Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn tòa án nhân dân thị xã ninh hòa, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.68 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TIẾN OAI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN
DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TIẾN OAI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN
DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

Ngành: Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG

ĐẮK LẮK, 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Những kết
quả được trình bày trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực với sự kế thừa học
hỏi, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và
thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện. Luận văn này
được thực hiện một cách độc lập dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Việt
Hương.
Đắk Lắk, ngày….tháng….năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tiến Oai


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ, cũng như
sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và
thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cơ PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương
người đã hết lịng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn
này. Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong Học viện khoa
học xã hội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện
đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng

nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Đắk Lắk, ngày….tháng….năm 2020
Học viên thực hiện

Nguyễn Tiến Oai


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn .................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 6
Chương 1 ..................................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ............................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân
dân cấp huyện........................................................................................................... 7
1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức, thủ tục thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án
nhân dân cấp huyện ................................................................................................ 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân

cấp huyện ............................................................................................................... 39
Tiểu kết chương 1................................................................................................... 45
Chương 2 ................................................................................................................... 47
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA .................................................... 47


2.1. Các yếu tố đặc thù tại địa phương có ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về hòa
giải tại Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa ..................................... 47
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân thị xã Ninh Hòa, tỉnh
Khánh Hòa ............................................................................................................. 54
2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân thị xã Ninh
Hòa, tỉnh Khánh Hòa .............................................................................................. 61
Tiểu kết chương 2................................................................................................... 68
Chương 3 ................................................................................................................... 69
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA
GIẢI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH
HÒA .......................................................................................................................... 69
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn Tòa án nhân
dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa ..................................................................... 69
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn tòa án nhân dân
thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa............................................................................ 72
Tiểu kết chương 3................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TAND


Toà án nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CQNN

Cơ quan nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTDS 2015

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

BLDS

Bộ luật dân sự


BLDS 2015

Bộ luật dân sự năm 2015

LTTHC

Luật tố tụng hành chính

LTTHC 2015

Luật tố tụng hành chính năm 2015

HĐXX

Hội đồng xét xử

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Kết quả thụ lý và kết quả hòa giải các vụ án của Tòa án nhân dân thị
xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa thời gian 05 năm (2015 – 2019).
Bảng 2.2 Biểu đồ thể hiện về số lượng án thụ lý và kết quả hòa giải vụ án của
Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa thời gian 05 năm (2015 –
2019).
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động hịa giải thí điểm của Trung tâm hòa giải, đối thoại
tại Tòa án thị xã Ninh Hòa thụ lý và hòa giải các vụ án của Tòa án nhân dân thị
xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa thời gian từ ngày 01/01/2018 đến ngày
31/10/2019.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hịa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Khi tranh chấp xảy ra, các bên thường cố gắng tự
thương lượng, dàn xếp với nhau hoặc tìm đến người thứ ba để hỗ trợ cho các bên
nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột, chấm dứt
các tranh chấp, bất hòa. Trường hợp các bên tranh chấp khơng tự thương lượng, hịa
giải được với nhau về việc giải quyết tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết, thì
tranh chấp sẽ được Tịa án giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta luôn phải
chống chọi với thiên tai khắc nghiệt và giặc ngoại xâm nên ý thức rất sâu sắc về sức
mạnh đoàn kết cộng đồng. Người Việt Nam sống có tình có lý, và chính tính cộng
đồng đã hình thành đạo lý sống thiên về tình hơn và “quan hệ” là yếu tố quan trọng
có tính quyết định để tồn tại được trong một cộng đồng. Bên cạnh đó, xuất phát từ
bản chất của quan hệ dân sự được thiết lập trên cơ sở tự do, tự nguyện thương lượng
thỏa thuận giữa các chủ thể, nên khi có mâu thuẫn, tranh chấp, xích mích xảy ra,
mặc dù có nhiều phương thức giải quyết khác nhau nhưng hịa giải vẫn được xem là

phương án tối ưu được lựa chọn. Ngày nay, dưới tác động của tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống kinh tế - xã
hội của người Việt Nam có những biến đổi sâu sắc, nhưng tinh thần đồn kết cũng
như lối sống trọng tình đã tồn tại ngàn đời nay vẫn được bảo tồn, phát huy và đây
chính là căn nguyên, là mảnh đất cho hòa giải ngày càng phát huy ý nghĩa xã hội,
nhân văn sâu sắc. Từ thực tiễn hoạt động hòa giải tại Tòa án, hòa giải ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, trong việc bảo đảm trật tự an
tồn tại cộng đồng dân cư.
Hịa giải được pháp luật quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật Tố tụng
dân sự. Các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam xác định hòa giải vừa
là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tố tụng dân sự, vừa là thủ tục tố tụng mà Tòa

