Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 12 trang )

1

2

PHẦN MỞ ĐẦU

Phan Đình Nguyên và Trương Thị Hồng Nhung, 2014; Shi và cộng sự, 2016; Trần Ái Kết,
2017). Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại có những nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến TDTM
và mức độ cũng như chiều hướng của các nhân tố này ảnh hưởng đến TDTM của các DN
cũng khác nhau.
 Nghiên cứu về tác động của TDTM đến hiệu quả hoạt động của các DN
- Tác động của khoản phải trả người bán đến hiệu quả hoạt động của DN
Hều hết các nghiên cứu đều cho rằng khoản phải trả người bán tác động tích cực đến
HQHĐ của DN, tức là chiếm dụng vốn càng lâu càng tốt, miễn là không ảnh hưởng đến xếp
hạng TD của DN (Lazaridis and Tryfonidis, 2006; Gul và cộng sự, 2013; Makori and Jagongo,
2013; Ukaegbu, 2014). Tuy nhiên không tìm thấy nghiên cứu nào cho biết là khoản phải trả
người bán có tác động tiêu cực đến HQHĐ của DN. Mà chỉ có các nghiên cứu khẳng định
HQHĐ của DN tác động tiêu cực đến khoản phải trả người bán của DN. Để lý giải điều này,
các nghiên cứu đều cho rằng khi HQHĐ giảm, khả năng sinh lời thấp nên kéo dài kỳ hạn thanh
toán cho nhà cung cấp dẫn đến khoản phải trả người bán tăng lên. Các nghiên cứu có thể kể
như của Deloof (2003), Padachi (2006), Akinlo (2011), Sharma and Kumar (2011), Mansoori
and Muhammad (2012), Vahid và cộng sự (2012). Còn một số nghiên cứu khơng tìm thấy
mối quan hệ giữa hai biến này như Garcıa-Teruel and Solano (2007), Gill và cộng sự (2010).
Như vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ không nghiên cứu đến tác động của khoản
phải trả người bán đến HQHĐ của DN, do các nghiên cứu trước đều cho thấy khoản phải trả
người bán tác động tích cực đến HQHĐ của DN vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên làm
LN của DN tăng cao, từ đó nâng cao HQHĐ của DN.
- Tác động của khoản phải thu KH đến hiệu quả hoạt động của DN
Nghiên cứu về tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ của DN thì có hai trường phái.
Đó là khoản phải thu KH tác động tích cực đến HQHĐ của DN, tức càng gia tăng số ngày thu
tiền bán hàng thì tỷ suất LN càng tăng, thơng qua đó nâng cao HQHĐ của DN. Các nghiên cứu


có thể kể đến như Akinlo (2011), Sharma and Kumar (2011). Còn hầu hết các nghiên cứu khác
đều cho rằng càng gia tăng số ngày thu tiền bán hàng thì sẽ làm cho LN giảm, đồng thời hiệu
quả KD cũng giảm, tức số ngày thu tiền bán hàng có quan hệ nghịch biến với khả năng sinh lợi.
Có thể kể đến các nghiên cứu như Deloof (2003), Lazaridis and Tryfonidis (2006), Padachi
(2006), Garcıa-Teruel and Solano (2007), Gill và cộng sự (2010), Mansoori and Muhammad,
(2012), Vahid và cộng sự (2012), Gul và cộng sự (2013), Makori and Jagongo (2013), Ukaegbu
(2014). Duy chỉ có một nghiên cứu của Martínez-Sola và cộng sự (2012) cho thấy tồn tại mối
quan hệ phi tuyến giữa khoản phải thu KH và giá trị DN. Theo đó, khi khoản phải thu KH được
giữ thấp hơn khoản phải thu KH tối ưu, lợi ích từ TDTM sẽ chiếm ưu thế, một sự gia tăng khoản
phải thu KH kéo theo sự gia tăng giá trị DN. Ngược lại, khi khoản phải thu KH được giữ cao
hơn mức phải thu KH tối ưu thì sẽ làm giảm giá trị DN.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Hiện chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam xem xét một cách toàn diện các nhân tố nội
tại ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam nói chung và các nhóm ngành DNNY
Việt Nam nói riêng. Ngồi ra, có một nhân tố cũng có khả năng ảnh hưởng đến khoản phải
thu KH mà chưa được bất cứ nghiên cứu nào kiểm định đó là dự phịng phải thu khó địi.
Thêm vào đó, như chúng ta cũng đã biết mục tiêu hoạt động của DN là tối đa hóa giá trị tài

1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, để quá trình kinh doanh được thuận lợi, các DN thường
cho KH mua trả chậm giá trị hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này gần
như trở thành quy luật của thị trường. Các DN bán chịu sẽ cấp TDTM cho KH, tương ứng
các DN mua chịu được nhận TDTM từ bên bán. Tuy nhiên việc cấp hay nhận TDTM sẽ phụ
thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Vấn đề này cũng đã được các
nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm như Petersen and Rajan (1997), Niskanen and
Niskanen (2006), Bougheas và cộng sự (2009), García-Teruel and Martínez-Solano
(2010a)… Nhưng các kết quả nghiên cứu còn gây nhiều tranh cãi bởi vì các nhân tố ảnh
hưởng đến TDTM có sự thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và các ngành khác nhau.
Bên cạnh đó, như chúng ta cũng đã biết DN cấp TDTM cho KH sẽ có thể đẩy nhanh
được lượng hàng bán ra, làm giảm lượng HTK và tăng DT. Đồng thời người mua được cấp

TDTM sẽ có nguồn hàng phục vụ sản xuất KD mà không phải thanh tốn ngay. Tuy nhiên,
khơng phải DN duy trì khoản phải thu nhiều là tốt. Do khi thực hiện chính sách bán chịu,
DN sẽ phải đối mặt với rủi ro TD, cụ thể là nguy cơ bị mất vốn nếu KH khơng thanh tốn
tiền hàng khi đến hạn. Trong khi đó, TDTM thường được tài trợ bởi nguồn vốn vay ngắn
hạn NH, đồng thời sử dụng từ các nguồn phải trả mà DN chiếm dụng vốn từ các nhà cung
cấp. Vì thế, nó sẽ gia tăng chi phí nếu chính sách TDTM của DN kém hiệu quả. Vậy câu hỏi
đặt ra là các DN nên cho KH chiếm dụng vốn bao nhiêu là tối ưu, tức là để cho HQHĐ và
giá trị DN là lớn nhất nhằm điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến việc cấp TDTM cho phù
hợp. Khi DN cấp TDTM cho KH thì DN đang ở thế chủ động nên có thể quyết định được
lượng vốn có thể cho KH chiếm dụng vốn trong một khoảng thời gian ngắn. Còn khi DN
nhận TDTM từ nhà cung cấp thì DN lại ở thế bị động, khơng thể tự quyết định muốn nhận
bao nhiêu TDTM cũng được. Những DN này chỉ cần quan tâm điều gì sẽ giúp DN có thể
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng khơng làm giảm xếp hạng TD và uy tín của DN để
có thể hoạt động kinh doanh bền vững và nâng cao HQHĐ của DN trên thị trường.
Trong khi đó, thực tế tại Việt Nam TDTM đang được các DN sử dụng nhiều trong q
trình HĐKD nhưng chưa có một nghiên cứu toàn diện nào về các nhân tố ảnh hưởng đến
TDTM và tác động của TDTM đến HQHĐ DN là như thế nào đối với các DN Việt Nam nói
chung và các nhóm ngành DN Việt Nam nói riêng, để từ đó có những điều chỉnh các nhân tố
ảnh hưởng phù hợp nhằm gia tăng HQHĐ và giá trị DN. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam” được
chọn để nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các DN
Những nhân tố ảnh hưởng đến TDTM có thể kể đến như là số năm hoạt động, quy mô
DN, dịng tiền thuần, tài chính ngắn hạn, tỷ lệ vay ngắn hạn, chi phí tài chính, tăng trưởng
DT, vịng quay tổng TS, tỷ lệ TS ngắn hạn, doanh lợi DT, tỷ lệ HTK và khả năng thanh
khoản (Nadiri, 1969; Long và cộng sự, 1993; Petersen and Rajan, 1997; Ng và cộng sự,
1999; Danielson and Scott, 2004; Niskanen and Niskanen, 2006; Bougheas và cộng sự,
2009; García-Teruel and Martínez-Solano, 2010a; Vaidya, 2011; Khan và cộng sự, 2012;



3

4

sản cho các chủ sở hữu. Để làm được điều này thì DN phải nâng cao HQHĐ. Do đó, DN
cần biết TDTM tác động như thế nào đến HQHĐ để có thể điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng
đến TDTM phù hợp nhằm nâng cao HQHĐ. Vì vậy, cần có một nghiên cứu kiểm định các
nhân tố ảnh hưởng đến TDTM và phân tích tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ
DNNY, đồng thời xác định mức phải thu KH tối ưu cho các DNNY Việt Nam nói chung và
các nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng nhằm tối đa hóa HQHĐ của DN. Hiện nay chưa
thấy nghiên cứu nào ở Việt Nam và trên thế giới đề cập đến vấn đề này. Đây chính là khoảng
trống cho nghiên cứu.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung của luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các
doanh nghiệp Việt Nam, là cơ sở để đưa ra đề xuất khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý TDTM cho các DN Việt Nam.
- Để thực hiện được mục tiêu chung, luận án đưa ra các mục tiêu cụ thể sau:
+ Hồn thiện khung phân tích lý thuyết về TDTM của các DN.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY
Việt Nam nói chung và các nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng
+ Phân tích và đánh giá thực trạng tác động của TDTM đến HQHĐ của các DNNY
Việt Nam nói chung và các nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng
+ Đề xuất khuyến nghị nhằm hồn thiện công tác quản lý TDTM cho các DNNY Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố chủ quan thuộc về DN ảnh hưởng đến
TDTM, trong đó TDTM được hiểu các khoản phải thu KH (ngắn hạn) và các khoản phải trả
người bán.

Khi nghiên cứu tác động của TDTM đến HQHĐ của các DNNY Việt Nam, đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ của các DNNY Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: các DN phi tài chính Việt Nam niêm yết trên HNX và HOSE.
- Về thời gian: giai đoạn 2013-2017.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến TDTM của các DN?
+ Thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam nói chung
và các nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng như thế nào?
+ Có tồn tại một mức phải thu khách hàng tối ưu mà tại đó HQHĐ của các DNNY Việt
Nam là cao nhất không? Mức phải thu khách hàng tối ưu của các DNNY Việt Nam nói
chung và mỗi nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng là bao nhiêu?
- Câu hỏi quản lý: Các khuyến nghị để hoàn thiện công tác quản lý TDTM cho các
DNNY Việt Nam là gì?

