I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
NGUYN TH THU H
áP DụNG PHáP LUậT
TRONG GIảI QUYếT áN HÔN NHÂN Và GIA ĐìNH QUA THựC TIễN TòA áN NHÂN DÂN THị Xã PHổ YÊN
TỉNH THáI NGUYÊN
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2016
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
NGUYN TH THU H
áP DụNG PHáP LUậT
TRONG GIảI QUYếT áN HÔN NHÂN Và GIA ĐìNH QUA THựC TIễN TòA áN NHÂN DÂN THị Xã PHổ YÊN
TỉNH THáI NGUYÊN
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01
LUN VN THC S LUT HC
Ngi hng dn khoa hc: TS. PHM TH DUYấN THO
H NI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Hà
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .........................................................8
1.1.
Khái niệm, đặc điểm, vai trò ADPL trong việc giải quyết các vụ
án HN&GĐ của TAND cấp huyện .............................................................8
1.1.1 Khái niệm vụ án HN&GĐ..............................................................................8
1.1.2. Khái niệm ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện .......10
1.1.3. Đặc điểm ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện.........11
1.1.4. Vai trò ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND ..................13
1.2.
Cơ sở pháp lý, các trường hợp và nguyên tắc ADPL trong giải
quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện .....................................16
1.2.1. Cơ sở pháp lý................................................................................................16
1.2.2. Các trường hợp ADPL .................................................................................17
1.2.3. Nguyên tắc áp dụng ......................................................................................19
1.3.
Các giai đoạn ADPL trong giải quyết các vụ án HN &GĐ của TAND ........22
1.3.1. Giai đoạn phân tích những tình tiết khách quan của vụ án HN&GĐ
và các đặc trưng pháp lý của vụ án ..............................................................22
1.3.2. Giai đoạn làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung của QPPL hôn nhân gia
đình và lựa chọn các QPPL về dân sự, tố tụng dân sự tương ứng để
giải quyết vụ án HN&GĐ ............................................................................25
1.3.3. Giai đoạn ra quyết định ADPL hoặc ra một bản án để giải quyết vụ
án HN&GĐ ..................................................................................................27
1.4.
Hiệu quả của hoạt động ADPL .................................................................34
1.4.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả ADPL trong giải quyến vụ án HN&GĐ ......34
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động ADPL trong giải quyết vụ
án HN&GĐ ..................................................................................................38
Kết luận chương 1 ...................................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
(GIAI ĐOẠN TỪ 2011 – 2015) .................................................................43
2.1.
Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức của TAND
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.............................................................43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........43
2.1.2. Đặc điểm về dân số và phong tục, tập quán HN&GĐ của thị xã Phổ
Yên ở tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của TAND thị xã Phổ Yên .................................48
2.2.
Thực trạng ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của
TAND thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................50
2.2.1. Khái quát thực trạng ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của
TAND thị xã Phổ Yên giai đoạn từ năm 2011 – 2015 .................................50
2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động ADPL trong giải quyết vụ án HN&GĐ
ở Tòa án nhân dân thị xã Phổ Yên ...............................................................52
2.2.3. Thực trạng quá trình ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của
TAND thị xã Phổ Yên ..................................................................................55
2.3.
Thực trạng hiệu quả hoạt động ADPL trong giải quyết vụ án
HNGĐ ở Tòa án thị xã Phổ Yên ...............................................................83
2.4.
Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế ...........................................85
2.4.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ...................................................85
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................86
Kết luận chương 2 ...................................................................................................88
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN ..............................................................................90
3.1.
Các quan điểm và yêu cầu cơ bản về nâng cao hiệu quả ADPL
trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND ......................................90
3.1.1. Các quan điểm cơ bản về ADPL ..................................................................90
3.1.2. Các yêu cầu đối với ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND .........91
3.2.
Các giải pháp chung nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả ADPL
trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND ......................................93
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến ADPL giải quyết vụ
án về HN&GĐ làm cơ sở pháp lý cho hoạt động APPL của các
TAND trong giải quyết án HNGĐ ...............................................................93
3.2.2. Tăng cường cơ chế chịu trách nhiệm cá nhân của Thẩm phán và các
thành viên HĐXX trong quá trình ra bản án, quyết định ADPL giải
quyết các vụ án hôn nhân gia đình ...............................................................96
3.2.3. Tăng cường công tác giám đốc kiểm tra đối với việc giải quyết các vụ
án HN&GĐ của TAND cấp trên đối với cấp huyện ....................................99
3.3.
