Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn huyện đam rông, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ HOÀNG NHÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP, LUẬT HÀNH CHÍNH

Lâm Đồng, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ HOÀNG NHÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Ngành: Luật Hiến Pháp, Luật Hành Chính
Mã Số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

Lâm Đồng, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Mạnh Hùng. Các số liệu, những
kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Đỗ Hoàng Nhân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................... 7
7. Kết cấu của Luận văn............................................................................... 7
Chương 1 ...................................................................................................... 8
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH ............................................................................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trị của quản lí nhà nước về hộ tịch ............. 8
1.2. Nội dung và trách nhiệm của quản lý nhà nước về hộ tịch ............... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hộ tịch .................... 21
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 30

Chương 2 .................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
..................................................................................................................... 32
HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................. 32
2.1. Những yếu tố ảnh hường đến quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ........................................................................ 32
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Đam Rông,
tỉnh Lâm Đồng ............................................................................................ 36


2.3. Đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ........................................................................ 41
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 55
Chương 3 .................................................................................................... 56
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ............. 56
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐAM
RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG ....................................................................... 56
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên
địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng ............................................... 56
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa
bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng...................................................... 57
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 69
KẾT LUẬN ................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KHQN


Kế hoạch Nghị quyết

KHPL

Kế hoạch pháp lệnh

TPHT

Tư pháp hộ tịch

UBND

Ủy ban Nhân dân

DTTS

Dân tộc thiểu số


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về hộ tịch là công tác quan trọng. Mọi quốc gia trên
thế giới hiện nay không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế
đều phải quan tâm thực hiện công tác này. Nếu việc thực hiện đăng ký và
quản lý nhà nước về hộ tịch tốt sẽ tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận
và bảo hộ các quyền nhân thân phi tài sản và quyền nhân thân gắn liền với tài
sản của cá nhân. Do đó những vấn đề lý luận và pháp lý có liên quan đến vấn
đề quản lý nhà nước về hộ tịch cần được làm sáng tỏ để phục vụ cho việc
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động này của các chủ thể

trong xã hội, cũng như hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan vấn
đề này.
Ở Việt Nam, quản lý hộ tịch và quản lý đất đai là hai vấn đề được thực
hiện một cách trình tự và hệ thống xuyên suốt các thời kì lịch sử. Quản lý nhà
nước về hộ tịch được xác định là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản
lý nhà nước về dân cư. Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước về hộ tịch ở
nước ta được thực hiện từ rất sớm (từ thời nhà Trần). Từ sau cách mạng tháng
Tám năm 1945 tới nay, công tác này tiếp tục được phát triển và hồn thiện.
Điều đó cho thấy cơng tác quản lý nhà nước về hộ tịch vô cùng quan trọng và
ln được duy trì trong mọi hồn cảnh.
Cơng cuộc cải cách hành chính nói chung và ngành tư pháp nói riêng ở
nước ta hiện nay được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Thực tiễn cho thấy,
việc triển khai các giải pháp nhanh chóng, đờng bộ, thống nhất trong thời gian
qua, công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta đạt được nhiều kết quả
tích cực, quan trọng. Công tác xây dựng thể chế được tăng cường; việc phổ
1


biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ngày càng được coi trọng. Nhằm tạo thuận
lợi cho người, trình tự, thủ tục đăng kí hộ tịch cũng từng bước được đơn giản
hóa… Với những kết quả đã đạt được, cơng tác quản lý nhà nước về hộ tịch
ngày càng khẳng định vị trí, vai trị và tầm quan trọng đối với quản lý nhà
nước và xã hội, góp phần bảo đảm ngày một tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân.
Huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đang trong giai đoạn phát triển với
tỷ lệ tăng trưởng dân số khá cao nên công tác thực hiện pháp luật quản lý nhà
nước về hộ tịch đóng vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Huyện. Được sự quan tâm, chỉ đạo
sát sao của các cấp uỷ, chính quyền địa phương, công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch trên địa bàn huyện Đam Rông từng bước được thực hiện đầy đủ, kịp