7. Những đóng góp của luận án
Thứ nhất, kế thừa và xây dựng mơ hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương
mại (TDTM) và bổ sung thêm một biến mới ảnh hưởng đến TDTM đó là dự phịng phải thu khó
địi. Cụ thể khi tăng dự phịng phải thu khó địi làm cho chi phí tăng, lợi nhuận giảm, dẫn đến giá
trị thị trường của cổ phiếu giảm (Cheng và cộng sự, 2009). Do đó, để không làm giảm lợi nhuận
và giá trị cổ phiếu, các DNNY phải tăng doanh thu thông qua việc đẩy nhanh lượng hàng bán
ra bằng cách nới lỏng chính sách TDTM cho KH, làm cho khoản phải thu KH tăng.
Thứ hai, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam nói
chung và các nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng trên cả hai phương diện là khoản phải
thu KH và khoản phải trả người bán. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH của các
DNNY là dự phịng phải thu khó địi, dịng tiền thuần, chi phí tài chính, tỷ lệ hàng tồn kho. Các
nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải trả người bán của các DNNY là tỷ lệ vay ngắn hạn, dòng
tiền thuần, tỷ lệ tài sản ngắn hạn, tỷ lệ hàng tồn kho, khả năng thanh khoản, quy mô DN. Hơn
nữa, điểm đáng lưu ý là khác với các nghiên cứu trước, nhân tố tăng trưởng doanh thu khơng

có ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam nói chung và các nhóm ngành nói riêng.
Như vậy, điều khiến khoản phải thu KH của các DNNY Việt Nam thay đổi khơng phải là mục
đích tăng doanh thu, mà mục đích sâu xa hơn là tăng lợi nhuận vì lợi nhuận là mục tiêu cốt lõi
của mỗi DN. Nếu các DN chỉ chú trọng tăng doanh thu mà không quan tâm đến lợi nhuận thì
rất nguy hiểm vì rủi ro khơng thu hồi được tiền hàng rất lớn. Ngoài ra, việc DNNY Việt Nam
sử dụng vốn từ nhà cung cấp nhiều hay ít thì khơng phụ thuộc vào doanh thu bán hàng, mà
chủ yếu phụ thuộc vào dịng tiền, chi phí tài chính và tỷ lệ vay ngắn hạn.
Thứ ba, xác định được tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ của các DNNY
Việt Nam nói chung và của các nhóm ngành DNNY Việt Nam nói riêng gồm có ngành các
dịch vụ hạ tầng, ngành dịch vụ tiêu dùng, ngành hàng tiêu dùng và ngành vật liệu cơ bản
theo dạng chữ U ngược. Tức là ban đầu càng tăng khoản phải thu KH thì HQHĐ DN càng
tăng, đến một mức phải thu nào đó thì càng tăng khoản phải thu KH thì làm cho HQHĐ DN
càng giảm. Điểm mà tại đó HQHĐ DN đảo chiều gọi là khoản phải thu KH tối ưu.
Thứ tư, xác định được mức phải thu KH tối ưu để tối đa hóa HQHĐ của các DNNY
Việt Nam nói chung và cho mỗi ngành DNNY Việt Nam nói riêng. Cụ thể, mức phải thu
KH tối ưu trên tổng tài sản của các DNNY Việt Nam nói chung là 25,07%; của nhóm ngành
các dịch vụ hạ tầng là 15,10%, ngành dịch vụ tiêu dùng là 17,42%, ngành hàng tiêu dùng là
19,51% và ngành vật liệu cơ bản là 17,50%.
Thứ năm, đề xuất khuyến nghị với các DN và chính phủ nhằm giúp DNNY Việt Nam
nâng cao hiệu quả quản lý TDTM. Đối với DN đóng vai trị là người cung cấp TDTM thì
cần: (1) Chú ý những nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH và mức phải thu KH hiện
tại so với tối ưu để có những điều chỉnh phù hợp, (2) Thiết lập quy trình quản lý khoản phải
thu hiệu quả. Đối với DN đóng vai trị là người sử dụng TDTM thì cần: (1) Tăng cường lợi
thế là DN quy mô lớn để sử dụng vốn từ nhà cung cấp, (2) Sử dụng TDTM nhiều hơn khi
lãi suất NHTM tăng, (3) Tùy vào đặc điểm của từng lĩnh vực kinh doanh mà DN có thể lựa
chọn sử dụng TDTM nhiều hơn, (4) Khi gặp khó khăn về dịng tiền và khả năng thanh khoản
thì các DN nên sử dụng TDTM, (5) Tính tốn thời gian thanh tốn hợp lý để mang lại lợi
ích cho DN. Đối với Chính phủ cần: (1) Xây dựng khung pháp lý đủ mạnh trong quan hệ



5

6

TDTM, (2) Kiểm sốt các vấn đề vĩ mơ như lạm phát và lãi suất, (3) Thành lập Trung tâm
thông tin TDTM của DN, (4) Thiết lập và tạo điều kiện thúc đẩy thị trường mua bán nợ.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm có 5 chương. Chương 1: Cơ sở
lý luận về TDTM và các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của DN; Chương 2: Phương pháp
nghiên cứu; Chương 3: Thực trạng TDTM của các DN Việt Nam; Chương 4: Kết quả kiểm
định các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DN Việt Nam; Chương 5: Thảo luận kết
quả nghiên cứu và khuyến nghị.

của DN tác động tiêu cực đến khoản phải trả người bán của DN bởi vì khi HQHĐ giảm, khả
năng sinh lời thấp nên kéo dài kỳ hạn thanh toán cho nhà cung cấp dẫn đến khoản phải trả
người bán tăng lên.
1.1.5.2. Tác động của khoản phải thu khách hàng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Theo các nghiên cứu trước đây, tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ có thể
tích cực và tiêu cực. Duy chỉ có một nghiên cứu của Martínez-Sola và cộng sự (2012) cho
thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa khoản phải thu KH và giá trị DN. Theo đó, khi khoản
phải thu KH được giữ thấp hơn mức phải thu tối ưu, lợi ích từ TDTM sẽ chiếm ưu thế, một
sự gia tăng khoản phải thu KH kéo theo sự gia tăng giá trị DN. Ngược lại, khi khoản phải
thu KH được giữ cao hơn mức phải thu tối ưu thì sẽ làm giảm giá trị DN.
Như vậy, việc cung cấp TDTM không chỉ đem lại những lợi ích mà cịn gây ra những
chi phí tốn kém cho DN. Chính vì vậy DN cần phải cân bằng giữa lợi ích và chi phí của việc
cấp TDTM. Những lợi ích của TDTM có thể kể đến như sau: (1) tăng doanh số bán hàng và
LN; (2) tăng cường mối quan hệ kinh doanh lâu dài với KH; (3) là một phần chính sách giá
của DN nhằm kích thích nhu cầu; (4) là chiến lược đầu tư nhằm tìm kiếm KH; (5) tạo ra thu
nhập từ lãi cho các khoản thanh toán chậm của người mua. Bên cạnh những lợi ích thì TDTM
cịn gây ra các bất lợi như: (1) rủi ro tài chính; (2) tăng chi phí quản lý TD. Do đó, mối quan

hệ giữa khoản phải thu KH và giá trị DN sẽ trở nên tiêu cực ở mức khoản phải thu KH cao
vì chi phí TDTM sẽ vượt qua lợi ích khi gia tăng khoản phải thu KH quá mức (MartínezSola và cộng sự, 2012).
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến TDTM bao gồm chính sách tiền tệ, sự phát triển hệ
thống tài chính và cơ sở hạ tầng pháp lý của một quốc gia; sự phát triển của thị trường tài chính
và trung gian tài chính; tốc độ tăng trưởng kinh tế vĩ mơ; đặc điểm của ngành nghề KD.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến TDTM bao gồm: số năm hoạt động, quy mơ DN,
dịng tiền thuần, tài chính ngắn hạn, tỷ lệ vay ngắn hạn, chi phí tài chính, tăng trưởng DT,
vịng quay tổng TS, tỷ lệ TS ngắn hạn, doanh lợi DT, tỷ lệ HTK và khả năng thanh khoản.
1.3. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu tín dụng thương mại của doanh nghiệp
- Lý thuyết về quản trị khoản phải thu KH
- Lý thuyết về quản trị khoản phải trả người bán
- Lý thuyết về sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng.

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tín dụng thương mại của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tín dụng thương mại
TDTM là hình thức TD giữa các DN trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ. Cụ
thể, người bán đồng ý cho người mua nhận hàng hóa và thanh tốn chậm giá trị hàng hóa
trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với người bán thì giá trị đầu tư này được ghi nhận
vào chỉ tiêu phải thu KH và đối với người mua thì giá trị chiếm dụng vốn này được ghi nhận
vào chỉ tiêu phải trả người bán trên bảng cân đối kế tốn.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng thương mại
- Đối tượng của TDTM là hàng hóa chứ khơng phải là tiền mặt
- Chủ thể tham gia trong quan hệ TDTM là các DN sản xuất KD
- Quy mô TD thường nhỏ

- Thời gian TD thường ngắn
1.1.3. Mục đích của việc hình thành tín dụng thương mại
Sự xuất hiện của TDTM là do ba động cơ: động cơ tài chính, động cơ quản lý dịng
tiền và động cơ bán hàng (García-Teruel and Martínez-Solano, 2010a). Những động cơ này
bắt nguồn từ các lý thuyết: Lý thuyết lợi thế tài chính, lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết
phân biệt giá (Petersen and Rajan, 1997).
1.1.4. Vai trị của tín dụng thương mại
- Đẩy nhanh q trình lưu thơng hàng hóa, giảm chi phí lưu kho của DN bán chịu và
rút ngắn chu kỳ KD của DN mua chịu
- Tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh q trình lưu thơng tiền tệ
- Khuyến khích sản xuất KD và phát triển kinh tế.
1.1.5. Tác động của tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1.5.1. Tác động của khoản phải trả người bán đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng khoản phải trả người bán tác động tích cực đến
HQHĐ của DN, tức là chiếm dụng vốn càng lâu càng tốt, miễn là không ảnh hưởng đến xếp
hạng TD của DN. Tuy nhiên khơng tìm thấy nghiên cứu nào cho biết khoản phải trả người
bán có tác động tiêu cực đến HQHĐ của DN. Mà chỉ có các nghiên cứu khẳng định HQHĐ