1


án, các đương sự có trách nhiệm tiến hành khi giải quyết vụ việc dân sự. Thực hiện
pháp luật về hòa giải tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả
không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều nước trên thế giới. Bởi theo nguyên tắc “việc dân
sự cốt ở đơi bên”, thì pháp luật ln có xu hướng tạo điều kiện để các bên đương sự
tự thương lượng, thỏa thuận giải quyết tranh chấp của mình. Hòa giải tranh chấp tại
Tòa án là một trong những chế định nhằm thực hiện nguyên tắc này. Ở Việt Nam,
trong suốt q trình tố tụng tại Tịa án, các bên vẫn có quyền quyết định và tự định
đoạt việc giải quyết tranh chấp không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Nhưng khi
quan hệ xã hội ngày càng phúc tạp thì địi hỏi việc thực hiện pháp luật về hịa giải
rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên đương
sự. Thực tế cho thấy, việc bảo đảm thực hiện pháp luật về hịa giải là hồn tồn cần
thiết.
Trong những năm gần đây, cùng với những thay đổi về kinh tế - xã hội, quan
hệ giữa con người với con người trong đó có quan hệ dân sự cũng bị tác động mạnh
mẽ. Theo số liệu thống kê của Toà án các cấp, trong cả nước hàng năm số lượng các

vụ án từ ngày 01/10/2018 đến ngày 30/9/2019, các Tòa án trên cả nước đã thụ lý
625.979 vụ việc. Số lượng vụ việc quá lớn như vậy đòi hỏi Nhà nước cần tác động
bằng những chính sách pháp luật tương ứng nhằm khuyến khích hoặc ràng buộc các
bên đương sự giải quyết tranh chấp qua con đường hòa giải để giải quyết tốt các
tranh chấp và góp phần đảm bảo trật tự xã hội. Vì vậy, thực hiện pháp luật về hòa
giải tại Tòa án là một vấn đề cơ bản cần được quan tâm, nghiên cứu chuyên sâu hơn
và đưa ra nhiều biện pháp giải quyết hiệu quả, nhằm thúc đẩy để đảm bảo hơn nữa
việc giải quyết xung đột, chấm dứt các tranh chấp, bất hịa và tơn trọng quyền quyết
định và tự định đoạt của các bên đương sự. Vì vậy, nay tác giả lựa chọn đề tài
“Thực hiện pháp luật về hòa giải từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hịa,
tỉnh Khánh Hịa” có ý nghĩa lí luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2


Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về
những vấn đề liên quan đến đề tài, trong đó có thể kể đến một số cơng trình nghiên
cứu điển hình như:
Đề tài cấp Bộ năm 2010 do GS.TS Võ Khánh Vinh làm chủ nhiệm Quyền con
người ở Việt Nam từ nhận thức lý luận đến hành động thực tiễn. Với cách tiếp cận
tổng hợp, hệ thống, đa ngành, liên ngành, quyền con người, thực hiện, bảo đảm và
bảo vệ quyền con người đã được nhận thức và tổ chức thực hiện như một trong
những giá trị tổng hợp phổ biến trong sự tồn tại, phát triển của từng quốc gia, từng
đất nước và của tồn nhân loại nói chung. Việc tìm hiểu tổng thể những vấn đề nói
trên sẽ cung cấp những luận cứ mang tính lý luận và thực tiễn những vấn đề của hợp
tác quốc tế và khu vực trong việc ghi nhận và bảo đảm quyền con người. Đồng thời,
đề tài cũng giúp cho chúng ta thấy được mối quan hệ rất bền chặt giữa quyền con
người và bảo đảm pháp lý về quyền con người trong quá trình vận động, phát triển
của các yếu tố đó.