Các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động ADPL giải
quyết án HN&GĐ ở Tòa án nhân dân thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên.....101
3.3.1. Nâng cao năng lực, kỹ năng nghề nghiệp của Thẩm phán phụ trách
giải quyết các vụ án về HN&GĐ của TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh
Thái Nguyên ...............................................................................................101
3.3.2. Sự cần thiết lựa chọn Hội thẩm nhân dân tham gia hòa giải, xét xử vụ
án HN&GĐ là những thành viên đang công tác tại các khối cơ quan,
đoàn thể ......................................................................................................103
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế và tăng cường việc áp dụng các tập quán tích cực
của TAND thị xã Phổ Yên trong quá trình giải quyết vụ án HN&GĐ ......106
3.3.4. Nâng cao sự phối hợp của tòa án thị xã Phổ Yên với các cơ quan, tổ
chức hữu quan trong quá trình hòa giải các vụ án hôn nhân gia đình
nhằm tăng số lượng các vụ việc hòa giải thành, thuận tình ly hôn
trong quá trình giải quyết các vụ án HN&GĐ ...........................................109
3.3.5. Phát huy tinh thần chủ động của các thẩm phán trực tiếp phụ trách
giải quyết các vụ án HN&GĐ ở Thái Nguyên trong việc kiến nghị
giải thích, hướng dẫn áp dụng thống nhất và hoàn thiện các quy định
pháp luật liên quan đến án HN&GĐ ..........................................................111
3.3.6. Đảm bảo cơ chế hoạt động hiệu quả của các cơ quan tiến hành tố
tụng, chính quyền địa phương, tổ chức bổ trợ tư pháp, cơ quan thi
hành án dân sự, nhằm tạo sự đồng bộ với việc nâng cao hiệu quả hoạt
động ADPL giải quyết án HN&GĐ ở TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh
Thái Nguyên ...............................................................................................113
Kết luận chương 3 .................................................................................................115
KẾT LUẬN ............................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................119
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADPL:
Áp dụng pháp luật
BLDS:
Bộ luật dân sự
BLTTDS:
Bộ luật tố tụng dân sự
HĐXX:
Hội đồng xét xử
HLPL:
Hiệu lực pháp luật.
HN&GĐ:
Hôn nhân và gia đình
HTND:
Hội thẩm nhân dân
QPPL:
Quy phạm pháp luật
TAND:
Tòa án nhân dân
TANDTC:
Tòa án nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Kết quả nhận đơn khởi kiện của Toà án nhân dân thị xã
Phổ Yên từ năm 2011 – 2015
56
Bảng 2.2: Số thụ lý, giải quyết án HN&GĐ của TAND thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên (2011 - 2015)
Bảng 2.3: Kết quả giải quyết hoà giải
76
77
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, gia đình luôn là tế bào của xã hội, là nơi những người có
quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng cùng chung sống. Gia đình hòa thuận
và hạnh phúc sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh chung của xã
hội. Nhận thức được vị thế quan trọng của gia đình, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm, chú trọng đến việc xây dựng và giữ gìn gia đình êm ấm, hòa thuận, thể hiện ở
sự quan tâm đó là Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các văn bản QPPL về HN&GĐ
góp phần giúp cho sự tồn tại và phát triển của gia đình đi vào chuẩn mực, khuôn
khổ, giúp tạo ra sự bền vững trong quan hệ gia đình. Khi nam nữ kết hôn, cùng
nhau xây dựng một gia đình thì sự bền vững của quan hệ hôn nhân là mong muốn
của những người vợ, người chồng, đây cũng là mục đích của việc xây dựng gia đình
mà pháp luật đặt ra.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu sự tác động
của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, đã không giữ được ý nghĩa và giá trị như
mong muốn ban đầu, cuộc sống chung của vợ, chồng đã không còn hạnh phúc, nên
pháp luật dự liệu khả năng cho họ quyền được giải phóng khỏi quan hệ hôn nhân
bằng việc ly hôn. Nội dung của điều chỉnh pháp luật không chỉ là các quy định về
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, mà còn là các phương thức, biện pháp, các
nguyên tắc giải quyết các tranh chấp xảy ra trong quá trình chung sống.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền
xét xử các vụ án tranh chấp, trong đó có các tranh chấp về HN&GĐ. Hiến pháp
2013 quy định:
TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp. TAND gồm TAND tối cao và các Tòa án
khác do luật định. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [47].
1
Để đảm bảo xét xử các vụ án HN&GĐ được nghiêm minh, đúng pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích của các bên đương sự, Tòa án vừa phải áp dụng đúng đường
lối, chính sách pháp luật, vừa phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tố tụng.
Ở TAND thị xã Phổ Yên của tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua số lượng
án về HN&GĐ có chiều hướng gia tăng, tỷ lệ án về HN&GĐ luôn chiếm hơn ½ lượng
án phải giải quyết. Đối với loại án này, mỗi vụ án có nội dung đa dạng và tính phức tạp
cũng khác nhau, nên việc ADPL để giải quyết loại án này gặp không ít khó khăn trong
nhận thức vận dụng pháp luật cũng như những khó khăn từ khách quan mang lại, bởi
quan hệ pháp luật về HN&GĐ là loại quan hệ đặc thù, về nhận thức, về kinh nghiệm
cuộc sống, kiến thức pháp luật về HN&GĐ nói riêng và pháp luật nói chung của một
bộ phận không nhỏ người dân lao động còn chưa cao, trong khi đó độ tuổi xin ly hôn
của các cặp vợ chồng trong những năm gần đây bị trẻ hóa, hậu quả của những cuộc hôn
nhân bị đổ vỡ có tác động tiêu cực, nhiều chiều đến xã hội. Điều này đòi hỏi trách
nhiệm của người Thẩm phán trong quyền hạn, nhiệm vụ, trong quá trình giải quyết,
ADPL xét xử án kiện HN&GĐ làm sao để có thể giảm bớt phần nào hậu quả của việc
ly hôn, để không trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Tuy vậy, quá trình giải quyết án HN&GĐ ở TAND thị xã Phổ Yên trong
những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết các mâu
thuẫn bất hòa trong HN&GĐ, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Thông qua việc ADPL trong việc giải quyết án HN&GĐ đã góp phần làm ổn định
quan hệ trong HN&GĐ, giữ gìn kỷ cương pháp luật, giữ ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, góp phần tăng cường nền pháp chế xã hội chủ nghĩa trên toàn tỉnh Thái
nguyên. Đồng thời, hoạt động ADPL trong giải quyết án HN&GĐ ngoài việc đấu
tranh với các hành vi trái pháp luật nẩy sinh trong lĩnh vực HN&GĐ, còn phổ biến
tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, từ sự hiểu biết pháp luật, nhân
dân sẽ tham gia thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật, tố giác những hành vi vi
phạm pháp luật trong quan hệ HN&GĐ, đồng thời qua thực tiễn ADPL trong giải
quyết án HN&GĐ sẽ phát hiện ra những thiếu sót trong các quy định của pháp luật
để từ đó có những đề xuất sửa đổi pháp luật cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn
trong từng giai đoạn cụ thể.