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
2.1.1. Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của
các doanh nghiệp
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DN, tác giả
sử dụng 2 mơ hình trên cơ sở kế thừa và phát triển từ các nghiên cứu trước, đặc biệt là nghiên
cứu của García-Teruel and Martínez-Solano (2010a), cụ thể:


7
Mơ hình thứ 1: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH của DN
RECit = β0 + β1PROVIit + β2GROWTHit + β3SIZEit + β4LAGEit + β5STLEVit +

β6FCOSTit + β7CFLOWit + β8TURNit+ β9GPROFit + β10INVENit+ β11LIQit+ εit (1)
Trong đó: PROVI là Dự phịng phải thu khó địi (Provision for bad debts). Đây là một
biến mới được tác giả đưa vào mơ hình. Tại Việt Nam, việc trích lập dự phịng phải thu khó
địi hiện nay được thực hiện theo “Thơng tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất
các khoản đầu tư, nợ phải thu khó địi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, cơng trình
xây dựng tại DN”. Các khoản trích lập dự phịng được xem như là chi phí của DN, do đó
DN sẽ được giảm một phần số thuế TNDN phải nộp. Tuy nhiên, đối với nhiều DNNY, việc
trích lập dự phịng sẽ làm giảm lợi nhuận của DN, ảnh hưởng đến giá trị thị trường của cổ
phiếu (Cheng và cộng sự, 2009). Do đó, DN sẽ cố gắng tăng doanh thu nhằm che giấu đi
các khoản lỗ hoặc tiềm tàng lỗ để không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của cổ phiếu.
Vì vậy, nếu dự phịng phải thu khó địi tăng cho biết rủi ro DN có khả năng tăng, nên
DN sẽ hạn chế cấp thêm TDTM cho KH. Tuy nhiên, dự phòng phải thu khó địi tăng cũng
có thể làm khoản phải thu KH tăng. Bởi vì khi dự phịng phải thu khó địi tăng làm giảm lợi
nhuận và giá trị cổ phiếu nên DN tăng cường thực hiện chính sách TDTM dẫn đến khoản
phải thu KH tăng lên, kích thích tăng DT và lợi nhuận. Do đó, nghiên cứu khơng có một dự
báo rõ ràng nào cho mối quan hệ giữa dự phịng phải thu khó địi và khoản phải thu KH.
Điều này sẽ được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
Giả thuyết nghiên cứu được mơ tả tóm tắt qua bảng 2.1 với kỳ vọng về dấu như sau:
Bảng 2.1. Mô tả các biến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH
Kỳ
Các nghiên cứu đã thực hiện có
Biến
Ký hiệu
Thang đo
vọng
thang đo tương ứng
về dấu
Biến phụ
thuộc

Tỷ lệ
Niskanen and Niskanen (2006);
khoản
Phải thu KH BQ/Tổng tài
Martínez-Sola và cộng sự (2012);
REC
phải thu
sản BQ
Khan và cộng sự (2012), Trần Ái
KH
Kết (2017)
Biến độc
lập
Dự phòng
Trị tuyệt đối của Dự phịng
phải thu
PROVI phải thu khó địi BQ/Tổng +/khó địi
TS BQ
Petersen and Rajan (1997),
(DT bán hàng và cung cấp
Niskanen and Niskanen (2006),
Tăng
dịch vụ năm t – DT bán
García-Teruel
and
Martíneztrưởng GROWTH hàng và cung cấp dịch vụ +/- Solano (2010a), Khan và cộng sự
DT
năm t-1)/DT bán hàng và
(2012), Phan Đình Nguyên và
cung cấp dịch vụ năm t-1

Trương Thị Hồng Nhung (2014),
Shi và cộng sự (2016)

8
Quy mô
DN

SIZE

Ln (Tổng DT)

+/-

Số năm
hoạt
động

LAGE

Ln (1 + Số năm hoạt động)

+

Tài chính
ngắn hạn

STLEV

Nợ ngắn hạn bình qn/ DT
bán hàng và cung cấp dịch

vụ

+/-

Chi phí
tài chính

FCOST

Dịng
tiền
thuần
Vịng
quay
tổng TS
Doanh
lợi DT

CFLOW

TURN

GPROF

Tỷ lệ
INVEN
HTK
Khả năng
LIQ
thanh khoản


Chi phí tài chính/(Nợ phải
trả BQ - Phải trả người bán
BQ)
(LN sau thuế + Chi phí khấu
hao)/ DT bán hàng và cung
cấp dịch vụ
DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ/(Tổng TS BQ –
Phải thu KH BQ)
LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ/DT bán
hàng và cung cấp dịch vụ
HTK bình quân/DT bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Tiền và đầu tư tài chính ngắn
hạn BQ/Nợ ngắn hạn BQ

Martínez-Sola và cộng sự (2012)
Petersen and Rajan (1997), Niskanen
and Niskanen (2006), García-Teruel
and Martínez-Solano (2010a), Khan
và cộng sự (2012), Shi và cộng sự
(2016), Trần Ái Kết (2017)
García-Teruel and Martínez-Solano
(2010a), Vaidya (2011), Phan Đình
Nguyên và Trương Thị Hồng Nhung
(2014), Shi và cộng sự (2016)

-


García-Teruel
and
Solano (2010a)

Martínez-

+/-

García-Teruel
and
Solano (2010a)

Martínez-

+/-

García-Teruel
and
Solano (2010a)

Martínez-

+
+/-

Petersen and Rajan (1997), GarcíaTeruel
and
Martínez-Solano
(2010a)

Bougheas và cộng sự (2009),
Vaidya (2011)
Nadiri (1969)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Mơ hình thứ 2: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải trả người bán
của DN
PAYit = β0 + β1GROWTHit + β2SIZEit + β3LAGEit + β4STFINDit+ β5FCOSTit +
β6CFLOWit + β7CURRASit + β8INVENit +β9LIQit + εit (2)
Giả thuyết nghiên cứu được mơ tả tóm tắt qua bảng 2.2 với kỳ vọng về dấu như sau:
Bảng 2.2. Mô tả các biến đo lường các nhân tố ảnh hưởng
đến khoản phải trả người bán
Kỳ
Các nghiên cứu đã thực hiện
Biến
Ký hiệu
Thang đo
vọng
có thang đo tương ứng
về dấu
Biến phụ
thuộc
Petersen and Rajan (1997),
Tỷ lệ khoản
Phải trả người bán BQ/Tổng
PAY
Niskanen and Niskanen (2006)
phải trả NB
tài sản BQ


García-Teruel
and


9

10
Martínez-Solano
Trần Ái Kết (2017)

(2010a),

Biến độc lập
(DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm t – DT bán hàng
Tăng trưởng
GROWTH và cung cấp dịch vụ năm tDT
1)/DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm t-1

+

Quy mô DN

SIZE

Ln (Tổng DT)

+/-


Số năm hoạt
động

LAGE

Ln (1 + Số năm hoạt động)

+/-

Tỷ lệ vay
ngắn hạn

STFIND

Chi phí
tài chính

FCOST

Vay ngắn hạn BQ/Tổng TS
BQ

Chi phí tài chính/(Nợ phải trả
BQ - Phải trả người bán BQ)
(LN sau thuế + Chi phí khấu
Dịng tiền
CFLOW hao)/DT bán hàng và cung
thuần
cấp dịch vụ
Tỷ lệ TS

TS ngắn hạn BQ/Tổng TS
CURRAS
ngắn hạn
BQ
Tỷ lệ
HTK bình quân/DT bán hàng
INVEN
HTK
và cung cấp dịch vụ
Khả năng
Tiền và đầu tư tài chính ngắn
LIQ
thanh khoản
hạn BQ/Nợ ngắn hạn BQ

-

+
+
+/-

Petersen and Rajan (1997),
Niskanen
and
Niskanen
(2006),
García-Teruel and
Martínez-Solano
(2010a),
Khan và cộng sự (2012), Phan

Đình Ngun và Trương Thị
Hồng Nhung (2014), Shi và
cộng sự (2016)
Martínez-Sola và cộng sự (2012)
Petersen and Rajan (1997),
Niskanen and Niskanen (2006),
García-Teruel and MartínezSolano (2010a), Khan và cộng sự
(2012), Shi và cộng sự (2016),
Trần Ái Kết (2017)
García-Teruel and MartínezSolano (2010a), Phan Đình
Ngun và Trương Thị Hồng
Nhung (2014), Trần Ái Kết
(2017)
García-Teruel and MartínezSolano (2010a)
García-Teruel and MartínezSolano (2010a)
García-Teruel and MartínezSolano (2010a)
Bougheas và cộng sự (2009),
Vaidya (2011)
Nadiri (1969)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.1.2. Mơ hình nghiên cứu tác động của khoản phải thu khách hàng đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu tác động của khoản phải thu khách hàng đến HQHĐ của
các DNNY Việt Nam, tác giả kế thừa và phát triển từ mơ hình nghiên cứu của MartínezSola và cộng sự (2012) để thiết lập 2 mơ hình gồm có:
Mơ hình thứ 3: Kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa khoản phải thu KH và HQHĐ
của DN

β2(RECit2)


Vit = β0 + β1(RECit) +
+ β3(GROWTHit) + β4(SIZEit) + β5(LEVit) + εit (3)
Giả thuyết nghiên cứu được mơ tả tóm tắt qua bảng 2.3 với kỳ vọng về dấu như sau:
Bảng 2.3. Mô tả các biến dùng để kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa
khoản phải thu KH và HQHĐ của DN
Kỳ vọng Các nghiên cứu đã thực hiện
Biến
Ký hiệu
Thang đo
về dấu
với thang đo tương ứng
Biến phụ
thuộc
Wang (2002), Forghani và cộng
Tỷ suất sinh
LN sau thuế/Tổng tài sản
ROA
sự (2013), Bagh và cộng sự
lời của TS
BQ
(2016)
Tỷ suất sinh
Wang (2002), Forghani và cộng
LN sau thuế/Vốn chủ sở
lời của
ROE
sự (2013), Bagh và cộng sự
hữu BQ
VCSH
(2016)