Chuyên khảo “Giáo dục quyền con người, những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên (Viện khoa học xã hội Việt Nam, năm 2010);
Sách chuyên khảo “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người” (Nxb Khoa học
Xã hội, 2011) do GS.TS Võ Khánh vinh chủ biên. Đây là cơng trình đầu tiên nghiên
cứu về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở nước ta. Cuốn sách giúp 9 chúng
ta nhận thức về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người; các yếu tố tác động đến
cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người nói chung; của Liên hợp quốc và một số
khu vực trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mặc dù mức độ hoàn thiện và hiệu quả
của cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người có sự khác nhau giữa các khu vực và
giữa các quốc gia, nhưng có một xu hướng chung là các cơ chế bảo đảm, bảo vệ
quyền con người ngày càng được quan tâm xây dựng, hồn thiện để bảo đảm tính
hiệu lực và hiệu quả của chúng trong quá trình thực hiện quyền con người.
Quyền con người ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp bảo đảm phát
triển, của tác giả TS. Phạm Ngọc Anh - Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh bài viết được đăng tải trên tạp chí bảo hiểm xã hội số 8/2007. Tác giả

3


chủ yếu tập trung nghiên cứu quyền con người, tầm quan trọng bảo đảm quyền
con người trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xá hội... và cơ chế bảo
đảm phát triển cơ bản quyền con người.
Bảo đảm quyền con người trong tố tụng dân sự - Phân tích từ các nguyên tắc
cơ bản của luật tố tụng dân sự, bài viết của tác giả Hà Thị Thúy giảng viên khoa
Luật tại trường Đại học Vinh gửi đăng Bài Hội thảo năm 2017. Tác giả chủ chủ yếu
tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền con người và bảo đảm
quyền con người theo Bộ luật Tố tụng dân sự và luật pháp,các hiệp định, pháp luật
quốc tế, những nguyên tắc chung của pháp luật và những nguồn luật quốc tế khác.
Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, tác giả
Nguyễn Cơng Bình, Đại học luật Hà Nội, năm 2006. Luận án chủ yếu tập trung

nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam nhằm bảo đảm quyền của đương
sự trên phương diện lý luận và thực tiễn và quyền của đương sự theo quy định của
BLTTDS.
Hòa giải vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, tác giả Lê Thị
Bích, Đại học luật Hà Nội, năm 2013. Luận văn thạc sĩ tác giả chủ yếu làm rõ
những quy định pháp luật dân sự áp dụng khi hòa giải vụ việc dân sự.
Qua thực tế các đề tài đã nghiên cứu cho thấy, các cơng trình nghiên cứu đã đề
cập, đưa ra khái niệm và phân tích trên cơ sở lý luận có rất nhiều cách tiếp cận ở các
góc độ khác nhau. Tuy nhiên chỉ có một số ít cơng trình đi sâu nghiên cứu, tổng hợp
các vấn đề lý luận về hịa giải nói chung, chứ chưa có cơng trình nào nghiên cứu
một cách hệ thống, đầy đủ về thực hiện pháp luật về hòa giải, cũng như ở TAND thị
xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa nói riêng.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng tới mục tiêu xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các
giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hịa nói riêng, tại một số địa bàn có điều kiện tương đồng nói chung.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về hòa giải tại
Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Phân tích các yếu tố đặc thù có ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về hòa
giải tại TAND thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, đánh giá thực trạng thực hiện pháp
luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa trong thời
gian qua, trên cơ sở đó xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND

thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa nói riêng, tại một số địa bàn có điều kiện tương
đồng nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học liên quan đến thực hiện pháp luật về hoà giải tại toà
án nhân dân cấp huyện.
- Các quy định pháp luật về hoà giải tại toà án nhân dân cấp huyện.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về hoà giải tại TAND thị xã Ninh Hoà, tỉnh
Khánh Hoà.
- Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về hoà giải tại toà án nhân dân cấp huyện ở
một số địa phương khác tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hoạt động thực hiện pháp luật về hòa
giải tại TAND thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019 (05 năm).
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của thực
hiện pháp luật về hòa giải tại TAND thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5