2
Bên cạnh những mặt đã đạt được, thông qua hoạt động xét xử Tòa án đã phát
hiện những thiếu sót, hạn chế nhất định với nhiều nguyên nhân khác nhau như: Để
quá thời hạn xét xử, thẩm phán nghiên cứu văn bản chưa đầy đủ dẫn đến đánh giá
chứng cứ thiếu khách quan, toàn diện, bản án tuyên không rõ ràng gây khó khăn cho
công tác thi hành án dân sự... mà phần nhiều là các vụ án có liên quan tới việc
ADPL trong vụ án HN&GĐ sai cả về luật nội dung và luật hình thức. Vì thế, nên
Tòa án cấp trên phải huỷ hoặc sửa bản án của Tòa án cấp dưới làm vụ án kéo dài
nhiều năm, qua nhiều cấp xét xử ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của công dân. Mặc
dù, số bản án bị sửa, huỷ không nhiều nhưng đây cũng là nhược điểm mà ngành Tòa
án luôn cố gắng tìm cách để nâng cao chất lượng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
các vụ án bị sửa, huỷ. Thực tiễn trong hoạt động xét xử của các TAND đã và đang đặt
ra những yêu cầu vừa cấp bách, vừa lâu dài để không ngừng nâng cao chất lượng xét
xử và đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và cải cách tư pháp hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: "Áp dụng pháp luật trong giải quyết
án Hôn nhân và gia đình - qua thực tiễn TAND thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên"
làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật.
Qua đề tài này, tác giả mong muốn góp phần nâng cao chất lượng ADPL
trong hoạt động giải quyết án HN&GĐ của ngành Tòa án nói chung và TAND thị
xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng, góp phần đáp ứng được yêu cầu của công
cuộc cải cách nền tư pháp ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
ADPL trong việc giải quyết các vụ án nói chung và ADPL trong giải quyết
án HN&GĐ nói riêng đã được giới khoa học pháp lý và nhất là những người trực
tiếp làm công tác xét xử của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan
đến đề tài như:
- Nguyễn Văn Cừ (2005), Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ
Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học luật Hà Nội; Ngô Vĩnh Bạch Dương
(2001), “Vấn đề áp dụng hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự ở Việt nam”, Tạp chí
3
Nhà nước và Pháp luật, (8), tr.53-60; Nguyễn Minh Đoan (1996), "ADPL- Một số
vấn đề cần quan tâm", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (3), tr.14-18; Lê Thu Hà
(1999), “Án dân sự bị kéo dài - vài nguyên nhân và giải pháp”, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật; Nguyễn Quang Hiền (2013), “Kết hôn - Hậu quả pháp lý theo Luật
HN&GĐ”, Tạp chí TAND; Bài viết “Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết”
của tác giả Thu Hương - Duy Kiên (Tạp chí TAND số 5/2013); Thủy Nguyên
(2005), “Áp dụng Luật Hôn nhân gia đình khi giải quyết vụ án có yếu tố nước
ngoài”, Tạp chí Tòa án, (17); Lê Xuân Thân (2004), ADPL trong hoạt động xét xử
của TAND ở Việt nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ Luật, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Mạnh Toàn – luận văn thạc sỹ luật học (2008): "ADPL
trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND ở tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn đã
phân tích cơ sở lý luận về ADPL trong hoạt động xét xử án hình sự, đánh giá thực
trạng ADPL trong xét xử án hình sự của TAND ở tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm ADPL của TAND, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng công tác xét xử hiện nay; Hoàng Văn Hạnh - Luận văn thạc sĩ
luật học (2006) “ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thái
Nguyên”. Ngoài ra, trên một số các tạp chí khác như: Tạp chí Luật học; Tạp chí
Kiểm sát; Tạp chí Tòa án; Tạp chí Nhà nước và Pháp luật… cũng có nhiều bài viết
nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật, như: “Đảm bảo công bằng xã hội trong tư
pháp” – PGS. TS Chu Hồng Thanh - Tạp chí dân chủ pháp luật số 21/2001; “Tăng
cường năng lực xét xử của TAND cấp huyện – một số vấn đề cấp bách” Tạp chí
TAND số 01/2002.