Biến độc
lập
Niskanen and Niskanen (2006);
Tỷ lệ khoản
Phải thu KH BQ/Tổng tài
Martínez-Sola và cộng sự
phải thu
REC
+
sản BQ
(2012); Khan và cộng sự
khách hàng
(2012), Trần Ái Kết (2017)
Tỷ lệ khoản
phải thu
(Phải thu KH BQ/Tổng tài
Martínez-Sola và cộng sự
(REC)2
khách hàng
sản BQ) bình phương
(2012)
bình phương
(DT bán hàng và cung cấp
Geroski và cộng sự (1997);
dịch vụ năm t – DT bán
Claver và cộng sự (2002);
Tăng trưởng
GROWTH hàng và cung cấp dịch vụ
+
Samiloglu and Demirgunes

DT
năm t-1)/DT bán hàng và
(2008); Martínez-Sola và cộng
cung cấp dịch vụ năm t-1
sự (2012); Yazdanfar (2013)
Martínez-Sola và cộng sự
Quy mơ DN
SIZE
Ln (Tổng DT)
+/(2012); Yazdanfar (2013)
Goddard và cộng sự (2005);
Đòn bẩy của
Nợ phải trả BQ/Vốn chủ sở
LEV
Martínez-Sola và cộng sự
cơng ty
hữu BQ
(2012)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
H21: Tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ các DNNY Việt Nam là dạng phi
tuyến tính (hình chữ U ngược). Tức quan hệ giữa khoản phải thu KH và HQHĐ của DNNY
Việt Nam sẽ không đơn điệu (lõm); cụ thể là có mối quan hệ tích cực khi khoản phải thu KH
thấp và có mối quan hệ tiêu cực khi khoản phải thu KH cao, đồng thời tồn tại một mức phải
thu KH tối ưu mà ở đó HQHĐ của các DNNY Việt Nam là lớn nhất. Vì vậy, nghiên cứu dự
kiến dấu dương đối với biến REC (β1 > 0) và dấu âm đối với biến REC2 (β2 < 0). Điểm đảo
chiều này chính là mức phải thu KH tối ưu và có giá trị bằng - β1/2 β2.


11


12

Mơ hình thứ 4: Kiểm định ảnh hưởng của sự thay đổi khoản phải thu KH đến HQHĐ
của DN
Vit = β0 + β1(DEVIATIONit) + β2(GROWTHit) + β3(SIZEit) + β4(LEVit) + ε it (4)
DEVIATION: thể hiện độ sai lệch khỏi mức phải thu KH tối ưu, được tính bằng cách
lấy giá trị tuyệt đối của phần dư trong mơ hình thứ 1. DEVIATION được sử dụng với mục
đích xác định liệu các sai lệch khỏi khoản phải thu KH mục tiêu có ảnh hưởng đến HQHĐ
của các DNNY Việt Nam hay không. Đồng thời nghiên cứu tiến hành loại bỏ hai biến REC
và REC2 trong mơ hình 3 và thay thế bằng biến DEVIATION, sau đó hồi quy biến
DEVIATION theo mơ hình 4.
H22: Khi khoản phải thu KH cao hay thấp hơn khoản phải thu KH mục tiêu thì đều
làm giảm HQHĐ của các DNNY Việt Nam, tức β1 < 0.
Giả thuyết nghiên cứu được mơ tả tóm tắt qua bảng 2.4 với kỳ vọng về dấu như sau:
Bảng 2.4. Mô tả các biến dùng để kiểm định ảnh hưởng của sự thay đổi
khoản phải thu KH đến HQHĐ của DN
Kỳ
vọng Các nghiên cứu đã thực hiện
Biến
Ký hiệu
Thang đo
về
với thang đo tương ứng
dấu
Biến phụ
thuộc
Wang (2002), Forghani và
Tỷ suất sinh lời
LN sau thuế/Tổng tài
ROA

cộng sự (2013), Bagh và cộng
của TS
sản BQ
sự (2016)
Wang (2002), Forghani và
Tỷ suất sinh lời
LN sau thuế/Vốn chủ sở
ROE
cộng sự (2013), Bagh và cộng
của VCSH
hữu BQ
sự (2016)
Biến độc lập
Độ sai lệch
Giá trị tuyệt đối của phần
Martínez-Sola và cộng sự
khỏi mức phải DEVIATION
dư trong mơ hình thứ 1
(2012)
thu KH tối ưu
(DT bán hàng và cung
Geroski và cộng sự (1997);
cấp dịch vụ năm t – DT
Claver và cộng sự (2002);
Tăng trưởng
bán hàng và cung cấp
GROWTH
+
Samiloglu and Demirgunes
DT

dịch vụ năm t-1)/DT bán
(2008); Martínez-Sola và cộng
hàng và cung cấp dịch vụ
sự (2012); Yazdanfar (2013)
năm t-1
Martínez-Sola và cộng sự
Quy mơ DN
SIZE
Ln (Tổng DT)
+/(2012); Yazdanfar (2013)
Đòn bẩy tài
Nợ phải trả BQ/Vốn chủ
Goddard và cộng sự (2005);
LEV
chính
sở hữu BQ
Martínez-Sola và cộng sự (2012)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn là sơ cấp và thứ cấp
- Dữ liệu sơ cấp: được lấy từ thông tin phỏng vấn sâu các lãnh đạo DN về các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý TDTM của các DNNY Việt Nam và tác động của TDTM
đến HQHĐ của các DNNY Việt Nam.
- Dữ liệu thứ cấp: được lấy từ các báo cáo tài chính của các cơng ty cổ phần phi tài
chính Việt Nam niêm yết trên HNX và HOSE do Tổng cục thống kê Việt Nam cung cấp với
độ tin cậy cao.
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp định tính

Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp phỏng vấn sâu theo
hình thức bán cấu trúc các lãnh đạo DN về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
TDTM của các DNNY Việt Nam.
Mục tiêu chính của khảo sát là nhằm đánh giá thực trạng sử dụng chính sách TDTM
và các nhân tố ảnh hưởng đến việc cấp cũng như sử dụng TDTM của các DNNY Việt Nam;
đồng thời khảo sát xem liệu TDTM có tác động đến HQHĐ của các DNNY Việt Nam. Kết
quả khảo sát sẽ hỗ trợ nghiên cứu giải thích kết quả nghiên cứu định lượng về thực trạng các
nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam, cũng như tác động của TDTM đến
HQHĐ của các DNNY Việt Nam, từ đó đề xuất khuyến nghị phù hợp nhằm cải thiện công
tác quản lý TDTM cho các DNNY Việt Nam.
 Phương pháp định lượng
Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến và dữ liệu bảng cho các DNNY
Việt Nam với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14.0.
Luận án sử dụng mơ hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM), mơ hình
tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM), mơ hình FGLS - Feasible Generalized Least
Squares, mơ hình GMM - Generalized Method of Moments và các kiểm định cần thiết để
chọn mơ hình thích hợp, cũng như phát hiện và khắc phục các khuyết tật của mơ hình như
kiểm định F, kiểm định Hausman, hệ số VIF, kiểm định Wald, kiểm định Breusch-Pagan,
kiểm định Wooldridge, kiểm định Hansen, kiểm định Arellano-Bond. Đặc biệt, trong đó tác
giả sử dụng mơ hình GMM - đây là phương pháp ước lượng hiện đại cho phép khắc phục
nhiều khuyết tật của mơ hình như phương sai sai số thay đổi, tự tương quan và cả hiện tượng
nội sinh trong mô hình.
2.3. Dữ liệu nghiên cứu
2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu định tính
Dữ liệu nghiên cứu định tính gồm nội dung phỏng vấn sâu của các DNNY. Tác giả
dừng hoạt động phỏng vấn khi các thơng tin bị bão hịa và khơng có thêm các thơng tin mới.
Số lượng cuộc phỏng vấn là 21, trong đó có 2 DN ngành dịch vụ hạ tầng, 2 DN ngành công
nghệ, 3 DN ngành công nghiệp, 4 DN ngành dịch vụ tiêu dùng, 4 DN hàng tiêu dùng, 4 DN
ngành vật liệu cơ bản, 2 DN ngành y tế ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Định.
Thời gian mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng từ 35-60 phút.



13

14

2.3.2. Dữ liệu nghiên cứu định lượng
Dữ liệu nghiên cứu định lượng gồm các báo cáo tài chính của 326 cơng ty cổ phần phi
tài chính niêm yết trên sở giao dịch HNX và HOSE được cung cấp bởi Tổng cục thống kê
Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2013-2017 với khoảng 1630 quan sát theo 7 nhóm ngành
bao gồm: vật liệu cơ bản, công nghiệp, hàng tiêu dùng, y tế, dịch vụ tiêu dùng, các dịch vụ
hạ tầng và cơng nghệ.

cho biết “nếu chiếm dụng vốn càng lâu thì DN dễ xoay vòng vốn nên DN sẽ làm nhiều chính
sách tốt và khả năng sinh lời sẽ tốt hơn”.
Tuy nhiên, một số ít DN có quan điểm rằng việc sử dụng TDTM chỉ là “bất đắc dĩ” vì
nếu nợ q nhiều, uy tín giảm sút thì người bán sẽ ngừng cung cấp hàng, dẫn đến khơng có
hàng để tái đầu tư sản xuất (DN8) hoặc sau phải nhập với giá cao làm HQHĐ kinh doanh
giảm (DN14, DN21).
3.2.3. Chính sách tín dụng thương mại của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
Thực trạng chính sách TDTM của các DNNY Việt Nam được phản ánh thông qua kết
quả phỏng vấn sâu các lãnh đạo DN.
 Mức độ sử dụng chính sách TDTM
100 các DN đều sử dụng chính sách TDTM trong hoạt động bán hàng.
 Lý do sử dụng chính sách TDTM
Nguyên nhân chính khiến DN thực hiện chính sách TDTM là do sự cạnh tranh và để
giữ mối quan hệ kinh doanh.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách TDTM
Doanh thu và lợi nhuận; (2) Lãi suất ngân hàng; (3) Hàng tồn kho; (4) Khả năng xoay
vòng vốn, dòng tiền; (5) Đặc thù ngành.