thời, chính xác. Tuy nhiên, thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện
Đam Rông cho thấy những bất cập về hành lang pháp lý.
Đứng trước thực trạng đó và những địi hỏi của tình hình mới, để luận
giải những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về hộ tịch, việc
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn huyện Đam Rông,
tỉnh Lâm Đồng” làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Quản lý nhà nước về hộ tịch là vấn đề nhận được sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều người, cụ thể:
Phạm Trọng Cường (2003), “Quản lý nhà nước về hộ tịch - lý luận,
thực trạng và phương hướng đổi mới”, Luận văn thạc sĩ thực hiện tại Khoa
luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả của Luận văn đã đề cập và phân tích
2


một cách có hệ thống các vấn đề lý luận, pháp lý liên quan đến công tác Quản
lý nhà nước về hộ tịch. Trong đó nổi bật là tác giả đã đề cập và phân tích
tương đối tồn diện khái niệm “hộ tịch”. Luận văn có phạm vi nghiên cứu rất
rộng, do đó cơng tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp huyện chưa
được Luận văn quan tâm nghiên cứu nhiều. Đồng thời, Luận văn được thực
hiện trước năm 2003, khi Luật Hộ tịch và Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
chưa được ban hành, vì vậy nhiều vấn đề mà tác giả Luận văn đề cập đã
khơng cịn phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Nhưng, Luận
văn vẫn là ng̀n tài liệu tham khảo có giá trị, đặc biệt là hệ thống các quan
điểm về khái niệm “hộ tịch” và vai trị của cơng tác quản lý nhà nước về hộ
tịch.
Bùi Thị Tư (2014), “Quản lý nhà nước về hộ tịch qua thực tiễn ở Hải
Phòng”, Luận văn thạc sĩ thực hiện tại Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã làm rõ thực trạng quy định các chủ thể quản lý nhà nước về hộ

tịch, kinh nghiệm quản lý nhà nước về hộ tịch. Từ đó phân tích, đánh giá và
chỉ ra những hạn chế của các quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết các
vấn đề hộ tịch. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Luận văn là ng̀n tài liệu tham khảo có giá
trị.
Ông Văn Tuân (2015), “Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các huyện có
đờng bào dân tộc thiểu số (từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng)”, Luận văn thạc sĩ luật
được thực hiện tại Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Có thể nói Luận
văn đã đề cập và phân tích một cách có hệ thống và tương đối sâu sắc các vấn
đề lý luận, pháp lý có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên
địa bàn các huyện có đờng bào dân tộc thiểu số với đời sống kinh tế cịn khó
khăn và trình độ nhận thức cịn hạn chế. Luận văn đã khảo sát thực tiễn quản
lý nhà nước về hộ tịch tại các huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, qua đó chỉ
3


ra được những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của chúng, trên cơ sở đó
Luận văn đã đề cập một số giải pháp có tính khả thi. Luận văn là tài liệu tham
khảo có giá trị.
Ngồi ra cịn một số cơng trình, bài báo, sách chun khảo có liên
quan. Tuy nhiên, qua tìm hiểu cho thấy hiện chưa có cơng trình nào đề cập
một cách sâu sắc và tồn diện đến vấn đề quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa
bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh Luật Hộ tịch năm 2014
đã có hiệu lực; Đờng thời cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu từ thực tiễn
huyện Đam Rơng, tỉnh Lâm Đờng. Do đó, đề tài “Quản lý nhà nước về hộ
tịch từ thực tiễn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng” là tương đối mới mẻ và
cần thiết quan tâm đầu tư nghiên cứu. Đây cũng là một lý do đề tài được lựa
chọn để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận giải những vấn đề lý luận, pháp lý của công tác quản lý nhà nước
về hộ tịch; đánh giá thực trạng công tác này trên địa bàn huyện Đam Rông,
tỉnh Lâm Đồng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện pháp luật quản lý
nhà nước về hộ tịch với hi vọng công tác này sẽ đi sâu vào đời sống thực tiễn.
Kiến nghị những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về
hộ tịch trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đờng, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn Huyện trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