Qua nghiên cứu những công trình nêu trên cho thấy, đã làm rõ một số khía
cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc ADPL trong giải quyết các vụ án
HN&GĐ. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào phân tích một cách toàn diện, đầy
đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn về ADPL trong giải quyết các vụ
án HN&GĐ nhất là TAND cấp huyện. Do đó, bản thân là Thẩm phán đang công tác
tại TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên, tôi lựa chọn chủ đề này làm đề tài
4
luận văn của mình, trên cơ sở kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu, luận văn sẽ
tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện hơn, với mong muốn kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chuyên môn nghiệp vụ công tác của bản thân và
nâng cao chất lượng ADPL trong giải quyết án HN&GĐ cuả TAND cấp huyện ở
tỉnh Thái Nguyên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ADPL trong giải quyết án HN&GĐ.
- Đánh giá thực tiễn của việc ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND
cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đề ra những giải pháp đảm bảo việc ADPL trong giải quyết án HN&GĐ
của TAND cấp huyện hiện nay
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Phân tích, xây dựng khái niệm ADPL trong giải quyết án HN&GĐ; chỉ ra
sự khác biệt của việc ADPL giải quyết các án hôn nhân gia đình của Tòa án cấp
huyện (thị xã Phổ Yên - Thái Nguyên) với Tòa án các cấp khác và với quá trình
ADPL của Tòa án nói chung; nghiên cứu các giai đoạn của việc ADPL cụ thể trong
hoạt động giải quyết án HN&GĐ ở TAND Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế của hoạt động ADPL
trong giải quyết án HN&GĐ của TAND cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên, rút ra các
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan của kết quả đạt được, hạn chế.
- Nêu lên các quan điểm, yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể đảm bảo
việc ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc áp dụng pháp luật, thực trạng ADPL, trong giải
quyết án HN&GĐ, những bất cập trong việc ADPL, từ đó đưa ra những giải pháp
đảm bảo cho ADPL của TAND.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình ADPL để giải quyết vụ án HN&GĐ
của Tòa án nhân dân cấp huyện, qua thực tiễn tại thị xã Phổ Yên, trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, dựa trên các quan điểm đường lối,
chính sách của Đảng ta về xây dựng chế độ HN&GĐ mới trên cơ sở bình đẳng giới,
bảo vệ bà mẹ và trẻ em, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân;
đặc biệt là quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp trong thời gian tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ
HN&GĐ. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, mô hình hoá và đồng thời
nghiên cứu những báo cáo công tác xét xử của Toà án, các bản án của Toà án giải
quyết các tranh chấp về HN&GĐ, các bài viết, tham luận của một số tác giả về vấn
đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ADPL trong
giải quyết án HN&GĐ, làm rõ những đặc thù của loại án này ở tỉnh Thái Nguyên.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động ADPL
giải quyết án HN&GĐ ở TAND thị xã Phổ Yên và đề ra các giải pháp có tính khả
thi nhằm đảm bảo ADPL trong hoạt động giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái
Nguyên có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn cho những người trực tiếp làm công tác ADPL trong giải quyết án
HN&GĐ, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật HN&GĐ.
6
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu
giảng dạy, học tập trong các trường Đại học chuyên luật và không chuyên luật, hệ
thống các trường chính trị của Đảng, cho những người đang trực tiếp làm công tác
giải quyết án HN&GĐ tại TAND cấp huyện nói chung và TAND ở tỉnh Thái
Nguyên nói riêng.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của
TAND cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của
TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, tăng cường hiệu
quả trong việc giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện nói chung và
TAND thị xã Phổ Yên ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ADPL trong việc giải quyết các vụ án
HN&GĐ của TAND cấp huyện
1.1.1. Khái niệm vụ án HN&GĐ
Hôn nhân là hiện tượng xã hội, là sự liên kết giữa người đàn ông và người
đàn bà. Trong xã hội có giai cấp, hôn nhân mang tính giai cấp. Dưới chế độ xã hội
chủ nghĩa, hôn nhân là sự liên kết giữa người đàn ông và người đàn bà được pháp
luật thừa nhận để xây dựng gia đình và chung sống với nhau suốt đời. Sự liên kết đó
phát sinh, hình thành do việc kết hôn và được biểu hiện ở một quan hệ xã hội gắn
liền với nhân thân, đó là quan hệ vợ chồng. Quan hệ này là quan hệ giới tính, thực
chất và ý nghĩa của nó biểu hiện trong việc sinh đẻ, nuôi nấng, giáo dục con cái, đáp
ứng cho nhau những nhu cầu tinh thần và vật chất trong đời sống hàng ngày.
Ở nước ta hiện nay, hôn nhân theo Luật HN&GĐ Việt Nam là sự liên kết giữa
một người đàn ông và một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng
theo quy định của pháp luật để chung sống với nhau suốt đời, xây dựng gia đình hạnh
phúc, dân chủ, hoà thuận và bền vững, khoản 1 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 giải
thích: "Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn” [48, tr.16].
Xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái gia đình khác nhau, gia đình là
sản phẩm của xã hội, đã phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội.