 Chính sách TDTM
- Thời kỳ TD và mức chiết khấu
Thời hạn TD phụ thuộc nhiều vào ngành nghề KD, nhưng thường khoảng từ 30-120 ngày.
- Tiêu chuẩn xét bán chịu
Thông thường hiện nay các DN sử dụng phương pháp phán đoán 5C để đo lường chất
lượng TD: Tư cách TD (Character), năng lực trả nợ (Capacity), vốn (Capital), TS thế chấp
(Collateral), điều kiện KD (Condition).
- Chính sách thu nợ
Chính sách thu nợ là chính sách liên quan đến quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu.
Hầu hết các DN cho rằng quy trình thu hồi nợ gồm các bước sau: xác định số nợ cần đòi,
phân loại KH nợ, chọn người thu nợ, nhắc KH thanh toán khi chuẩn bị đến hạn, đàm phán
với KH nợ và nếu như KH vẫn không trả nợ thì nhờ sự can thiệp của tịa án.
- Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền ưu tiên giảm trừ cho những KH thanh tốn sớm.
Nó là cơng cụ để khuyến khích KH thanh tốn nợ đúng hạn.
 Tác động của chính sách TDTM đến HQHĐ kinh doanh
Đa số các DN nhận định chính sách TDTM tác động tích cực đến HQHĐ của DN.
Tuy nhiên, một số ít DN cho biết nếu khơng kiểm sốt tốt các khoản nợ, sẽ tạo ra các
khoản nợ phải thu khó địi, từ đó tác động tiêu cực đến HQHĐ vì DN ln cần vốn để xoay
vịng kinh doanh.
3.2.4. Đặc điểm và vai trị của tín dụng thương mại đối với các doanh nghiệp niêm
yết Việt Nam
 Đặc điểm tín dụng thương mại của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
- TDTM được các DN sử dụng nhiều và đơn giản

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK
Việt Nam
3.2. Thực trạng tín dụng thương mại của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

3.2.1. Quy mơ giá trị tín dụng thương mại
3.2.1.1. Khoản phải thu khách hàng
Tỷ lệ khoản phải thu KH trên tổng TS của các DNNY Việt Nam đang chiếm một tỷ lệ
không nhỏ là 18,68%. Tuy nhiên, nếu so với nghiên cứu của García-Teruel and MartínezSolano (2010a) thì tỷ lệ khoản phải thu KH trên tổng TS của Việt Nam còn thấp so các nước
khác, ví dụ như tỷ lệ này ở Tây Ban Nha là 39,28%, ở Hy Lạp là 36,55%, ở Pháp là
35,55 ,… và thấp nhất là Phần Lan với tỷ lệ là 19,18%.
3.2.1.2. Khoản phải trả người bán
Trung bình khoản phải trả người bán tồn thị trường chiếm 11,60 tổng nguồn vốn. Trong
đó, ngành cơng nghệ là ngành có mức chiếm dụng vốn của nhà cung cấp lớn nhất, với tỷ lệ
trung bình là 14,44 tổng nguồn vốn. Cá biệt trong ngành này có DN với tỷ lệ chiếm dụng vốn
của nhà cung cấp lên tới 69,45 tổng nguồn vốn. Đây cũng chính là ngành cấp TDTM cho KH
nhiều nhất trong toàn thị trường. Tuy nhiên, tỷ lệ chiếm dụng vốn của người bán ở các DNNY
Việt Nam vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với các nước khác trên thế giới.
3.2.2. Tình hình sử dụng tín dụng thương mại của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
Thực trạng sử dụng TDTM của các DNNY Việt Nam được phản ánh thông qua kết quả
phỏng vấn sâu các lãnh đạo DN.
 Mức độ sử dụng tín dụng thương mại
Theo kết quả thu được từ thông tin phỏng vấn sâu thì 100% các DN đều sử dụng TD
từ nhà cung cấp. Nhìn chung, các DN Việt Nam hiện nay thường được phép trả chậm khoảng
30-60-90 ngày, hiếm khi được phép 120 ngày (DN1).
 Lý do sử dụng tín dụng thương mại
Phần lớn các DN cho rằng lý do chính của việc sử dụng TDTM là để xoay vòng vốn. Ngồi
ra, thì “hoạt động này giúp DN thêm khoản tài chính và đảm bảo q trình KD cho DN” (DN20).
 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng TDTM
(1) Uy tín; (2) Dịng tiền và khả năng thanh tốn; (3) Hàng tồn kho; (4) Lãi suất ngân
hàng; (5) Tỷ lệ chiết khấu nếu thanh toán sớm; (6) Khả năng bán hàng
 Tác động của việc sử dụng tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động của DN
Hầu hết các DN nhận định rằng TDTM tác động tích cực đến HQHĐ của DN. DN1



15

16

- TDTM tiềm ẩn nhiều rủi ro
- Chưa có những quy định cụ thể cho TDTM
 Vai trị của tín dụng thương mại đối với các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
- Tăng nguồn vốn phục vụ cho HĐSX KD
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và chi phí lưu thông tiền tệ
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa
3.3. Đánh giá thực trạng tín dụng thương mại của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
Hiện nay, TDTM đang được các DNNY Việt Nam sử dụng nhiều, nhưng còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Các DNNY Việt Nam cũng đã có những tiêu chuẩn xét bán chịu nhất định. Tuy
nhiên, theo kết quả phỏng vấn sâu nhiều DN chưa có những điều khoản ràng buộc chi tiết
cụ thể cũng như quy trình thu nợ chưa được xây dựng bài bản, do đó các DN cần quan tâm nghiên
cứu các điều khoản quy định chặt chẽ trong hợp đồng mua bán chịu và thiết lập quy trình thu nợ
chặt chẽ để tránh làm tổn thất cho các DN. Bên cạnh đó, theo các DNNY Việt Nam, TDTM là
nguồn tài trợ có giá trị nên hầu như các DN khơng bỏ lỡ nguồn vốn này để xoay vịng vốn, duy trì
hoạt động KD. Nhưng có điều khơng phải DN muốn sử dụng nguồn này bao nhiêu cũng được mà
nó cịn phụ thuộc vào uy tín cũng như mối quan hệ của DN với nhà cung cấp.
Việc áp dụng chính sách TDTM của các DNNY Việt Nam chịu sự tác động lớn của
mức độ tín nhiệm của DN. Nhìn chung trong ở Việt Nam, những DN có quy mơ lớn, thị
trường ổn định sẽ giảm việc thu hút KH thơng qua chính sách TDTM. Bên cạnh đó, những
DN tồn tại lâu đời sẽ cấp TD cho KH nhiều hơn là chiếm dụng vốn của nhà cung cấp.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
4.1. Thống kê mô tả
4.2. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH của DNNY Việt Nam
Bảng 4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH

Biến phụ thuộc
Phương pháp ước lượng

REC
FEM

LIQ
Số quan sát

FGLS

GMM

0,0034

0,0058***

-0,0224

1630

1304

1630

1630

R2

0,2837


0,2783

F-test

0,0000

Breusch-Pagan test

0,0000

Hausman test

0,0000

Wald test

0,0000

Wooldridge test

0,0000

AR (2)

0,103

Hansen test

0,505


(*), (**) và (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10 , 5 và 1
Nguồn: Kết quả kiểm định của tác giả
Qua bảng 4.1 theo phương pháp ước lượng GMM, ta thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến
khoản phải thu trong tồn thị trường gồm: dự phịng phải thu khó địi (PROVI), dịng tiền
thuần (CFLOW), chi phí tài chính (FCOST) và tỷ lệ HTK (INVEN).
Ngồi ra, mỗi nhóm ngành sẽ có đặc thù kinh doanh riêng và khác nhau, do đó các
nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH của mỗi nhóm ngành cũng có sự khác nhau. Kết
quả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH của các nhóm ngành DNNY
Việt Nam theo phương pháp kiểm định GMM được trình bày chi tiết ở phụ lục 7.
4.3. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải trả người bán của DNNY
Việt Nam
Bảng 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải trả người bán
Biến phụ thuộc
Phương pháp ước lượng

REM

0,0008

GROWTH

PAY
FEM
0,0013

REM
0,0010

FGLS

0,0020

GMM
-0,0068

PROVI

0,7116***

1,0127***

1,4667***

1,6450**

SIZE

0,0096**

0,0090***

0,0044***

0,0124**

GROWTH

-0,0165***

-0,0111**


-0,0114***

-0,0201

LAGE

0,0077

-0,0036

-0,0210***

-0,0102

SIZE

-0,0153***

-0,0126***

-0,0098***

0,0024

STFIND

-0,3408***

-0,3024***


-0,2511***

-0,1972***

LAGE

0,0046

-0,0012

-0,0113*

-0,0152

FCOST

0,0850*

0,0859**

0,0384*

0,0160

STLEV

0,0880***

0,1071***


0,0999***

-0,0893

CFLOW

-0,0978***

-0,1353***

-0,0919***

-0,1404***

FCOST

-0,0281

-0,0298

-0,0275

-0,2483*

CURRAS

0,2403***

0,2323***


0,2096***

0,1369***

CFLOW

-0,0421

-0,0658**

-0,0819***

-0,9798*

INVEN

-0,0384**

-0,0424***

-0,0269***

-0,0877***

TURN

0,0620***

0,0614***


0,0628***

-0,0913

LIQ

-0,0527***

-0,0512***

-0,0405***

-0,0343***

GPROF

-0,0493*

-0,0413

-0,0160

0,4522

1630

1630

1304


-0,1288***

-0,1112***

-0,0606***

-0,2008*

Số quan sát
R2

1630

INVEN

0,3007

0,2968


17
F-test

18

0,0000

Breusch-Pagan test


0,0000

Hausman test

0,0003

Wald test

0,0000

Wooldridge test

0,0000

AR (2)

0,192

Hansen test

0,249

(*), (**) và (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10 , 5 và 1
Nguồn: Kết quả kiểm định của tác giả
Qua bảng 4.2 theo phương pháp ước lượng GMM, ta thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến
khoản phải trả người bán trong toàn thị trường gồm: tỷ lệ vay ngắn hạn (STFIND), dòng tiền
thuần (CFLOW), tỷ lệ TS ngắn hạn (CURRAS), tỷ lệ HTK (INVEN), khả năng thanh khoản
(LIQ), quy mô DN (SIZE).
Ngồi ra, mỗi nhóm ngành sẽ có đặc thù kinh doanh riêng và khác nhau, do đó các
nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải trả người bán của mỗi nhóm ngành cũng có sự khác nhau.