Với mục đích nghiên cứu được trình bày ở trên, Luận văn có những
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất, luận giải một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và pháp
luật quản lý nhà nước về hộ tịch thông qua việc xác định các khái niệm có
liên quan như khái niệm hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch, vai trò quản
lý nhà nước về hộ tịch.
Thứ hai, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý
nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Từ đó
đưa ra những đánh giá về nguyên nhân những kết quả đạt được và những hạn
chế trong công tác này.
Thứ ba, đề xuất phương hướng, hệ thống giải pháp đủ cơ sở khoa học
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Đam Rông,
tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những quan điểm lý luận về quản lý nhà nước về hộ tịch.

Các quy định pháp luật về quản lý nhà nước về hộ tịch ở Việt Nam.
Thực tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý
nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, bao gồm
các xã: Đạ Long, Đạ Tông, Đạ M’Rông, Đạ K’Nàng, Rô Men, Đạ R’Sal, Phi
Liêng, Liêng S’Rônh.
5


Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về hộ
tịch từ năm 2014 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hờ Chí Minh về quản lý nhà
nước; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước về hộ
tịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn cụ thể như
sau:
Phương pháp thống kê: đây là phương pháp được sử dụng trong
chương 2, 3 của Luận văn, để thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu
định lượng để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt trong Luận
văn nhằm mục đích làm rõ các vấn đề nghiên cứu, đồng thời tổng hợp những
luận cứ thành các nhận định và luận điểm của Luận văn.
Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng trong chương 1
của Luận văn nhằm tìm ra những điểm giống và khác nhau của các vấn đề

nghiên cứu, từ đó phân tích, đánh giá vấn đề khoa học và chính xác hơn.
Phương pháp khảo sát thực tế được sử dụng để khảo sát thực tế quản lý
nhà nước về hộ tịch tại 8 xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đờng;
Theo đó cung cấp các căn cứ thực tiễn cho những kiến nghị tại chương 3 của
Luận văn.
6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật quản lý nhà nước
về hộ tịch; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua. Luận văn nêu lên những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực của quản lý nhà nước về hộ tịch và hiệu quả nó
trên địa bàn Huyện.
Các kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính
quyền trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng nghiên cứu, vận dụng
vào thực tế quản lý nhà nước về hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu về quản lý nhà nước về hộ tịch cho các học viên,
sinh viên.
7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu chính của luận văn gờm phần mở đầu, nội dung chính, kết luận,
tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của Luận văn gờm 3 chương cụ
thể sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng

7



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ
TỊCH
1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trò của quản lí nhà nước về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch
Hộ tịch là một khái niệm tương đối phức tạp, xét dưới góc độ ngơn ngữ
học, “hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, được ghép bởi hai thành tố
có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ loại thì đây
là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tượng [32; tr211]. Từ
“tịch” có nghĩa là: “sổ sách” hoặc “là sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”, ghi
chép liên quan đến tình trạng nhân thân (thân trạng) của mỗi người theo mối
quan hệ về gia đình trong các việc sinh, tử, kết hơn… Tuy nhiên việc tổ hợp
hai từ đơn này thành từ danh từ “hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về
mặt ngôn ngữ và được sử dụng với thuộc tính là kết hợp hạn chế (hạn chế về
việc sử dụng và khả năng tổ hợp của từ ngữ). Chính do tính chất đặc biệt ấy
nên hiện nay, nếu khảo cứu qua các từ điển Tiếng Việt thì có thể thấy có rất
nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:
Quan niệm của các tác giả trong một số từ điển Hán – Việt:
“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường” [39; tr814].
“Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán nghề nghiệp của mọi
người trong một địa phương” [41; tr321].
Quan niệm của các tác giả trong một số từ điển Tiếng Việt:
“Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương
mình theo từng hộ” [59; tr442].
8



“Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền cơng nhận của một người tại
nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do
chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần” [36; tr385].
Như vậy, thuật ngữ “hộ tịch” nghiên cứu dưới góc độ ngôn ngữ học
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau. Tác giả
của các cuốn từ điển Hán – Việt 1 đều cho rằng hộ tịch là quyển sổ (của chính
quyền) ghi chép thơng tin có liên quan đến những người dân đang sinh sống
trên địa bàn, bao gồm các thông tin về số lượng người, họ tên, quê quán, nghề
nghiệp của từng người.
Trái lại, tác giả của một số từ điển tiếng Việt lại có quan điểm khác cho
rằng “hộ tịch” bản thân nó là những sự kiện xảy ra trong cuộc sống của mỗi
người và những sự kiện này chịu sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, cũng có
một số tác giả lại đồng nhất 2 thuật ngữ “hộ tịch” với thuật ngữ “hộ khẩu” khi
cho rằng hộ tịch là sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương
mình theo từng hộ.
Dưới góc độ pháp lý, thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa
tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/10/1998
về đăng ký hộ khẩu. Theo đó, “hộ tịch” được hiểu: “là những sự kiện cơ bản
xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến chết” [30;
điều1]. Cách giải thích này tiếp tục được giữ lại trong Nghị định
158/2005/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 27/12/2005 về đăng ký và
quản lý nhà nước về hộ tịch. Cách định nghĩa này vẫn được duy trì, nhưng
được làm rõ hơn (theo phương pháp luật kê) trong Luật Hộ tịch năm 2014. Cụ
Ít nhất là 4 cuốn từ điển Hán – Việt có uy tín ở Việt Nam
Có thể nói đây là một sự nhầm lẫn khá phổ biến trong nhận thức của nhiều người hiện nay, do tác
giả luận văn sẽ phân biệt thuật ngữ “hộ tịch” và thuật ngữ “hộ khẩu” tại mục 1.2.1 của luận văn
1
2

9



thể: “hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác
định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết” [26;
khoản1 Điều 2]. Theo đó, điều 3 của Luật Hộ tịch ghi nhận các sự kiện sau
đây: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải cách hộ
tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử; Thay đổi quốc
tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định lại giới tính; Ni con nuôi, chấm dứt
việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận kết
hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người đã mất tích,
đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Nhằm làm rõ nội hàm
một số thuật ngữ ở trên, Luật tiếp tục giải thích:
Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay
đổi những thơng tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định
của pháp luật dân sự
Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký
xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi
những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký
hộ tịch.
Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật
những thơng tin hộ tịch cịn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
Như vậy dưới góc độ của ngơn ngữ và quy định của pháp luật có thể
hiểu khái niệm “hộ tịch” như sau: Hộ tịch là những sự kiện xảy ra trong cuộc
sống của mỗi cá nhân từ lúc sinh ra cho đến lúc chết đi mà theo quy định của
pháp luật nó được dùng để xác định tình trạng nhân thân của người đó.
Với cách định nghĩa này, “hộ tịch” không được hiểu là “quyển sổ”
dùng để ghi chép các “sự kiện hộ tịch”, thay vào đó bản thân nó chính là các
10



“sự kiện hộ tịch” và những sự kiện hộ tịch này chính là căn cứ để xác định
tình trạng nhân thân của một cá nhân cụ thể trong xã hội với tư cách là một
chủ thể cơ bản trong quan hệ pháp luật. Để xác định được quyền và nghĩa vụ
của chủ thể trong một quan hệ pháp luật, công việc đầu tiên cần xác định chủ
thể là ai? Rõ ràng khơng có cách nào khách là căn cứ vào tình trạng nhân thân
của họ. Trong khoa học hình sự khi cần, người ta lấy mẫu vân tay để có cơ sở
so sánh và kết luận. Trong hộ tịch, việc xác định các thành tố như họ, tên, chữ
đệm, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, thời điểm chết hoặc các quan hệ thân
nhân khác như quan hệ cha con, vợ chồng, nghề nghiệp, nơi cư trú… là
những cơ sở để phân biệt các chủ thể với nhau.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một nội dung trong quản lý nhà nước về
Hành chính – Tư pháp. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật làm công cụ để điều
chỉnh hành vi của con người trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống, do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp
của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Hiện nay, trong
khoa học pháp lý, thuật ngữ quản lý nhà nước được hiểu theo hai phạm vi:
nghĩa rộng và nghĩa hẹp [46; tr51].
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất
chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở để
thi hành hiến pháp, luật, văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên nhằm
đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của cá nhân, tổ chức, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
Trên cơ sở nội hàm khái niệm quản lý nhà nước và khái niệm hộ tịch có
thể hiểu quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
11



thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần
vào bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Như đã đề cập, khi phân tích khái niệm hộ tịch, hiện nay trong thực tế
nhiều người đang có sự nhầm lần giữa quản lý nhà nước về hộ tịch với quản
lý nhà nước về hộ khẩu. Theo quy định của Luật Cư trú năm 2006: “Đăng ký
thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp
hộ khẩu cho họ”. Luật này tiếp tục quy định: “Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ
gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi
thường trú của công dân”. Như vậy, quản lý nhà nước về hộ tịch và quản lý
nhà nước về hộ khẩu đều là quản lý nhà nước dân cư. Tuy nhiên hai khái
niệm này có thể được phân biệt dưới một số góc độ sau:
Thứ nhất, về phạm vi quản lý
Phạm vi quản lý nhà nước về hộ khẩu chỉ là đặc điểm về nơi cư trú của
cá nhân.
Phạm vi quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm tổng thể rất nhiều đặc
điểm nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết: ngày, tháng, năm
sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi sinh, quê qn, quan hệ gia đình, quan hệ hơn
nhân… Xét về tính chất, có thể thấy quản lý nhà nước về hộ tịch quan tâm
đến các đặc điểm nhân thân có tính bền vững của cá nhân, những đặc điểm
này chỉ có thể thay đổi trong những trường hợp đặc biệt, theo một thủ tục
pháp lý chặt chẽ. Chúng ta biết rằng đặc điểm về cư trú của cá nhân là đặc
điểm nhân thân thường hay thay đổi, có tính “động”.
Thứ hai, về phương diện bảo vệ quyền nhân thân

12


Quản lý nhà nước về hộ khẩu chỉ là biện pháp bảo vệ quyền tự do cư

trú hợp pháp của cá nhân, còn quản lý nhà nước về hộ tịch là phương tiện để
mỗi cá nhân thực hiện tổng thể rất nhiều quyền nhân thân cơ bản của mình.
Đơn vị “hộ” được dùng làm đơn vị quản lý nhà nước về dân cư của cả quản lý
nhà nước về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ khẩu, nhưng trong quản lý nhà
nước về hộ tịch, mối quan hệ giữa các thành viên trong hộ chỉ có thể là mối
quan hệ gia đình hình thành trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc
quan hệ nuôi dưỡng. Trong quản lý nhà nước về hộ khẩu, thì cùng một đơn vị
hộ khẩu chỉ cần ở chung một nhà cũng có thể đăng ký theo một đơn vị hộ
khẩu, khơng nhất thiết các thành viên phải có quan hệ gia đình với nhau.
Thứ ba, về chủ thể quản lý
Theo pháp luật hiện hành thì quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động
chun mơn của ngành Tư pháp3, cịn quản lý nhà nước về hộ khẩu là hoạt
động chuyên môn của ngành Công an. Các vấn đề về hộ tịch và hộ khẩu có sự
phân biệt tương đối rõ ràng được thể hiện ở trên, nhưng trong thực tiễn đời
sống của mỗi cá nhân thì các vấn đề này có mối quan hệ hết sức mật thiết với
nhau, chẳng hạn:
Sau khi đã kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn là giấy tờ cần có để làm
căn cứ cho việc chuyển hộ khẩu của người vợ về nơi cư trú của người chồng.
Hoặc cơ quan quản lý nhà nước về hộ khẩu phải căn cứ vào giấy chứng tử của
một người đã chết trong gia đình để xóa tên người đó trong hộ khẩu gia đình.
Thủ tục đăng ký hộ tịch bao gồm khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi…,
các giấy tờ về hộ khẩu như sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú có thời hạn
được xem là loại giấy tờ quan trọng trong hồ sơ đăng ký hộ tịch các loại giấy
tờ này cần phải có. Giấy tờ hộ khẩu thể hiện vai trị quan trọng của mình trong
3

