự thầu:
Gdth = ∑𝑙i=1 ĐGi. Qi (1.1)
Gdth : Giá dự thầu
Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp dựa vào kết quả bóc
tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kếbản vẽ thi công .

15


ĐGi: Giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về
lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thểcủa mình và giá cả thị trường theo mặt bằng
giá đượcấn định trong hồ sơ mời thầu.
n : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định trong lúc mời thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng
với giá trần của chủ đầu tư đối với cơng trình đấu thầu . Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư
là người mua, họ luôn mong muốn mua được sản phẩm với giá rẻ nhất có thể, họ chỉ
đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng với mức giá mà họ đưa ra. Còn nhà thầu là
người bán hàng hóa và dịch vụ, nhà thầu chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với
mức giá tại thời điểm hòa vốn ( giá sàn của nhà thầu xây dựng ).
Với các cơng trình được chỉ định thầu, giá dự thầu của nhà thầu xây dựng được xác định
trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng với giá gói thầu và miền này tạo ra một
miền giá xác định dự kiến lãi cho nhà thầu.
Như vậy: Giá thầu thấp nhất của một gói thầu là giá sàn của nhà thầu xây dựng mà nhà

thầu xây dựng chấp nhận thi công và là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào chiến
lược tranh thầu của từng nhà thầu. Giá sàn có thể chỉ đủ chi phí thi cơng tức là có cơng
ăn việc làm,lãi ít, khơng có lãi hay thậm chí có khi bị lỗ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu cần
chú ý:
+ Do những thay đổi của thị trường đặc biệt sự lên xuống giá cảcủa nguyên nhiên vật
liệu và nhân công dẫn đén giá dự thầu có thể biến động.
+ Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của nhà nước nhất là các
quy định của địa phương về môi trường, sự thay đổi về định mức giá, về xã hội, …
1.3 Tình hình quản lý đấu thầu tại Việt Nam những năm vừa qua
Nhờ có sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước trong những năm vừa qua đến công
tác đấu thầu nên đã làm kết hợp thủ tục đấu thầu của nhà nước với các tổ chức tài trợ
quốc tế.
16


Tăng cường phân cấp trong đấu thầu đang được Nhà nước thực hiện. Các hoạt động bao
gồm việc đánh giá xét chọn nhà thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, tổ chức đấu thầu, được
phân cấp nhiều hơn cho các cấp thuộc các bộ ngành địa phương. Nhà nước chỉ tập trung
kiểm tra thực hiện theo quy định trong quản lý đấu thầu, hướng dẫn, phân định rõ trách
nhiệm của cá nhân và tổ chức trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Phân cấp thẩm định trong kế hoạch đấu thầu đã được nhà nước quy định thay đổi : Bộ
Kế Hoạch và đầu tư tập trung vào các dự án quan trọng tầm quốc gia do Quốc Hội thông
qua chủ trương, các dự án còn lại được phân cho các ban ngành, địa phương thẩm định.
Đấu thầu trên thực tế cho thấy công tác đang được xã hội quan tâm. Các phương tiện
thông tin đại chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu thầu, công tác đấu thầu ngày
càng cơng khai nhờ vai trị của cơng luận, minh bạch, cơng bằng.
Đấu thầu đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra các thành tựu. Sự cạnh tranh tự do
trong mơi trường minh bạch và bình đẳnglà một trong các dấu hiệu quan trọng nhất của
cơ chế thị trường. Không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm là

những hiệu quả ban đầu cạnh tranh công bằng sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp.
Do đó sự cạnh tranh giữa các nhà thầu sẽ tạo thuận lợi cho bên mời thầu lựa chọn được
dịch vụ và hàng hoá hợp nhất với giá cả thấp nhất và đúng yêu cầu.
Trên thực tế mặc dù công tác đấu thầu có các quy định về đầu tư và đấu thầu chưa mang
tính luật hố cao, song cũng có tác dụng thúc đẩy q trình minh bạch hố các quan hệ
kinh tế. Mặt khác việc thực hiện ở các nơi vi phạm cịn nhiều, mang nặng tính hình thức.
Dựa trên thực tế, về đấu thầu chủ yếu thường gặp trong hình thức ban hành văn bản quy
định pháp luật về đấu thầu, về phân cấp và tập trung, chú trọng là về tính cơng khai.
Thơng báo mời thầu mà cịn nhiều các nội dung khác được đảm bảo qua tính công khai
trong quy định. Chẳng hạn như cho phép tuỳ tiện bổ sung tiêu chuẩn đánh giá trong quá
trình xem xét, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được giữ bí mật, làm cho tiêu chuẩn
đánh giá khơng làm đúng vai trò trọng tài. Nhà thầu càng tò mò khi càng giữ kín tiêu
chuẩn đánh giá. Dấn đến bằng cách yêu cầu tất cả tiêu chuẩn đánh giá phải được nêu
công khai ngay trong hồ sơ mời thầu để điều chỉnh trong Quy chế đấu thầu. Tuy nhiên
không phải tất cả yêu cầu công khai đều được chấp nhận.Dẫu vậy, một việc làm cần

17


×