Kết quả kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải trả người bán của các nhóm ngành
DNNY Việt Nam theo phương pháp kiểm định GMM được trình bày chi tiết ở phụ lục 8.
4.4. Kiểm định tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ của DNNY Việt Nam
Qua kết quả hồi quy cho thấy sự kỳ vọng về mối quan hệ phi tuyến giữa khoản phải
thu KH và HQHĐ của DN là hoàn toàn hợp lý (bảng 4.3). Hệ số hồi quy của các biến REC
và REC2 đều có ý nghĩa thống kê. Đối với trường hợp biến phụ thuộc là ROA thì mức ý
nghĩa của hai hệ số REC và REC 2 đều ở mức 5 và trường hợp biến phụ thuộc là ROE thì
mức ý nghĩa của hai hệ số REC và REC2 đều ở mức 10 .
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy mối quan hệ phi tuyến tính giữa
khoản phải thu KH và HQHĐ của DNNY Việt Nam
Phương pháp ước lượng
GMM
Biến phụ thuộc

ROA

ROE

REC

0,4295**

0,9869*

REC2

-0,8597**

-1,9625*


GROWTH

0,0223***

0,0728***

SIZE

0,0082*

-0,0031

LEV

-0,0254***

-0,0141

1304

1304

Số quan sát
AR (2)

0,256

0,761

Hansen test


0,149

0,766

(*), (**) và (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10 , 5

và 1

Nguồn: Kết quả kiểm định của tác giả

Trong hai trường hợp biến phụ thuộc là ROA và ROE thì hệ số của biến REC dương
và REC2 âm đều đúng như kỳ vọng, chứng tỏ có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa khoản
phải thu KH và HQHĐ của DN và nó có dạng chữ U ngược.
Để kiểm định tính vững chắc của kết quả nghiên cứu, nghĩa là HQHĐ DN sẽ thay đổi
như thế nào nếu tỷ lệ khoản phải thu KH trên TS lệch khỏi giá trị tối ưu, nghiên cứu tiến hành
loại bỏ hai biến REC và REC2 trong mơ hình thứ ba và thay thế bằng biến DEVIATION, sau
đó tiến hành hồi quy biến DEVIATION theo mơ hình thứ tư, kết quả nghiên cứu được trình
bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy kiểm định sự thay đổi khoản phải thu KH đến
HQHĐ của DNNY Việt Nam
Phương pháp ước lượng

GMM

Biến phụ thuộc

ROA

ROE


DEVIATION

-0,0568*

-0,1285*

GROWTH
SIZE
LEV
Số quan sát

0,0117

0,0370**

0,0119***

0,0254**

-0,0306***

-0,0119

1304

1304

AR (2)


0,204

0,193

Hansen test

0,747

0,973

(*), (**) và (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10 , 5

và 1

Nguồn: Kết quả kiểm định của tác giả
Kết quả hồi quy ở bảng 4.4 cho thấy sự kỳ vọng về HQHĐ DN sẽ giảm khi tỷ lệ khoản
phải thu KH trên TS lệch khỏi giá trị tối ưu là hoàn toàn hợp lý. Cụ thể, hệ số của biến
DEVIATION đều mang giá trị âm và có mức ý nghĩa là 10 trong cả hai trường hợp biến
phụ thuộc là ROA và ROE. Như vậy, kết quả kiểm định đã chỉ ra rằng khi tỷ lệ khoản phải
thu KH lệch ra khỏi giá trị tối ưu sẽ làm HQHĐ DN giảm.
Ngồi ra, vì đặc thù KD của mỗi nhóm ngành DNNY Việt Nam khác nhau như có ngành
sử dụng chính sách TDTM nhiều trên 20% giá trị TS (cơng nghệ, y tế, cơng nghiệp), có ngành
sử dụng chính sách TDTM ít dưới 20% giá trị TS (các dịch vụ hạ tầng, dịch vụ tiêu dùng,
hàng tiêu dùng, vật liệu cơ bản) nên mức phải thu KH tối ưu cho mỗi nhóm ngành cũng có sự
khác nhau. Kết quả kiểm định cho thấy ở ngành các dịch vụ hạ tầng, dịch vụ tiêu dùng, hàng
tiêu dùng và vật liệu cơ bản thì tác động của khoản phải thu KH đến HQHĐ theo dạng chữ U
ngược, với mức phải thu KH tối ưu lần lượt khoảng 15,10%, 17,42%, 19,51% và 17,50%. Cụ
thể, kết quả kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa khoản phải thu KH và HQHĐ của mỗi
nhóm ngành DNNY Việt Nam được trình bày chi tiết ở phụ lục 9 và kết quả kiểm định sự
thay đổi khoản phải thu KH đến HQHĐ của các nhóm ngành DNNY Việt Nam được trình

bày chi tiết ở phụ lục 10.


19

20

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ

dịch vụ của ngành cơng nghệ có mức cạnh tranh lớn và thường có đặc điểm là cung cấp dịch
vụ trước rồi thu hồi tiền hàng sau. Còn đối với các DN ngành cơng nghiệp trong đó chiếm
phần lớn là các DN liên quan đến lĩnh vực xây lắp nên thời gian quyết toán thu hồi vốn chậm
do vấn đề hồ sơ thủ tục thanh quyết tốn. Vì vậy, với lợi thế là các DN lớn thì họ sẽ hạn chế
cấp tín dụng thương mại cho KH nhằm giảm các chi phí liên quan như chi phí thu hồi nợ,
chi phí quản lý và tăng vịng quay của vốn.
Thứ ba là nhân tố số năm hoạt động. Đối với các ngành dịch vụ tiêu dùng, vật liệu cơ
bản và y tế, DN nào hoạt động càng lâu năm thì càng hạn chế cấp TDTM cho KH. Như vậy chứng
tỏ tại Việt Nam với ba nhóm ngành này, khi DN đã tồn tại lâu đời, vị thế và uy tín được nhiều KH
trên thị trường biết đến nên không cần thiết phải thu hút KH thơng qua chính sách TDTM, mà sẽ
thắt chặt chính sách TDTM cũng như kiểm sốt KH tốt hơn khiến khoản phải thu KH giảm.
Thứ tư là nhân tố tài chính ngắn hạn. Đối với các ngành dịch vụ hạ tầng, hàng tiêu dùng và
vật liệu cơ bản thì càng tăng nợ ngắn hạn nhằm mở rộng HĐSX KD khiến khoản phải thu KH tăng
lên tương ứng do có sự tài trợ phù hợp nguồn vốn ngắn hạn và tài sản ngắn hạn.
Thứ năm là nhân tố chi phí tài chính. Đối với ngành cơng nghệ và ngành dịch vụ tiêu
dùng, khi chi phí tài chính tăng, tức chi phí cho việc sử dụng vốn tăng khiến lợi nhuận giảm
và khó xoay vịng vốn hơn, nên các DN sẽ giảm số tiền cho KH nợ và hạn chế cấp TDTM
cho KH, dẫn đến khoản phải thu KH giảm. Tuy nhiên, riêng ngành các dịch vụ hạ tầng nếu
chi phí tài chính tăng thì các DN càng tạo điều kiện cho KH mua hàng trả chậm. Điều này
được lý giải là khi chi phí tài chính tăng, thì cả DN và KH đều chịu lãi vay từ các tổ chức
tín dụng tăng, nhưng các DN trong lĩnh vực hạ tầng điện nước dù sao vẫn được hưởng ưu

đãi về lãi suất vay vốn hơn KH được quy định trong Nghị định số: 38/2013/NĐ-CP và Nghị
định số: 16/2016/NĐ-CP. Hơn nữa, khi lãi suất tăng KH sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn
từ các tổ chức tín dụng nên sử dụng tín dụng từ nhà cung cấp nhiều hơn. Do đó với mục tiêu
thu hút KH thì DN sẽ sử dụng chính sách TDTM, kích thích tăng DT và giảm áp lực chi phí
tài chính cho KH. Điều này sẽ khiến lợi nhuận của DN có thể tăng nhưng ít.
Thứ sáu là nhân tố dòng tiền thuần. Đối với ngành các dịch vụ hạ tầng, DN nào có dịng
tiền thuần lớn sẽ tạo điều kiện cho KH mua hàng trả chậm nhiều hơn và ngược lại. Trái lại,
đối với ngành vật liệu cơ bản thì mối quan hệ này lại là nghịch biến. Như vậy, những DN
trong lĩnh vực khai thác, luyện kim, sản phẩm hóa chất và lâm sản ưu tiên kiểm sốt dịng
tiền, tránh rủi ro tài chính nên sẽ hạn chế cho KH mua chịu.
Thứ bảy là nhân tố vòng quay tổng tài sản. Đối với ngành các dịch vụ hạ tầng, công
nghệ, công nghiệp và vật liệu cơ bản, DN nào có vịng quay tài sản càng lớn thì cấp TDTM
cho KH càng nhiều. Tuy nhiên, mức độ tác động của vòng quay tài sản đến khoản phải thu
KH chỉ ở mức độ nhẹ. Bởi vì nếu DN muốn tốc độ quay vịng của tổng tài sản tăng nhanh
thì sử dụng chính sách TDTM nhiều hơn, làm khoản phải thu KH tăng.
Thứ tám là nhân tố doanh lợi doanh thu. Đối với ngành dịch vụ tiêu dùng và vật liệu
cơ bản, khi DN có lợi nhuận cao sẽ sẵn sàng cấp vốn cho KH của họ, dẫn đến khoản phải
thu KH tăng. Trái lại, riêng đối ngành y tế, khi DN muốn có lợi nhuận cao sẽ khơng có nhu
cầu sử dụng chính sách TDTM để tăng doanh thu, làm khoản phải thu KH giảm. Điều này
là do đặc thù ngành y tế chủ yếu bán cho khối OTC (khối tự do - nhà thuốc) và ETC (khối
bệnh viện) nên hầu như cho KH mua chịu trong thời gian từ 30-90 ngày. Bởi vì khi các DN