khơng phải Tịa án và Viện Kiểm soát

13



hoạt động đăng kí hộ tịch, từ đây cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để đăng
ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Từ quan niệm, luận giải nêu trên, cho thấy, quản lý nhà nước về hộ tịch
có các đặc điểm như sau:
Đầu tiên, quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt động
của quản lý nhà nước, thể hiện quyền lực nhà nước đây là Quyền hành pháp.
Quản lý nhà nước về hộ tịch được thể hiện thông qua việc ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước về hộ
tịch mang tính chất quyền lực nhà nước trong các hoạt động về hộ tịch có liên
quan. Việc tổ chức thực hiện các văn bản này thể hiện ý chí của nhà nước
thơng qua các hoạt động áp dụng pháp luật bằng các mệnh lệnh cá biệt để đưa
pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch vào thực tiễn.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch được thực hiện bởi các chủ thể
được nhà nước giao quyền là các cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ,
cơng chức trong các cơ quan này thực hiện các cơng việc có liên quan về hộ
tịch. Các cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ được giao quyên là:
Chính phủ, Bộ, các cơ quan chun mơn có liên quan thuộc UBND, Ủy ban
Nhân dân và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý về tư pháp - hộ tịch.
Thứ ba, quản lý nhà nước về hộ tịch được tổ chức chặt chẽ từ Trung
ương tới địa phương và có tính thống nhất cao. Tờn tại song song đó cịn có
một số đặc thù riêng về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội vậy nên
để tạo sự sáng tạo, chủ động trong việc điều hành, quản lý các vấn đề liên
quan tới hộ tịch vẫn còn được tổ chức theo hướng trao quyền, phân cấp, giao
nhiệm vụ cụ thể cho địa phương.
1.1.2. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch
1.1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
14



Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tức là những việc mà chủ thể
quản lý nhà nước về hộ tịch thực hiện trong lĩnh vực hộ tịch. Luật Hộ tịch và
trước đây là Nghị định số 158/2005/NĐ-CP không có điều riêng quy định về
những nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung cũng như chúng ta
thường gặp trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực
quản lý nhà nước khác. Thay vào đó, Luật Hộ tịch quy định cụ thể nội dung
quản lý nhà nước về hộ tịch cho từng chủ thể có thẩm quyền trong lĩnh vực hộ
tịch, cụ thể Luật quy định từ Điều 65 (bắt đầu từ Chính phủ) cho đến Điều 71
(kết thúc ở UBND cấp xã). Tuy nhiên, khái quát lại chúng ta có thể thấy quản
lý nhà nước về hộ tịch có những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, ban hành theo thẩm quyền hoặc soạn thảo để trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hộ
tịch. Trong đó thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản được thực hiện
theo đúng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định.
Thứ hai, thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật. Hiện
nay, theo hướng phân cấp mạnh thẩm quyền đăng ký hộ tịch, Luật Hộ tịch
quy định việc đăng ký hộ tịch do UBND cấp huyện, UBND cấp xã và cơ quan
đại diện (viên chức ngoại giao, lãnh sự) thực hiện. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục đăng ký hộ tịch được quy định từ Điều 13 đến Điều 56 Luật Hộ tịch,
những quy định này tiếp tục được làm rõ tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Thứ ba, Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hộ
tịch theo thẩm quyền thông quan. Thông quan việc thanh tra, kiểm tra của cơ
quan cấp trên đối với cơ quan cấp dưới sẽ giúp cấp dưới thực hiện đúng
nhiệm vụ của mình, hạn chế tình trạng bng lỏng quản lý của cấp dưới hoặc
những sai phạm do cán bộ, công chức gây ra. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch giúp đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
15