5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, so sánh, thống kê và tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống và làm sáng tỏ thêm những khía cạnh lý luận và

pháp lý về thực hiện pháp luật về hoà giải tại toà án nhân dân cấp huyện.
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối
với hoạt động áp dụng pháp luật tại TAND thị xã Ninh Hồ, tỉnh Khánh Hồ nói
riêng, các tồ án nhân dân cấp huyện nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận văn
cũng có giá trị tham khảo trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo lĩnh vực khoa học
pháp lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cơ cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về hòa
giải tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân thị
xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hòa giải
từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải tại
Tòa án nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về hịa giải tại Tịa án nhân dân cấp
huyện
Xã hội lồi người là tổng thể các mối quan hệ giữa con người và con người.
Những mối quan hệ đó được hình thành và phát triển theo xu hướng đa dạng, đa
chiều và phức tạp, tạo thành những mắt xích trong mạng lưới xã hội liên kết các cá
nhân lại với nhau. Khi cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội, nhằm đạt được

những lợi ích của riêng mình đã làm xuất hiện những mâu thuẫn, tranh chấp. Để
duy trì ổn định, trật tự xã hội, củng cố các mối quan hệ trong xã hội thì phải tìm các
biện pháp hịa giải các tranh chấp đó. Một trong những biện pháp giải quyết các
tranh chấp đó là hịa giải.
Hịa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp. Trên thế
giới có nhiều quan niệm khác nhau về hòa giải. Theo từ điển Black’s Law
Dictionary định nghĩa hòa giải (conciliation) là “sự can thiệp, sự làm trung gian
hòa giải, hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm
thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ” [58, tr. 152].
Từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là “hành vi thỏa hiệp
giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một ít” [59, tr. 410].
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý Bộ tư pháp, thì hịa giải là
“việc thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của mình một cách
ổn thỏa”.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về hịa giải nhưng những khái niệm đó
đều cho thấy hịa giải có ba yếu tố: thứ nhất, phải có tranh chấp giữa hai bên; thứ
hai, có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết tranh chấp thông qua việc

7


nhượng bộ của mỗi bên; thứ ba, trong quá trình hịa giải phải có sự tham gia của
bên thứ ba trung lập cho ý kiến tư vấn đồng thời công nhận thủ tục hòa giải thành
giữa các bên trong tranh chấp. Nếu khơng có sự tham gia của bên thứ ba thì q
trình này khơng được gọi là hịa giải mà là thương lượng giữa các bên.
Theo quy định của BLTTDS năm 2015, thì hịa giải vừa là ngun tắc cơ bản
của việc giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự, vừa là chế định quan trọng của
pháp luật tố tụng dân sự, là phương thức giải quyết vụ án bằng chính sự thỏa thuận,
thương lượng của đương sự mà mang lại hiệu quả thi hành án cao và góp phần giảm
kinh phí giải quyết tranh chấp cho cả nhà nước và các đương sự nếu việc hịa giải

thành cơng.
Trong việc giải quyết vụ án dân sự, Tịa án đóng vai trị là trung gian hịa giải,
giúp đỡ các bên đương sự thỏa thuận giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, “hịa giải
là sự tự nguyện thỏa thuận và thương lượng giữa các đương sự về việc giải quyết vụ
án với sự giúp đỡ của Tòa án nhân dân nhằm hướng sự thỏa thuận và thương lượng
giữa các đương sự đúng pháp luật và chính sách…”
Trong q trình giải quyết vụ án dân sự, hịa giải là một thủ tục đặc trưng và
mang tính bắt buộc đối với Tòa án trước khi mở phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ
án mà pháp luật quy định phải hòa giải”. Khi tiến hành hòa giải, Tòa án thực hiện
theo một trình tự và thủ tục nhất định.
Bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia có thể được tổ chức khác nhau nhưng về
cơ bản chúng có ba bộ phận hợp thành, gồm: hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước,
hệ thống cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống cơ quan tư pháp có mối quan hệ
tương hỗ lẫn nhau để thực hiện chức năng của nhà nước. Mỗi hệ thống này có cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn xác định để tổ chức và thực thi
quyền lực nhà nước dưới dạng quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trên phương
diện tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập
với quyền lập pháp, quyền hành pháp. Trong hệ thống cơ quan tư pháp, Tịa án có
vị trí trung tâm thực hiện chức năng xét xử bảo vệ các giá trị mà xã hội ghi nhận. Ở
nước ta, bộ máy nhà nước được tổ chức theo kiểu nhà nước XHCN, nhiệm vụ của