Do vậy, gia đình là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, là tế bào của xã hội. Trong mỗi
hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, tính chất và kết cấu của gia đình cũng khác
nhau. Gia đình xã hội chủ nghĩa là hình thái cao nhất trong lịch sử, chế độ xã hội
chủ nghĩa quyết định sự xuất hiện và phát triển của gia đình xã hội chủ nghĩa. Quan
hệ bình đẳng về mọi mặt giữa vợ chồng trong gia đình xã hội chủ nghĩa phản ánh
mối quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội, khoản
8
2 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định: "Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa
họ với nhau" [48, tr.16].
Như vậy, gia đình có thể gồm: vợ chồng, con cái, anh chị em, cha mẹ, ông
bà…, có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Trong quá trình chung sống
phát sinh các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. HN&GĐ là những hiện tượng xã hội
mà luôn luôn được các nhà triết học, xã hội học, sử học, luật học... nghiên cứu. Hôn
nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào của xã hội, mà trong đó kết hợp
chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân, nhà nước và xã hội. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã chứng minh một cách khoa học rằng: HN&GĐ là phạm trù phát
triển theo lịch sử, rằng giữa chế độ kinh tế - xã hội và tổ chức gia đình có mối liên
quan trực tiếp và chặt chẽ. Trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư
hữu và Nhà nước" (1884), Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: Chế độ gia đình trong xã hội
phụ thuộc vào quan hệ sở hữu thống trị trong xã hội đó và bước chuyển từ hình thái
gia đình này lên hình thái gia đình khác cao hơn suy cho cùng được quyết định bởi
những điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Bằng tác phẩm đó, Ph.Ăngghen đã
làm thay đổi quan điểm trước đây về hình thái HN&GĐ trong lịch sử.
Luật HN&GĐ năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định việc kết hôn, ly hôn, nuôi dưỡng... Như vậy, có thể thấy HN&GĐ là lĩnh vực
rất phức tạp, liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều thế hệ, nhiều mối quan hệ (ông bà,
cha mẹ, vợ chồng, con cái). Khi trong gia đình phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan
điểm về một hay các mối quan hệ liên quan đến hôn nhân (tình cảm, con chung, tài
sản chung...), mà các thành viên trong gia đình không thể tự thỏa thuận giải quyết,
dẫn đến tranh chấp phải khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Vụ việc liên quan đến
HN&GĐ được Tòa án tiến hành giải quyết theo trình tự pháp luật tố tụng dân sự thì
được gọi là vụ án về HN&GĐ.
Từ phân tích nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Vụ án HN&GĐ là thuật ngữ
chung dành để chỉ những tranh chấp giữa các đương sự liên quan đến lĩnh vực
9
HN&GĐ, được Tòa án xem xét giải quyết theo trình tự và thủ tục quy định tại Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
1.1.2. Khái niệm ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện
Trong tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tòa
án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử. Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp đầu
tiên của Nhà nước Việt Nam độc lập, mặc dù không quy định rõ Tòa án là cơ quan
xét xử, nhưng trên tinh thần của Hiến pháp chúng ta cũng có thể hiểu Tòa án là cơ
quan xét xử. Các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992 đã quy định rõ về chức năng
xét xử của Tòa án, Điều 127, Hiến pháp 1992 đã quy định: "TAND tối cao, các
TAND địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là cơ quan
xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [39, tr.64]. Trên cơ sở Hiến
pháp, Điều 1, Luật Tổ chức TAND quy định về chức năng xét xử của Tòa án: "Tòa
án xét xử những vụ án về hình sự, dân sự, HN&GĐ, lao động, kinh tế, hành chính
và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật" [49, tr.7].
Trong quá trình giải quyết các vụ án, Tòa án phải ADPL. Đối với các vụ án
HN&GĐ, khi có tranh chấp xảy ra, các đương sự không tự mình giải quyết được thì
theo quy định của pháp luật, đương sự có quyền gửi đơn đến TAND cấp có thẩm
quyền để yêu cầu giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo
quy định của BLTTDS năm 2004 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được sửa đổi, bổ sung năm 2011, khi nhận được đơn khởi kiện, TAND phải ADPL
xem xét nếu thấy đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự, thủ
tục được Bộ luật tố tụng quy định. Quá trình đó bắt đầu từ khi thụ lý vụ án đến khi
ra quyết định hoặc bản án buộc các đương sự thi hành bằng nhiều hình thức như tự
nguyện thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án dân sự.
Theo quy định của BLTTDS hiện hành thì Tòa án là cơ quan tiến hành tố
tụng chủ yếu trong việc áp dụng các QPPL để giải quyết các vụ án dân sự nói
chung, vụ án HN&GĐ nói riêng. Ngoài ra còn có sự tham gia của Viện Kiểm sát
nhân dân trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân
sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật
10
nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Đồng thời
tham gia phiên tòa đối với những vụ án theo quy định Viện Kiểm sát phải tham gia
(Điều 21 BLTTDS hiện hành), như những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ,...
Như vậy, có thể hiểu: ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ là hoạt động
thực hiện pháp luật đặc thù, trong đó Tòa án thông qua hoạt động của Thẩm phán
(trong trường hợp giải quyết vụ án không phải mở phiên tòa xét xử) hoặc Hội đồng
xét xử (sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử) căn cứ vào các quy định của pháp
luật HN&GĐ, các quy định khác của pháp luật để ra một quyết định cá biệt hoặc một
bản án làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật về HN&GĐ.