cá nhân, đồng thời cũng khôi phục trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực này

bị xâm phạm. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra tuân theo quy
định của pháp luật về thanh tra, hoạt động giải quyết khiếu nại tuân thủ pháp
luật khiếu nại, hoạt động giải quyết tố cáo tuân thủ pháp luật về tố cáo, hoạt
động xử lý vi phạm pháp luật tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và xử lý vi phạm kỉ luật.
1.1.2.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch
Trên cơ sở cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước cùng tham gia
vào quản lý nhà nước về hộ tịch nên pháp luật về hộ tịch quy định về trách
nhiệm của các cơ quan đó trong việc quản lý nhà nước về hộ tịch gắn với
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được giao.
Chủ thể quản lý cao nhất đối với Quản lý nhà nước về hộ tịch là Chính
phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Bởi Quản lý nhà nước về hộ
tịch là một nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành chính tư pháp. Tại
Khoản 3, Điều 6 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định rõ nhiệm vụ và
quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về hộ tịch. Luật này được
sửa đổi năm 2019: Chính phủ “Thống nhất quản lý cơng tác hành chính tư
pháp, các hoạt động về luật sư, giám định tư pháp, công chứng và bổ trợ tư
pháp; tổ chức và quản lý công tác thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ tịch”.
Tuy nhiên, với vị trí pháp lý là cơ quan đứng đầu hệ thống hành pháp, có
quyền quyết định tối cao đối với việc giải quyết mọi vấn đề thuộc địa hạt
quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực, trên phạm vi toàn quốc (trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước), Chính phủ được coi là chủ thể quản lý đặc biệt. Các hoạt động quản lý
trên các lĩnh vực đều phải thông qua các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thuộc cơ cấu của Chính phủ như Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ. Điều đó
16


cho thấy từ góc độ tính chất hoạt động, Chính phủ được xem như chủ thể hình
thức.

Từ năm 1987 về trước, Bộ Nội vụ là cơ quan giúp Hội đồng Bộ trưởng
thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch thống nhất trên toàn quốc. Từ năm
1987 đến nay nhiệm vụ này được chuyển giao cho Bộ Tư pháp và UBND các
cấp trên cơ sở trên cơ sở Nghị định số 219/HĐBT ngày 20/11/1987 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Hiện nay, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta được
tổ chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Ta thấy
với mỗi cơ quan quản lý có thẩm quyền chung của một cấp hành chính sẽ đi
cùng một cơ quan chuyên ngành cùng cấp nhằm giúp cơ quan quản lý thẩm
quyền chung đó thực hiện tốt nhiệm vụ của mình về quản lý nhà nước về hộ
tịch. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch theo Mục 1 chương 6 Luật
Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ V/v Quy định một số điều và biện pháp thi hành luật Hơ tịch, có
thể được biểu diễn bằng mơ hình.
1.2. Nội dung và trách nhiệm của quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch có ý nghĩa rất quan trọng để Nhà nước
thực hiện quản lý dân cư và quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phịng
– an ninh. Đờng thời tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ các
quyền nhân thân phi tài sản và quyền nhân thân gắn liền với tài sản cá nhân.
Có thể nói, trong xã hội hiện đại, khi khái niệm quyền con người đã được
nhận thức như một giá trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả
các quốc gia đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý nhà
nước về hộ tịch. Nếu quản lý nhà nước về dân cư được xem là nội dung quan
17


trọng nhất trong tổng thể hoạt động quản lý xã hội thì quản lý nhà nước về hộ
tịch, với các lợi ích của nó được xác định ở vị trí trung tâm của hoạt động
quản lý nhà nước về dân cư.
Về mặt lý luận, quản lý nhà nước về hộ tịch là lĩnh vực thể hiện sâu sắc