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
5.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM của các DNNY Việt Nam
5.1.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH của các DNNY Việt Nam
 Đối với toàn thị trường
- Khi dự phịng phải thu khó địi tăng dẫn đến khoản phải thu KH tăng. Nguyên nhân
được lý giải bởi khi tăng dự phịng phải thu khó địi làm cho chi phí của DN tăng, LN giảm,
dẫn đến giá trị thị trường của cổ phiếu giảm (Cheng và cộng sự, 2009). Do đó, để khơng làm
giảm LN và giá trị cổ phiếu thì các DNNY Việt Nam phải tăng DT thông qua việc đẩy nhanh

lượng hàng bán ra bằng cách nới lỏng chính sách TDTM cho KH, làm cho khoản phải thu KH
tăng. Theo logic, khoản dự phòng phải thu khó địi được sinh ra từ nợ phải thu khó địi nên nó
xảy ra hiện tượng nội sinh. Vì vậy, tác giả đã sử dụng phương pháp ước lượng GMM để khắc
phục vấn đề nội sinh và kết quả nhận được là biến dự phịng phải thu khó địi có ý nghĩa ở mức
5%. Với hệ số hồi quy lớn nhất β = 1,6450, cho nên nhân tố mới được đưa vào mơ hình là dự
phịng phải thu khó địi có ảnh hưởng lớn nhất và tích cực đến khoản phải thu KH.
- Nếu DNNY Việt Nam lựa chọn ưu tiên ổn định dịng tiền thì nó sẽ hạn chế cấp TDTM
cho KH nhằm phịng tránh những rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt
động của DN.
- Khi chi phí tài chính của các DNNY Việt Nam tăng cao hay lãi suất tăng lên thì các
DN sẽ thực hiện chính sách TDTM thắt chặt.
- Tỷ lệ HTK cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khoản phải thu KH của các
DNNY Việt Nam và nó ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực.
 Đối với từng nhóm ngành
Thứ nhất là nhân tố dự phịng nợ phải thu khó địi. Đây là nhân tố mới được đưa vào
mơ hình và nó ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng của các DN nhóm ngành các dịch
vụ hạ tầng, công nghiệp, hàng tiêu dùng và y tế theo chiều hướng tích cực. Nghĩa là đối với
các DN thuộc các nhóm ngành này khi tăng dự phịng phải thu khó địi, để tránh làm giảm
lợi nhuận thì đồng thời các DN cũng tăng cường áp dụng chính sách TDTM nhằm khuyến
khích tăng doanh thu, dẫn đến khoản phải thu KH tăng.
Thứ hai là nhân tố quy mô DN. Đối với ngành các dịch vụ hạ tầng, DN càng lớn thì có
nguồn tài chính dễ dàng hơn nên cấp TDTM cho KH nhiều hơn. Bởi vì các DN của ngành
các dịch vụ hạ tầng sản xuất mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân như điện nước
nên chính phủ có những ưu đãi về lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với các DN lớn. Chính
điều này đã tạo điều kiện để những DN này cấp TDTM cho KH của họ. Hơn nữa, với đặc
trưng là ngành có nhu cầu lớn, tăng trưởng bền vững, rủi ro thấp và thị trường thường được
giữ ổn định cho những DN lớn nên các DN này dễ chấp nhận cho KH mua chịu, tạo điều
kiện cho KH kinh doanh. Cịn đối với các DN nhỏ, tiềm lực tài chính cịn yếu thì khó có thể
tạo điều kiện cho KH thơng qua chính sách cho mua chịu. Tuy nhiên, đối với ngành công
nghệ và ngành công nghiệp, DN càng lớn thì càng ít cho KH chiếm dụng vốn và quản lý

chặt chẽ khoản phải thu hơn, từ đó làm khoản phải thu KH giảm. Lý do là đặc thù hai ngành
này có mức phải thu khách hàng khá lớn so với các ngành cịn lại. Các sản phẩm hàng hóa


21

22

dược muốn tham gia đấu thầu sản phẩm hàng hóa vào các bệnh viện thì phải tuân thủ “Quy
định của luật đấu thầu, cụ thể là Nghị định 63/2014/NĐ- CP ngày 26/6/2014”. Do đó, việc
thanh tốn kéo dài vì phụ thuộc vào quy trình thanh tốn của bệnh viện và cơng ty bảo hiểm
dẫn đến chi phí thu hồi nợ tăng, lợi nhuận giảm, doanh lợi doanh thu giảm. Vì vậy, hiện nay
nhiều DN dược đang có xu hướng chuyển dịch phân phối chủ yếu sang kênh OTC, thời gian
thu hồi tiền nhanh hơn và lợi nhuận tăng.
Thứ chín là tỷ lệ hàng tồn kho. Đối với ngành công nghiệp, dịch vụ tiêu dùng, hàng
tiêu dùng và y tế, để giảm lượng hàng tồn kho thì các DN trong những nhóm ngành này phải
tăng cường sử dụng chính sách TDTM nhằm thu hút KH, làm khoản phải thu KH tăng.
Thứ mười là khả năng thanh khoản. Đối với ngành các dịch vụ hạ tầng, hàng tiêu dùng
và vật liệu cơ bản, DN nào có khả năng thanh khoản tốt sẽ tạo điều kiện cho KH mua hàng
trả chậm hơn nhưng mức độ ảnh hưởng của khả năng thanh khoản đến khoản phải thu KH
chỉ ở mức độ nhẹ, vì thực tế các DN cũng cần vốn để kinh doanh và khơng muốn KH chiếm
dụng vốn của mình nhiều.
5.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải trả người bán của các DNNY Việt Nam
 Đối với toàn thị trường
- Tỷ lệ vay ngắn hạn là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải trả người bán của
các DNNY Việt Nam và nó ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực.
- Nếu các DNNY Việt Nam gặp khó khăn về dịng tiền sẽ chiếm dụng vốn của người
bán nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu vốn, phục vụ cho HĐKD.
- DN nào sử dụng TS ngắn hạn nhiều thì sẽ chiếm dụng vốn của người bán nhiều hơn.
- Khi các DNNY Việt Nam có tỷ lệ HTK thấp sẽ khiến khoản phải trả người bán tăng lên.

- Khả năng thanh khoản là một nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến khoản phải trả người bán.
- Quy mô của DNNY Việt Nam có ảnh hưởng tích cực đến khoản phải trả người bán.
 Đối với từng nhóm ngành
Thứ nhất là nhân tố quy mô DN. Đối với ngành các dịch vụ hạ tầng, công nghiệp và
dịch vụ tiêu dùng, DN nào càng lớn, tức DN đó có độ uy tín càng cao thì dễ thương lượng và
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hơn, dẫn đến khoản phải trả NB tăng. Tuy nhiên, riêng ngành
cơng nghệ, DN nào càng nhỏ thì càng chiếm dụng vốn của người bán nhiều hơn. Điều này có
thể hiểu là các DN trong ngành cơng nghệ có quy mơ nhỏ thì khả năng tiếp cận các nguồn tài
chính khác bị hạn chế, do đó nó sẽ sử dụng TDTM nhiều hơn, làm khoản phải trả NB tăng.
Thứ hai là nhân tố số năm hoạt động. Đối với các ngành dịch vụ tiêu dùng, vật liệu cơ
bản và y tế, những DN mới thành lập chưa có nhiều mối quan hệ với các tổ chức TD nên
khó tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức này, do đó nó cần sử dụng TD từ nhà cung cấp nhiều
hơn, nên khoản phải trả NB tăng. Tuy nhiên, với ngành cơng nghệ thì DN hoạt động lâu năm
sẽ có danh tiếng tốt hơn so với những DN mới thành lập, do đó dễ dàng tiếp cận sử dụng
nguồn TDTM từ các nhà cung cấp, khiến khoản phải trả NB tăng.
Thứ ba là tỷ lệ vay ngắn hạn. Trừ ngành công nghệ là khơng tìm thấy ảnh hưởng của
tỷ lệ vay ngắn hạn đến khoản phải trả NB, còn hầu hết các nhóm ngành như ngành các dịch
vụ hạ tầng, cơng nghiệp, dịch vụ tiêu dùng, hàng tiêu dùng, vật liệu cơ bản và y tế đều cho
rằng tỷ lệ vay ngắn hạn ảnh hưởng tiêu cực đến khoản phải trả NB. Nó có thể được hiểu là khi

DN có thể dễ dàng tiếp cận được với các nguồn nợ vay ngắn hạn của NH thì sẽ giảm mức
TDTM, làm cho khoản phải trả NB giảm. Như vậy, trong trường hợp các DN có nguồn tài chính
thay thế thì họ ít có nhu cầu sử dụng đến nguồn tài trợ của nhà cung cấp.
Thứ tư là chi phí tài chính. Đối với ngành y tế, khi chi phí vay bên ngồi tăng cao thì DN
sẽ có xu hướng chuyển sang sử dụng TDTM nhiều hơn, dẫn đến khoản phải trả NB tăng.
Ngược lại, ngành các dịch vụ hạ tầng và ngành cơng nghệ lại cho rằng khi chi phí tài chính
tăng cao thì các DN sẽ hạn chế sử dụng chính sách TDTM. Ngun nhân là khi chi phí vay
bên ngồi tăng cao thì đó là sự tăng cao nói chung của cả nền kinh tế. Vì giai đoạn 20132017 ngành các dịch vụ hạ tầng và ngành công nghệ ở Việt Nam là hai ngành đang được
chính phủ có những ưu đãi hỗ trợ về vốn vay để phát triển ngành được quy định trong Nghị
định số: 38/2013/NĐ-CP và Nghị định số: 16/2016/NĐ-CP. Cho nên nếu hai ngành này gặp