1.1.3. Đặc điểm ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện
ADPL trong giải quyết án HN&GĐ của TAND mang đầy đủ đặc điểm
ADPL nói chung. Tuy nhiên, do tính chất riêng biệt của các quan hệ HN&GĐ cùng
với trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án HN&GĐ của pháp luật tố tụng dân sự, nên
ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ có những đặc điểm riêng như sau:
- Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ADPL để giải quyết các vụ án
HN&GĐ. Điều 44 Luật tổ chức TAND năm 2014 quy định: TAND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy định pháp
luật tố tụng. Điều 27 của Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành của Việt Nam quy định
những tranh chấp về HN&GĐ sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: 1.
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; 2. Tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; 3. Tranh chấp về thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn; 4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác
định con cho cha, mẹ; 5. Tranh chấp về cấp dưỡng; 6. Các tranh chấp khác về hôn
nhân và gia đình mà pháp luật có quy định. Điều 33 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) quy định: Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm những tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình...; yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình.
Từ những quy định nêu trên thấy TAND cấp huyện có đầy đủ thẩm quyền
giải quyết theo trình tự sơ thẩm các vụ án HN&GĐ, trừ những vụ án thuộc thẩm
11
quyền của TAND cấp tỉnh. TAND cấp tỉnh có Tòa Dân sự giải quyết sơ thẩm, phúc
thẩm các vụ án HN&GĐ; Ủy ban thẩm phán xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm đối với những bản án, quyết định của TAND cấp huyện đã có hiệu lực
bị kháng nghị.
- Án hôn nhân & gia đình là loại án có nguyên nhân đa dạng, phong phú, tính
chất, hậu quả pháp lý phức tạp, Tuy cùng một loại án về HN&GĐ nhưng tính chất
từng vụ án cũng khác nhau. Có những vụ án các đương sự có thiện chí cùng nhau
hướng đến giải quyết vụ việc đơn giản có thể thực hiện việc giải quyết vụ án trong
một thời gian ngắn bằng thủ tục hòa giải. Nhưng nếu có sự tranh chấp thì vụ việc sẽ
kéo dài tuân thủ đầy đủ theo các bước của Luật Tố tụng dân sự.
- Đối tượng của ADPL giải quyết án HN&GĐ là các chủ thể thuộc quan hệ
hôn nhân gia đình, có mối quan hệ đa dạng, thuộc nhiều đời, nhiều thế hệ. Chủ thể
của quan hệ HN&GĐ là cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ hôn nhân, được Nhà
nước thừa nhận có quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật đó. Quan hệ
pháp luật HN&GĐ có nét riêng biệt: Đó là yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể
là một nét đặc trưng, chính yếu tố này đã quyết định việc các chủ thể, xác lập, duy
trì hay chấm dứt quan hệ pháp luật HN&GĐ.
- Là loại hình ADPL mà chủ thể tiến hành áp dụng - các Thẩm phán - cần
phải có sự thấu hiểu hơn về tâm lý, tình cảm, trạng thái liên quan đến quan hệ hôn
nhân & gia đình của các đương sự trong quá trình áp dụng, có sự chủ động với từng
hoàn cảnh, vụ việc.
- Là hoạt động ADPL có những đặc thù về quy trình áp dụng. Quy trình của
hoạt động ADPL giải quyết vụ án hôn nhân & gia đình về cơ bản gồm các giai đoạn
như hoạt động ADPL nói chung, tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn của hoạt động này lại
có những điểm riêng nhất định. Cụ thể, ở giai đoạn thứ nhất - giai đoạn phân tích
những tình tiết khách quan, các đặc trưng pháp lý của vụ án, các chủ thể có thể
thường phải tiến hành hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ. Ở giai đoạn này, có
thể đã có một quyết định ADPL riêng biệt được ban hành nhằm phục vụ cho hoạt
động xác minh, thu thập chứng cứ, đó là quyết định liên quan đến trưng cầu giám
12
định hoặc định giá tài sản. Quyết định ADPL loại này không phải là quyết định
ADPL cuối cùng được ban hành để giải quyết vụ việc, mà chỉ là quyết định ADPL
được ban hành để phục vụ quá trình giải quyết vụ việc của giai đoạn đó.
- Là hoạt động ADPL có căn cứ pháp luật là các văn bản QPPL đặc thù. Bởi,
quan hệ pháp luật HN&GĐ cũng là quan hệ đặc thù, liên quan đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Nói đến quan hệ HN&GĐ không chỉ là quan hệ giữa các chủ
thể về kết hôn, ly hôn, nuôi dưỡng con chung, cấp dưỡng nuôi con chung mà còn
quan hệ khác là nhân thân và quan hệ về tài sản được pháp luật HN&GĐ, luật dân
sự quy định để ADPL, cũng có căn cứ áp dụng khác nữa là phong tục, tập quán tốt
đẹp của địa phương được nhà nước thừa nhận.
1.1.4. Vai trò ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND
Trong đời sống xã hội, pháp luật giữ vai trò rất quan trọng. Xét trên bình
diện chung nhất, pháp luật là phương tiện để thể chế hóa đường lối chính sách của
Đảng, bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện có hiệu quả trên quy mô
toàn xã hội, là phương tiện để Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, là
phương tiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ, bảo đảm công bằng xã hội.