chức năng xã hội của Nhà nước, có những ý nghĩa quan trọng xét trên ba
phương diện cơ bản:
Một là, quản lý nhà nước về hộ tịch là căn cứ để Nhà nước đưa ra các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, văn hố, an ninh - quốc phịng …và và
thực hiện các chính sách đó một cách hiệu quả. Với hệ thống quản lý dữ liệu
hộ tịch có chính xác, đầy đủ thông tin và được cập nhật thường xuyên, liên
tục sẽ là nguồn thông tin hết sức quan trọng, q giá ln sẵn sàng hỗ trợ một
cách có hiệu cho việc hoạch định các chính sách phát triển an sinh, xã hội một
cách tốt nhất, có tính khả thi, giảm thiểu chi phí thực hiện. Chính vì số liệu
thống kê hộ tịch của chúng ta trong thời gian qua khơng đáng tin cậy nên định
kì 10 năm một lần, Nhà nước ta phải bỏ ra vài trăm tỉ cho các cuộc Tổng điều
tra dân số (năm 2009 chi tới trên 400 tỉ đồng), trong khi nếu số liệu về hộ tịch
đầy đủ, chính xác sẽ được sử dụng ngay mà khơng phải tốn nhiều chi phí cho
cơng tác điều tra, thu thập số liệu. Cũng chính vì số liệu thống kê khơng kịp
thời, đầy đủ, thiếu chính xác nên không đủ độ tin cậy để làm cơ sở hoạch định
chính sách phát triển kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước.
Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện sự tôn trọng của Nhà nước
đối với việc thực hiện các quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được thể
hiện trong Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015, ví dụ như quyền
đổi với họ tên, quyền đổi với quốc tịch, quyền xác định dân tộc, quyền kết
hôn, quyền li hôn, quyền được nuôi con nuôi ... Ở phương diện này, đăng ký
hộ tịch chính là phương tiện để người dân thực hiện, hưởng thụ các quyền
18


nhân thân đó. Các dữ liệu về căn cước của mỗi cá nhân thể hiện trên chứng
thư hộ tịch (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn…) là sự khẳng định có
giá trị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi người, mà qua đó các cơ quan
tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá người đó có khả năng điều kiện để tham
gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không.

Ba là, quản lý nhà nước về hộ tịch có vai trị rất quan trong đối với việc
đảm bảo sự ổn định trật tự xã hội. Có thể thực hiện truy vết ng̀n gốc của cá
nhân một cách dễ dàng nhờ Hệ thống sổ bộ hộ tịch. Sự khẳng định chính thức
của nhà nước về vị thế của một cá nhân trong gia đình và xã hội là các chứng
thư hộ tịch do người có thẩm quyền lập theo thủ tục chặt chẽ. Trong thực tế
hoạt động thuộc lĩnh vực tư pháp để đánh giá năng lực chủ thể của một đối
tượng nào đó các cơ quan tiến hành tố tụng thường căn cứ vào giấy khai sinh
của cá nhân đó. Giấy khai sinh có đầy đủ các dữ liệu căn bản, quan trong của
cá nhân như ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tich, họ tên cha
mẹ… Vậy nên các thông tin thể hiện trên giấy khai sinh có thể giúp cơ quan
tiến hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án hình sự, dân sự, hành
chính, ... Trên cơ sở quan trọng của quản lí nhà nước về hộ tịch nên quốc gia
luôn chú trọng đến vấn đề xây dựng hệ thống quản lý nhà nước về hộ tịch,
khai thác và sự dụng hiệu quả các dữ liệu này.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có vai trị quan trọng, đây chính là quản lý
về thơng tin nhân thân, xác nhận tình trạng nhân thân của một con người từ
khi sinh ra cho tới khi chết đi. Nhà nước bảo vệ các quyền con người của mỗi
cá nhân được bảo hộ thông qua các văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành cụ thể như quyền về nhân thân được Hiến pháp năm 2013 và Bộ Luật
Dân sự năm 2015 quy định về các quyền như: công dân có quyền được khai
sinh, quyền thay đổi họ, tên, quyền xác định dân tộc, quyền được kết hôn,
quyền được ly hơn, quyền được khai tử. Điều đó thể hiện hộ tịch cũng như
19


×