8


nhà nước XHCN là thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thực hiện công bằng xã hội. “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Qua đó cho thấy ở Việt Nam quyền tư pháp
ln gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và hành pháp trong tổng thể của quyền lực
nhà nước. Trong khi hoạt động chủ yếu của cơ quan lập pháp là ban hành hiến pháp,

pháp luật; của cơ quan hành pháp là tổ chức thực hiện pháp luật để điều chỉnh hành
vi của cá nhân, tổ chức trong giới hạn mà pháp luật quy định. Do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, hiện tượng xâm phạm hiến pháp và pháp luật luôn là
một nguy cơ trong đời sống xã hội. Để bảo vệ pháp luật, khôi phục trật tự pháp luật
bị xâm phạm là một đòi hỏi khách quan của xã hội, từ đó hình thành nên hoạt động
bảo vệ pháp luật là nội dung cơ bản của quyền tư pháp. Hoạt động của Tòa án là
lĩnh vực thể hiện tập trung của quyền tư pháp. TAND là cơ quan xét xử, thực hiện
quyền tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
TAND cấp huyện là một bộ phận của TAND. Tòa án được thành lập để nhân
danh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thực hiện chức năng xét xử. Tổ chức TAND
gồm có: TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (gọi tắt TAND cấp tỉnh), TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương (gọi tắt TAND cấp huyện), Tòa án quân sự. Như vậy, TAND cấp
huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực hiện chức năng xét xử ở phạm vi
lãnh thổ cấp huyện. Đây là cấp Tòa án thực hiện xét xử thấp nhất tại địa phương đối
với các vụ án được pháp luật quy định.
Pháp luật về hịa giải tại tồ án nhân dân cấp huyện là tổng hợp các QPPL do
các CQNN có thẩm quyền ban hành theo trình tự, hình thức luật định, nhằm điều
chỉnh các quan hệ phát sinh về việc hòa giải tại TAND cấp huyện, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của các đương sự, góp phần nâng cao hiệu quả các vụ án tại
TAND cấp huyện.

9


Thự hiện pháp luật là q trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định
của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật
và được thực hiện trong thực tế cuộc sống.

Như vậy, theo tác giả có thể hiểu: Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND
cấp huyện là một phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ
ba trung lập mà cụ thể là TAND cấp huyện, giúp các bên tranh chấp tự nguyện thỏa
thuận giải quyết các tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống
đạo đức xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp
huyện
1.1.2.1. Đặc điểm về bản chất
Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND cấp huyện về bản chất là sự thỏa
thuận của các đương sự. Mặc dù thực hiện pháp luật về hòa giải là một hoạt động do
Tòa án tiến hành nhưng về bản chất hòa giải vẫn là sự thỏa thuận của các đương sự.
Chỉ có các đương sự mới có quyền hòa giải với nhau về tất cả những vấn đề đang
cần giải quyết trong vụ án, bởi đương sự là những người có quyền lợi đang bị xâm
hại hoặc tranh chấp. Khi tham gia vào q trình hịa giải, các đương sự có quyền
thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết những bất đồng về quyền lợi của
mình trên cơ sở tự do, tự nguyện ý chí, thỏa thuận. Mọi sự tác động từ bên ngoài
trái với ý muốn của các đương sự đề bị coi là trái pháp luật và khơng được cơng
nhận.
Mặc dù các đương sự có quyền tự thỏa thuận nhưng thỏa thuận của các đương
sự phải trong khuôn khổ pháp luật nên thỏa thuận của các đương sự phải được Tịa
án cơng nhận khi khơng trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
TAND cấp huyện cần phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong việc hòa
giải những vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức
hoặc theo các trường hợp khác mà pháp luật quy định để vệ lợi ích nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chịu sự điều chỉnh của quy chế, quy định

10


riêng về quy tắc ứng xử, về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nội bộ hệ thống Tòa