Vai trò ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND được thể hiện
ở những điểm sau:
- Là hoạt động góp phần đáp ứng mục đích, lợi ích chính đáng, bảo vệ quyền
con người, nhân phẩm của các thành viên trong quan hệ HN&GĐ ngay cả khi mục
đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài. Bởi: Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi
trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào: xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Mục đích của hôn nhân là xây dựng
gia đình hạnh phúc, duy trì nòi giống... Tuy nhiên, không phải cuộc hôn nhân nào,
gia đình nào cũng đạt được hạnh phúc mà do tác động của nhiều yếu tố dẫn đến
trong gia đình nảy sinh những vấn đề cần được giải quyết. Vì thế, khi có đơn khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ
của TAND nhằm xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ HN&GĐ tiến bộ, bảo vệ
13
quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình, thậm chí ADPL cho ly
hôn là một biện pháp giải thoát cho các thành viên trong gia đình khi mục đích hôn
nhân không đạt được, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài.
- Là hoạt động thông qua Tòa án, góp phần giải quyết các tranh chấp liên quan
đến HN&GĐ khi mà các chủ thể trong quan hệ hôn nhân không tự giải quyết được,
góp phần ổn định trật tự xã hội. Theo quy định của BLTTDS thì: “Tòa án có trách
nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự”. Như vậy, trong việc giải quyết vụ án về
HN&GĐ, Tòa án đóng vai trò là trung gian hòa giải, giúp đỡ các bên đương sự thỏa
thuận giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, hòa giải là sự tự nguyện thỏa thuận và thương
lượng giữa các đương sự về việc giải quyết vụ án với sự giúp đỡ của Tòa án nhằm hướng
sự thỏa thuận giữa các đương sự đúng pháp luật và chính sách của Nhà nước.
- Là hoạt động góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ HN&GĐ
tiến bộ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình và quyền
con người. Gia đình được hình thành trước khi Nhà nước và pháp luật ra đời (sự tồn
tại của các hình thái gia đình quần hôn, Pu-na-lu-an, đối ngẫu, một vợ – một chồng
cổ điển). Tuy nhiên, quyền con người về HN&GĐ và sự vi phạm về quyền này
chưa đặt ra khi chưa có sự phân hóa giai cấp và hình thành nhà nước, đồng nghĩa
chưa xuất hiện sự áp bức, vi phạm về quyền. Hay nói cách khác, quyền con người
trong lĩnh vực HN&GĐ được đặt ra khi xuất hiện nhà nước và pháp luật. Nhà nước
thông qua pháp luật đã thiết lập nên hệ thống quyền, nghĩa vụ cho công dân nói
chung, thành viên của gia đình nói riêng.
- Là hoạt động góp phần thể hiện vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong
quá trình đảm bảo hiện thực hóa các quy định pháp luật liên quan đến các vụ án
HN&GĐ và quyền con người được bảo đảm bằng pháp luật trong quan hệ hôn
nhân. Bởi vậy, mà Luật HN&GĐ năm 2014 quy định tại Điều 4 về trách nhiệm của
Nhà nước và xã hội đối với HN&GĐ, như sau: 1. Nhà nước có chính sách, biện
pháp bảo hộ HN&GĐ, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh
14
phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về HN&GĐ; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc
hậu về HN&GĐ, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản
sắc của mỗi dân tộc; 2. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về HN&GĐ. Các
bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý Nhà nước về HN&GĐ theo sự phân công
của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà
nước về HN&GĐ theo quy định của pháp luật; 3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên
của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn
trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà
trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về HN&GĐ cho thế hệ trẻ.
- Là hoạt động góp phần tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, nâng cao
ý thức pháp luật cho nhân dân. Thông qua các phiên hòa giải, các phiên tòa xét xử công
khai..., các chủ thể ADPL sẽ truyền tải những kiến thức pháp luật vào trong quần
chúng nhân dân làm cho nhân dân có niềm tin đối với pháp luật, nâng cao ý thức pháp
luật và từ đó tự giác chấp hành pháp luật. Việc tuyên truyền bảo đảm lồng ghép với các
chương trình, đề án khác có liên quan trên cơ sở tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực, các hình thức và nội dung tuyên truyền tập trung về một số điểm mới
của Luật Đất đai, Luật HN&GĐ, Luật Bình đẳng giới; tuyên truyền pháp luật về phòng
chống bạo lực gia đình, hôn nhân gia đình, phòng chống mua bán người, phòng chống
bạo lực học đường... Nội dung tuyền truyền bảo đảm chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết
thực, đa dạng; phù hợp với từng đối tượng, truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn
giáo, không ảnh hưởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân
bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình.
- Là hoạt động góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp
luật HN&GĐ nói riêng. Trong thực tiễn giải quyết các vụ án HN&GĐ có thể nói hệ
thống pháp luật về HN&GĐ đều phát huy hiệu quả cao. Tuy nhiên, không phải tất
cả QPPL về HN&GĐ đều phát huy hiệu quả cao mà có những quy định không phản
15
ánh đúng hoặc phản ánh không đầy đủ đòi hỏi của cuộc sống, có những quy định đã
trở nên lạc hậu và mất đi tính hiệu quả của mình, có những quy định không thống
nhất dẫn đến áp dụng tùy tiện, có những quan hệ xã hội mà pháp luật không điều
chỉnh tới làm cho người ADPL lúng túng... Do vậy, việc ADPL trong giải quyết các
vụ án HN&GĐ của TAND là nơi kiểm nghiệm thực tiễn các quy định của pháp luật.