lãi suất cho vay tăng thì các DN khác cũng gặp phải tình trạng chi phí tài chính tăng cao
(thậm chí tăng cao hơn so với hai ngành này). Do đó người bán sẽ hạn chế cấp TDTM cho
KH. Điều này gây khó khăn cho người mua nếu muốn mua hàng trả chậm, dẫn đến khoản
phải trả NB giảm.
Thứ năm là nhân tố dịng tiền thuần. Các nhóm ngành như ngành các dịch vụ hạ tầng,
công nghiệp, dịch vụ tiêu dùng, hàng tiêu dùng và vật liệu cơ bản đều cho rằng dòng tiền
thuần ảnh hưởng tiêu cực đến khoản phải trả NB. Như vậy, chứng tỏ khi DNNY Việt Nam
có dịng tiền thuần lớn thì họ sẽ mua hàng trả tiền ngay để hưởng những ưu đãi có thể có từ
nhà cung cấp mà khơng cần sử dụng chính sách TDTM từ nhà cung cấp, khiến khoản phải
trả NB giảm.
Thứ sáu là nhân tố tỷ lệ TS ngắn hạn. Hầu hết các nhóm ngành như ngành các dịch vụ
hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ tiêu dùng, vật liệu cơ bản và y tế đều cho rằng DN nào có tỷ
lệ TS ngắn hạn cao sẽ có khoản phải trả NB lớn. Nguyên nhân là do xu hướng tài trợ phù
hợp giữa TS và nguồn vốn. Trái lại, riêng đối với ngành cơng nghệ, khi DN có tỷ lệ TS ngắn
hạn cao thì khoản phải trả NB giảm. Do đặc thù nên ngành cơng nghệ là ngành có tỷ lệ TS
ngắn hạn cao nhất so với các ngành còn lại, trung bình chiếm 75,99% tổng tài sản. Chính vì
tỷ lệ TS ngắn hạn quá cao nên ngành công nghệ không thể chiếm dụng vốn của người bán
ngày càng tăng lên tương ứng được vì nguồn lực của nhà cung cấp là có hạn, do đó ngành
này phải tìm kiếm nguồn tài trợ khác cho TS ngắn hạn đó là từ các khoản vay ngắn hạn. Hơn
nữa, đây cũng là ngành đang được chính phủ tạo điều kiện ưu đãi về vốn vay.
Thứ bảy là nhân tố tỷ lệ HTK. Đối với ngành công nghệ, khi DN giảm lượng HTK sẽ
làm khoản phải trả NB tăng. Bởi vì để giảm lượng HTK thì các DN ngành cơng nghệ tích
cực sử dụng chính sách TDTM nhằm thu hút KH, đồng nghĩa với việc DN sẽ khơng có tiền
mặt để trả cho các chủ nợ của chính mình, nên làm cho khoản phải trả NB tăng. Trái lại, đối
với ngành hàng tiêu dùng, khi DN chưa bán được hàng, HTK tăng thì họ có xu hướng hỗn
thanh tốn cho nhà cung cấp, làm cho khoản phải trả tăng.
Thứ tám là nhân tố khả năng thanh khoản. Hầu hết các nhóm ngành như ngành các
dịch vụ hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ tiêu dùng, hàng tiêu dùng, vật liệu cơ bản và y tế đều
cho rằng khả năng thanh khoản ảnh hưởng tiêu cực đến khoản phải trả NB nhưng chỉ ở mức
độ nhẹ. Nguyên nhân là do khi khả năng thanh khoản tăng thì DN sẽ thuận lợi trong việc

thanh toán các khoản phải trả nên khoản phải trả NB có xu hướng giảm.


23
5.1.2. Tác động của TDTM đến HQHĐ của các DNNY Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa khoản phải thu KH và
HQHĐ của các DNNY Việt Nam. Hàm ý trong nghiên cứu này đối với những nhà nghiên cứu
và nhà quản lý DN đó là việc quản lý chính sách TDTM rất quan trọng đối với hoạt động DN
nhằm gia tăng HQHĐ thông qua tăng tỷ suất sinh lời TS và tỷ suất sinh lời VCSH. Các DN cần
cố gắng đảm bảo mức phải thu KH tối ưu để HQHĐ DN là lớn nhất. Đối với các DNNY Việt
Nam thì tỷ lệ phải thu KH tối ưu trung bình tồn thị trường là khoảng 25% tổng tài sản.
5.1.3. Tác động của TDTM đến HQHĐ của các DNNY Việt Nam đối với từng nhóm ngành
Mỗi nhóm ngành khác nhau với những đặc thù KD khác nhau nên chính sách TDTM
cũng khác nhau, dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu KH tối ưu cũng khác nhau. Theo kết quả
nghiên cứu thì chỉ có ngành dịch vụ hạ tầng, dịch vụ tiêu dùng, hàng tiêu dùng và vật liệu
cơ bản cho thấy có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa khoản phải thu KH và HQHĐ DN.
Đối với nhóm ngành các dịch vụ hạ tầng, tỷ lệ khoản phải thu KH trung bình tồn
ngành là 11,55% tổng TS. Trong khi đó, tỷ lệ khoản phải thu KH tối ưu là khoảng 15,10%
tổng TS. Như vậy, trung bình nhóm ngành dịch vụ hạ tầng có thể tăng tỷ trọng mức phải thu
KH thêm nữa nhằm tối đa hóa HQHĐ của DN, mà đại diện là tỷ suất sinh lời VCSH.
Đối với nhóm ngành dịch vụ tiêu dùng, tỷ lệ khoản phải thu KH trung bình tồn ngành là
12,86% tổng TS. Trong khi đó, tỷ lệ khoản phải thu KH tối ưu là khoảng 17,42% tổng TS. Như
vậy, trung bình nhóm ngành dịch vụ tiêu dùng có thể tăng tỷ trọng mức phải thu KH thêm nữa
nhằm tối đa hóa HQHĐ của DN, mà đại diện là tỷ suất sinh lời TS và tỷ suất sinh lời VCSH.
Đối với nhóm ngành hàng tiêu dùng, tỷ lệ khoản phải thu KH trung bình tồn ngành là
14,18% tổng TS. Trong khi đó, tỷ lệ khoản phải thu KH tối ưu là khoảng 19,51% tổng TS.
Như vậy, trung bình nhóm ngành hàng tiêu dùng có thể tăng tỷ trọng mức phải thu KH thêm
nữa nhằm tối đa hóa HQHĐ của DN, mà đại diện là tỷ suất sinh lời TS.
Đối với nhóm ngành vật liệu cơ bản, tỷ lệ khoản phải thu KH trung bình tồn ngành là
16,56% tổng TS. Trong khi đó, tỷ lệ khoản phải thu KH tối ưu là khoảng 17,50% tổng TS.

Như vậy, hiện nay trung bình nhóm ngành vật liệu cơ bản có tỷ trọng mức phải thu KH gần
với mức tối ưu nhất so với các nhóm ngành cịn lại. Điều này giúp cho các DN trong nhóm
ngành này có thể tối đa hóa HQHĐ, mà đại diện là tỷ suất sinh lời VCSH.
5.2. Một số khuyến nghị
5.2.1. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp
Trong q trình kinh doanh thì DN có thể vừa đóng vai trị là người cung cấp TDTM,
vừa đóng vai trò là người nhận TDTM. Để nâng cao HQHĐ thì DN phải làm tốt trong từng
vai trị cụ thể.
5.2.1.1. Doanh nghiệp đóng vai trị là người cung cấp tín dụng thương mại
- Chú ý những nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu KH và mức phải thu KH hiện tại
so với tối ưu để có những điều chỉnh phù hợp
- Thiết lập quy trình quản lý khoản phải thu hiệu quả
5.2.1.2. Doanh nghiệp đóng vai trị là người sử dụng tín dụng thương mại
- Tăng cường lợi thế là DN quy mô lớn để sử dụng vốn từ nhà cung cấp
- Sử dụng TDTM nhiều hơn khi lãi suất NHTM tăng

24
- Tùy vào đặc điểm của từng lĩnh vực kinh doanh mà DN có thể lựa chọn sử dụng
TDTM nhiều hơn
- Khi gặp khó khăn về dịng tiền và khả năng thanh khoản thì các DN nên sử dụng TDTM
- Tính tốn thời gian thanh tốn hợp lý để mang lại lợi ích cho DN
5.2.2. Khuyến nghị đối với Chính phủ
- Xây dựng khung pháp lý đủ mạnh trong quan hệ TDTM
- Kiểm soát các vấn đề vĩ mô như lạm phát và lãi suất
- Thành lập Trung tâm thông tin TDTM của DN
- Thiết lập và tạo điều kiện thúc đẩy thị trường mua bán nợ.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của nghiên cứu là chưa đưa vào các biến phi tài chính như mức xếp hạng TD
của DN, lịch sử TD của DN, giới tính nhà quản trị hay các biến vĩ mô như lạm phát, tăng
trưởng kinh tế hay lãi suất, về lý thuyết quản trị tài chính là sẽ ảnh hưởng đến chính sách

TDTM của DN. Đây là những gợi mở thú vị dành cho các nghiên cứu tiếp sau về các nhân
tố ảnh hưởng đến TDTM của DN.
Bên cạnh đó, đối với mỗi loại hình DN (DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, công ty cổ phần) có đặc thù khác nhau hay mỗi quy mơ DN (DN lớn, DN
vừa và nhỏ) sẽ có độ tín nhiệm khác nhau thì việc cấp và sử dụng TDTM cũng có thể khác
nhau. Vì vậy sẽ rất hấp dẫn nếu nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến TDTM;
đồng thời kiểm định liệu có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa khoản phải thu KH và HQHĐ
DN đối với mỗi loại hình DN hay mỗi loại quy mơ DN khác nhau.
Ngồi ra, việc chiếm dụng vốn của người bán sẽ khiến DN phải cân nhắc giữa những
lợi ích và bất lợi đối với hoạt động kinh doanh. Do đó cần có nghiên cứu tiếp theo để nghiên
cứu tác động của khoản phải trả người bán đến HQHĐ của DN.
KẾT LUẬN
Tín dụng thương mại là một trong những vấn đề mà ngày nay nhiều DN quan tâm. Bởi
vì theo quy luật ở thị trường Việt Nam hiện nay thì hầu hết các DN sử dụng TDTM để tìm
kiếm, thu hút và giữ chân KH, cũng như có vốn để duy trì HĐKD nhằm gia tăng khả năng
sinh lời. Nó giúp cho các DN có mối quan hệ kinh doanh mật thiết và gắn kết với nhau.
Bằng phương pháp ước lượng hiện đại GMM khắc phục được nhiều khuyết tật của mơ
hình như hiện tượng tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và đặc biệt là hiện tượng nội
sinh cho dữ liệu bảng, luận án đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu
KH và khoản phải trả người bán của các DNNY Việt Nam nói chung và các nhóm ngành
DNNY nói riêng. Bên cạnh đó, luận án đã cho thấy có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa
khoản phải thu KH và HQHĐ của DNNY Việt Nam. Đồng thời luận án đã xác định được
mức phải thu tối ưu trung bình cho tồn thị trường và cho các nhóm ngành (các dịch vụ hạ
tầng, dịch vụ tiêu dùng, hàng tiêu dùng và vật liệu cơ bản). Tác giả kỳ vọng những phát hiện
này cùng với những khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học quan trọng và
khá hữu ích cho các nhà nghiên cứu khác, các nhà quản trị DN và chính phủ để đưa ra những
chính sách phù hợp nhằm nâng cao HQHĐ cho các DNNY Việt Nam.




×