án.
1.1.2.2. Đặc điểm về chủ thể
Tòa án nhân dân cấp huyện là chủ thể trung gian tiến hành hịa giải, có vai trò
quan trọng trong việc giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau. Thực hiện pháp
luật về hòa giải tại TAND cấp huyện về bản chất là sự thỏa thuận của các đương sự
nhưng Tịa án là chủ thể khơng thể thiếu trong q trình hịa giải đó. TAND cấp
huyện phân cơng Thẩm phán tham gia vào q trình hịa giải với vai trò là người tổ
chức, xác định thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung hòa giải, giải thích pháp
luật và nội dung tranh chấp để các đương sự thỏa thuận với nhau. Thẩm phán không
can thiệp vào nội dung thỏa thuận của các bên đương sự.
Khi hòa giải, Thẩm phán chủ động giải thích pháp luật liên quan đến quan
hệ tranh chấp, động viên, khuyên giải, giúp đỡ họ tháo gỡ những vấn đề vướng
mắc trong tâm tư tình cảm của mình. Và kết quả thỏa thuận của các đương sự là do
các đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình và Tịa án khơng hề tham gia
vào hoạt động thỏa thuận đó.
1.1.2.3. Đặc điểm về đối tượng
Tòa án nhân dân cấp huyện hòa giải tất cả các tranh chấp dân sự, hôn nhân và
gia đình, tranh chấp về kinh doanh, thương mại, tranh chấp về lao động theo thẩm
quyền luật định, trừ những vụ việc pháp luật quy định khơng được hịa giải hoặc
hịa giải khơng được.
Kết quả của hịa giải là sự thỏa thuận của các đương sự. Các đương sự trong
vụ án dân sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp trên tinh thần tự
nguyện, trung thực, không bị bất kỳ một sự cưỡng ép hay can thiệp nào khác. Chỉ
đương sự mới có quyền quyết định về việc giải quyết quyền và lợi ích của họ trong
q trình hòa giải. Khi các đương sự thảo thuận được với nhau về vấn đề giải quyết
trong vụ án dân sự thì Tịa án lập biên bản hịa giải thành, hết thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên không thay đổi ý kiến về sự thỏa
thuận đó, thì Tịa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

11



1.1.2.4. Cơ sở pháp lý
Tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành hòa giải trên cơ sở quy định của pháp
luật. Việc quy định thủ tục hòa giải vụ án nhằm đảm bảo tính khách quan, cơng
bằng, bảo đảm sự bình đẳng của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Điều 10 BLTTDS 2015 quy định, tòa án có trách nhiệm tiến hành hịa giải và
tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án
dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 35 BLTTDS 2015 quy định, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
cấp huyện theo thủ tục sơ thẩm.
Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015 quy định trách nhiệm hòa giải của tòa
án: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để
các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án khơng
được hồ giải hoặc khơng tiến hành hồ giải được quy định tại Điều 206 và Điều
207 của Bộ luật này”.
1.1.2.5. Hình thức thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND cấp huyện cũng bao gồm các hình
thức thực hiện pháp luật truyền thống: Tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử
dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Các hình thức thực hiện pháp luật này có tính
đan xen, bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, Các chủ thể thơng thường phải đồng
thời tiến hành thực hiện các quy định pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau,
điều này xuất phát từ tính thống nhất của các quy phạm pháp luật: giữa các quy định
pháp luật ln có sự liên hệ, gắn bó, ràng buộc lẫn nhau nên khơng thực hiện quy
định pháp luật này sẽ không thể thực hiện được các quy định pháp luật khác. Thực
hiện pháp luật về hịa giải tại TAND cấp huyện chủ yếu ở hình thức sử dụng pháp
luật (đối với chủ thể là các đương sự) và áp dụng pháp luật (đối với cán bộ, cơng
chức trong TAND cấp huyện).
1.1.3. Vai trị của thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp
huyện

1.1.3.1. Vai trò đối với Tòa án

12


Trong trường hợp hòa giải thành, Tòa án sẽ giảm bớt được nhiều thời gian,
công sức cho việc giải quyết vụ án. Đặc biệt nếu hòa giải thành trong thời gian
chuẩn bị xét xử thì Tịa án sẽ khơng phải mở phiên tịa sơ thẩm và khơng phải tiến
hành các thủ tục xét xử tiếp theo mà nếu hòa giải khơng thành có thể sẽ phải thực
hiện như xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Mặt khác, nếu làm tốt cơng tác hịa giải thì khơng chỉ số lượng xét xử của Tòa
án cấp sơ thẩm giảm xuống mà số lượng án ở Tòa án cấp phúc thẩm cũng giảm một
cách rõ rệt, hệ quả là hiệu quả xét xử sẽ được nâng cao. Điều này sẽ không chỉ có
vai trị về kinh tế mà cịn có vai trị rất quan trọng trong việc tăng cường uy tín của
cơ quan xét xử nói riêng cũng như cơ quan nhà nước nói chung. Trong trường hợp
hịa giải khơng thành thì Tịa án cũng có điều kiện nắm vững nội dung tranh chấp,
tâm tư, nguyện vọng của đương sự để xác định đường lối xét xử đúng đắn trong quá
trình giải quyết vụ án.
1.1.3.2. Vai trò đối với các đương sự
Thực hiện pháp luật về hòa giải giúp các đương sự hiểu biết và thơng cảm với
nhau, góp phần khơi phục lại tình đồn kết giữa họ, giúp họ giải quyết tranh chấp
với tinh thần cởi mở, giảm bớt mâu thuẫn, ngăn ngừa tội phạm có nguồn gốc từ
tranh chấp dân sự phát sinh. Trường hợp khơng hịa giải thành thì q trình hịa giải
cũng giúp cho các đương sự ngồi lại với nhau, hiểu rõ hơn nguyên nhân tranh chấp,
được bày tỏ ý chí của mình. Từ đó, họ có thể phần nào tìm được tiếng nói chung,
hạn chế bớt mâu thuẫn.
Thực hiện pháp luật về hịa giải góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các
đương sự. Thông qua việc giải thích pháp luật của Tịa án trong phiên hòa giải, các
đương sự sẽ phần nào hiểu được quy định của pháp luật về vấn đề mà họ đang tranh
chấp. Từ đó, các bên có thể hiểu và tự quyết định về việc giải quyết tranh chấp,