Thông qua thực tiễn giải quyết án HN&GĐ có thể phát hiện những bất cập, thiếu
sót của pháp luật để từ đó góp phần quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật về HN&GĐ nói riêng.
1.2. Cơ sở pháp lý, các trường hợp và nguyên tắc ADPL trong giải quyết
các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Quan hệ HN&GĐ là loại quan hệ tồn tại trong một thời gian dài. Nhà nước ta
đã 4 lần ban hành Luật Hôn nhân & Gia đình, đó là (Luật HN&GĐ năm 1959,
1986, 2000 và năm 2014). Thời kỳ hôn nhân của một quan hệ hôn nhân có thể bắt
đầu trước khi ban hành Luật HN&GĐ 1959 đang có hiệu lực và chấm dứt ở thời
điểm Luật HN&GĐ 1986 đang có hiệu lực (ví dụ: kết hôn năm 1965 và ly hôn năm
1995). Vấn đề đặt ra là áp dụng Luật HN&GĐ ở thời điểm nào (khi kết hôn hay khi
ly hôn) để giải quyết tranh chấp về quan hệ HN&GĐ khi có đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết. Thực tiễn cho thấy, có nhiều trường hợp giải quyết tranh chấp trong quan hệ
HN&GĐ có người còn chưa hiểu đúng hiệu lực áp dụng của Luật HN&GĐ và do
vậy đã không xác định đúng tính chất pháp lý của việc tranh chấp liên quan đến tài
sản (chung hay riêng), xác định không đúng quyền và nghĩa vụ của các chủ thể,
trong quá trình giải quyết thường gặp phải câu hỏi “Tại sao quan hệ hôn nhân đã
chấm dứt mà lại mang pháp luật hiện nay ra để giải quyết” và cũng có câu hỏi
ngược lại “Tại sao Luật HN&GĐ 1959 đã hết hiệu lực, Tòa án vẫn áp dụng để phán
quyết tài sản riêng là tài sản chung”.
Về phạm vi áp dụng những văn bản hướng dẫn của Luật cũ, nay có Luật mới
thì: Những vấn đề trước đây đã hướng dẫn nhưng nay đã có hướng dẫn thay thế thì
phải áp dụng hướng dẫn mới. Ví dụ: Trước đây đã có hướng dẫn xác định về tiêu
16
chí hôn nhân thực tế. Nay nếu quan hệ hôn nhân thực tế vẫn tiếp tục tồn tại thì tiêu
chí xác định lại theo hướng dẫn mới (NQ 35/2000 và TTLT 01/2001). Nhưng nhiều
vấn đề đã được hướng dẫn trước đây, nay chưa có hướng dẫn mới và hướng dẫn cũ
không trái với các quy định của Luật mới thì chúng ta có quyền và cần thiết phải
vận dụng những hướng dẫn trước đây. Ví dụ: Thông tư số 01 TAND tối cao ngày
6/1/1964; NQ 01/NQ-HĐTP ngày 20/1/1988 của Hội đồng thẩm phán TAND tối
cao… Tuy nhiên, cần lưu ý là: Những văn bản pháp luật trước đây vẫn có giá trị áp
dụng là những hướng dẫn xét xử, giải quyết án kiện còn những văn bản pháp quy có
tính hướng dẫn xử sự của các chủ thể (Ví dụ: Điều kiện kết hôn, thủ tục kết hôn) thì
không thể còn giá trị để hướng dẫn sau khi Luật cũ hết hiệu lực.
1.2.2. Các trường hợp ADPL
Theo quy định tại Điều 27 của BLTTDS năm 2004 của Việt Nam thì những
tranh chấp sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân; Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn; Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ; Tranh
chấp về cấp dưỡng; Các tranh chấp khác về HN&GĐ mà pháp luật có quy định.
Tuy nhiên, khi giải quyết các quan hệ về HN&GĐ chủ yếu liên quan đến tranh chấp
ly hôn, nuôi con, phân chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, ngoài
các trường hợp do luật định còn có một số trường hợp cụ thể ADPL sau đây:
Thứ nhất: Trường hợp ADPL giải quyết tranh chấp khi kết hôn trước Luật
HN&GĐ có hiệu lực:
Do đặc điểm lịch sử của nước ta, Luật HN&GĐ năm 1959 (có hiệu lực ngày
13/1/1960), sau khi ban hành, mới chỉ có hiệu lực ở miền Bắc. Theo quy định của
Luật này thì kể từ 13/1/1960, những trường hợp kết hôn vi phạm nguyên tắc một vợ
một chồng là hôn nhân không hợp pháp. Các quan hệ hôn nhân xác lập trước thời
điểm 13/1/1960 không bị điều chỉnh bởi nguyên tắc của Luật HN&GĐ 1959 nên dù
có quan hệ hôn nhân nhiều vợ, nhiều chồng vẫn được coi là hợp pháp (nói chính xác
là không trái pháp luật). Những quan hệ hôn nhân này là hợp pháp nên các chủ thể
17