không trái với quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Vai trò đối với trật tự xã hội
Thông qua thực hiện pháp luật về hịa giải nhiều tranh chấp đã được giải quyết
mà khơng cần phải mở phiên tòa xét xử. Hoặc nếu hòa giải khơng thành thì cũng

13


giúp các bên đương sự hiểu rõ hơn về mâu thuẫn, giúp kiềm chế mâu thuẫn. Như
vậy, hịa giải góp phần vào việc giữ gìn an ninh, trật tự, cơng bằng xã hội, làm cho
mối quan hệ xã hội phát triển không phải bằng mệnh lệnh mà bằng giáo dục thuyết
phục và sự cảm thông của các thành viên trong xã hội. Mặt khác, hòa giải làm cho
sự hiểu biết chính sách pháp luật của các đương sự nói riêng và của người dân nói
chung được nâng cao. Qua đó, góp phần tăng cường ý thức pháp luật trong nhân
dân.
1.2. Chủ thể, nội dung, hình thức, thủ tục thực hiện pháp luật về hòa giải
tại Tòa án nhân dân cấp huyện
1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp
huyện
Thực hiện pháp luật về hòa giải tại TAND cấp huyện do nhiều chủ thể tiến
hành với nhiều cách thức khác nhau. Thực hiện pháp luật có thể do chủ thể là cá
nhân, tổ chức, pháp nhân,... tiến hành. Có thể bằng hành động hoặc khơng hành
động. Bởi lẽ, quy phạm pháp luật có nhiều loại khác nhau tương ứng với mỗi loại
quy phạm pháp luật đó thì chủ thể thực hiện pháp luật sẽ xác định được xử sự cụ thể
của mình, sao cho phù hợp với các quy định của pháp luật.
1.2.1.1. Về chủ thể tiến hành hoà giải
- Chủ thể tiến hành hoà giải tại TAND cấp huyện:
Điều 209 của BLTTDS 2015 đã quy định thành phần phiên họp kiểm tra việc
nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hồ giải. Theo quy định tại điểm a và b khoản
1 điều này, thì những người tiến hành hồ giải bao gồm: Thẩm phán chủ trì phiên

hịa giải; Thư ký Tồ án ghi biên bản hịa giải.
Thẩm phán chủ trì phiên hồ giải. Theo quy định tại khoản 7 Điều 48 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phân tiến hành phiên hồ giải, ra quyết
định cơng nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này.
Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải. Thư ký Toà án phải ghi biên bản hoà giải
theo đúng quy định tại điều 211 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và phải chịu
trách nhiệm về việc ghi biên bản hồ giải của mình.

14


- Chủ thể tiến hành hoà giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại của Tòa án
nhân dân:
Chủ thể tiến hành hồ giải tại Trung tâm hịa giải, đối thoại của Tòa án nhân
dân Bao gồm: Hòa giải viên được phân cơng và thư ký trung tâm hịa giải và đối
thoại tại TAND. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ tham gia phiên họp để
xác nhận sự kiện các bên tự nguyện hòa giải, đối thoại.
Hòa giải viên có thể bao gồm: Thẩm phán, Kiểm sát viên, những người giữ
chức danh tư pháp khác đã nghỉ hưu; Luật sư, chun gia, nhà chun mơn khác có
ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; những người có uy tín cao
trong xã hội. Những người này được bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại tham gia cơng tác
hịa giải, đối thoại tại Tòa án.
1.2.1.2. Về chủ thể tham gia hoà giải:
Theo quy định tại điểm c, d, đ và e khoản 1 và khoản 2 điều 209 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì những người tham gia phiên hoà giải gồm:
Thứ nhất, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự (theo
khoản 1 Điều 68 của BLTTDS 2015, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ
chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan).
Thứ hai, đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi

có yêu cầu của người lao động, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể
người lao động, người lao động. Trường hợp, đại diện tổ chức đại diện tập thể lao
động khơng tham gia hồ giải thì phải có ý kiến bằng văn bản.
Thứ ba, người bảo vệ quyền là lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có).
Thứ tư, người phiên dịch (nếu có).
Thứ năm, trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham gia phiên hồ giải; đối với vụ án về hơn nhân và gia đình,
Thẩm phán có thể u cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ
quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên
họp; nếu họ vắng mặt thì Tồ án vẫn tiến hành phiên hịa giải.

15


1.2.2. Nguyên tắc và nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân
dân cấp huyện
1.2.2.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp
huyện
Thứ nhất, khi giải quyết bất cứ vụ án nào thì những người tiến hành tố tụng
cũng phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án, trừ những vụ án khơng được hịa giải hoặc khơng tiến hành hòa
giải được quy định tại Điều 206 và 207 BLTTDS 2015. Việc hòa giải được tiến
hành theo nguyên tắc được quy định tại Điều 205: Tôn trọng sự tự nguyện thỏa
thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc
các đương sự phải thỏa thuận khơng phù hợp với ý chí của mình, đồng thời nội
dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội”. Như vậy nguyên tắc tiến hành hòa giải cũng phù hợp với nguyên
tắc hòa giải được quy định tại Điều 12 của BLDS 2015: Trong quan hệ dân sự việc
hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích,

khơng ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự,
giải quyết các tranh chấp dân sự.
Thứ hai, các vụ án khơng được hịa giải và các vụ án khơng tiến hành hịa giải
được, khơng phải bất cứ vụ án dân sự nào Tòa án cũng tiến hành hòa giải được.
Theo quy định tại Điều 206 của BLTTDS 2015 những vụ án dân sự không được hịa
giải gồm: Một là, u cầu địi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tai sản của Nhà
nước. Hai là, những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật
hoặc trái đạo đức xã hội.
Thứ ba, Thẩm phán chủ trì phiên hịa giải, thư ký tòa án ghi biên bản hòa giải,
các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, người phiên dịch trong
trường hợp đương sự không biết Tiếng Việt. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có
đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và
việc tiến hành hịa giải đó khơng ảnh hưởng đến quyền nghĩa vụ của đương sự vắng

16


mặt thì thẩm phán tiến hành hịa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự
đề nghị hỗn phiên hịa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì thẩm phán
phải hỗn phiên hịa giải theo quy định tại Điều 209 BLTTDS 2015.
Thứ tư, khi tiến hành hòa giải Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các
quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên
hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hịa giải thành
để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 210 BLTTDS 2015.
Thứ năm, Thủ tục phiên hòa giải các vụ án Dân sự nói chung được tiến hành
trong thời gian chuẩn bị xét xử, tức là sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án và trước khi
đưa vụ án ra xét xử.
Khi giải quyết vụ án, Thẩm phán phải tuân thủ triệt để các nguyên tắc cơ
bản: Trong q trình giải quyết vụ án, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi

các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện không trái pháp
luật và đạo đức xã hội. Tồ án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện
thuận lợi để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
1.2.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải tại Tòa án nhân dân cấp
huyện
- Hồ giải khi hai bên đương sự thuận tình:
Sau khi tiến hành lấy ý kiến của các đương sự theo quy định, các bên đương
sự đều có ý kiến thống nhất về việc giải quyết vụ án hoặc có đơn yêu cầu Tòa án
tiến hành hòa giải vi đã thống nhất nội dung giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân
cơng giải quyết vụ án có trách nhiệm chuẩn bị mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để giải quyết việc yêu cầu của các đương
sự.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa
giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình,

17


×