Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Tổ chức và hoạt động của phòng tư pháp từ thực tiễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.23 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG NGỌC LINH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỊNG TƯ PHÁP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG NGỌC LINH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHỊNG TƯ PHÁP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ HỒNG THỦY

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi.
Các thơng tin, số liệu, kết quả nghiên cứu, ví dụ trình bày trong luận văn này là
trung thực, bảo đảm tính khách quan, khoa học. Những kết luận khoa học của
Luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng
tin, tư liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Ngọc Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN........................................................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phòng Tư pháp.................................................. 7
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tư pháp.................................................................. 10
1.3. Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp.................................................................. 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp..............20
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI
TỈNH NINH BÌNH.......................................................................................................................... 27
2.1. Tác động của điều kiện địa phương đến tổ chức và hoạt động của các
phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình.....................27
2.2. Thực tiễn về tổ chức và hoạt động của các phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình................................................................................. 31
2.3. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.............................................................. 49
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT

ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN TẠI TỈNH NINH BÌNH............................................................................................. 57
3.1. Nhu cầu cần đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình........................................................................ 57
3.2. Những quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp.............60
3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp.............................. 63
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 71


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước ta từ
2015 - 2019 ...................................................................................................................
Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Ninh Bình ..............................
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 -2019 ..........................................
Bảng 2.3. Bảng thống kê số lượng cơng chức phịng Tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình từ năm 2015 -2019 ...............................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về đổi
mới toàn diện đất nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thực hiện cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước đã đặt ra yêu cầu phải
từng bước đổi mới hệ thống chính trị, tiếp tục hồn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định trong Hiến pháp đó là Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong hệ thống
bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các cơ quan hành chính Nhà
nước có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc quản lý hành chính Nhà nước. Nhờ có hệ
thống các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước này mà các hoạt động quản lý hành

chính Nhà nước đang được thực hiện, diễn ra hàng giờ, hàng ngày trên toàn đất nước
Việt Nam từ Trung ương đến các địa phương. Cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung
ương gồm: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang bộ; cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện có hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải có hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn nghiệp
vụ để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước theo từng lĩnh
vực trên địa bàn, trong đó có phịng Tư pháp giữ một vai trị hết sức quan trọng trong
cơng tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về hoạt động
tư pháp ở địa phương.
Theo quy định của pháp luật, phịng Tư pháp là cơ quan chun mơn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
Nhà nước về hoạt động tư pháp ở địa phương, gồm: Xây dựng, kiểm tra và rà soát văn
bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; quản lý và đăng ký
hộ tịch; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; quản lý hoạt động thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; hịa giải ở cơ sở; chứng thực; bồi thường Nhà nước; trợ giúp
pháp lý và các hoạt động khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng cấp giao và theo
quy định của pháp luật.

1


Trong những năm qua, để đáp ứng yên cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng của tỉnh Ninh Bình nói riêng và của cả nước nói chung, cơng cuộc cải cách
tư pháp, q trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân thì phịng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình đã từng bước được quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính
quyền về củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động để đáp ứng kịp thời yêu cầu

chức năng, nhiệm vụ của phòng Tư pháp qua đó góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước
và của nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, phục vụ tích vực
cơng cuộc đổi mới, phát triển toàn diện của địa phương tỉnh Ninh Bình nói riêng và của
cả nước nói chung.
Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp còn bộc lộ những hạn chế,
bất cập như: Phòng Tư pháp được giao thực hiện nhiều nhiệm vụ, công việc, nhưng số
lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong bộ máy Phịng Tư pháp chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, tổ chức bộ máy phòng Tư pháp huyện chưa phát
huy hết khả năng của cán bộ, công chức làm công tác tư pháp, kết quả thực hiện một số
hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng Tư pháp chưa cao, chưa hiệu quả.
Trong khi đó trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhu
cầu của tổ chức, cá nhân về hoạt động tư pháp trong tình hình hội nhập quốc tế ngày
càng mở rộng đã đặt ra yêu cầu đối với các cơ quan nhà nước nói chung và cả hệ thống
ngành Tư pháp nói riêng trong đó có phịng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân huyện phải
thường xuyên đổi mới về tổ chức và hoạt động.
Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách khoa học về tổ chức và hoạt động của
phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện về mặt lý luận và thực tiễn là hết sức
cần thiết để đánh giá đầy đủ, đúng đắn những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế trong
quản lý nhà nước.
Chính vì vậy học viên đã lựa chọn Luận văn “Tổ chức và hoạt động của phịng Tư
pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực tiễn về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân
cấp huyện đã có một số đề tài, luận văn nghiên cứu nhưng ở phạm vi khác nhau như:

2


Luận án tiễn sỹ: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo

hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” của Trần Huy Liệu năm 2003 [20].
Đề tài cấp bộ: “Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp cấp huyện. Thực trạng,
giải pháp kiện toàn và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động” của bà Lê Thị Thu Ba,
nguyên Thứ trưởng Bộ Tư pháp năm 2015.
Luận văn thạc sỹ: “Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh
Phú Thọ” của Đào Thị Hải Yến, năm 2018.
Luận văn thạc sỹ: “Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh
Hưng Yên” của thạc sỹ Lê Trọng Duẩn, năm 2015 [9].
Những luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, đề tài khoa học đã nghiên cứu khá tồn
diện và có hệ thống về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân
cấp huyện nói chung cả về lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động. Đây là những luận
án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, đề tài khoa học có giá trị và ý nghĩa to lớn về mặt lý luận
và thực tiễn.
Tuy nhiên, trong xu hướng đổi mới, hội nhập quốc tế, ứng dụng khoa học cơng
nghệ số hóa cơ sở dữ liệu hộ tịch, cải cách thủ tục hành chính… diễn ra mạnh mẽ để
giúp cho người dân thuận lợi trong các lĩnh vực liên quan đến đời sống, nhân thân như:
Khai sinh, khai tử, kết hôn, cải chính hộ tịch do thời gian trước kia để lại cịn nhiều sai
sót, thiếu các dữ liệu… Trong khi đó về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp còn
bộc lộ những hạn chế bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, vì vậy
cần phải đổi mới tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp là hết sức cần thiết. Học
viên chưa thấy có cơng trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của phịng Tư pháp từ
thực tiễn tỉnh Ninh Bình, cho thấy tỉnh Ninh Bình là địa phương giàu truyền thống lịch
sử và văn hiến, nơi gắn liền sự ra đời, hình thành và phát triển của Nhà nước phong
kiến Đại Cồ Việt, Nhà nước độc lập có chủ quyền; là địa phương có bề dày lịch sử về
đấu tranh chống ngoại xâm, có tiềm năng phát triển kinh tế theo cơ cấu công nghiệp, du
lịch - dịch vụ, nông nghiệp. Vì vậy, việc Học viên chọn nghiên cứu Luận văn: “Tổ chức
và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” mang ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động tư
pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

3


Trên cơ sở hệ thống hòa những vấn đề lý luận về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong đó có phịng Tư pháp và phân tích về thực trạng tổ chức
và hoạt động của phịng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình,
luận văn đề xuất những giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của phòng Tư pháp trong thực hiện chức năng tham mưu, giúp cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện mục đích nghiên cứu của Luận văn như đã nêu ở trên, Luận văn có
những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Phân tích làm rõ lý luận khoa học về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp

thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng, đầy đủ những ưu điểm, tồn tại, khó

khăn, hạn chế, bất cập về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh
Ninh Bình và nghuyên nhân của những tồn tại, khó khăn, hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất phương hướng, quan điểm và những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt

động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ

chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh
Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề chính về tổ chức và hoạt

động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung và từ thực tiễn
tỉnh Ninh Bình nói riêng.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của phịng

Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình trong 05 năm gần nhất (từ 2015 -2019).
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của phòng Tư

pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi tỉnh Ninh Bình.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4


5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật và tổ chức bộ máy nhà nước, tổ chức chính
quyền địa phương, cải cách hành chính nhà nước và tiếp thu những thành quả của các
cơng trình khoa học về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện để khảng định việc nghiên cứu của luận văn là cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nói chung và thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện luận văn có nhiều phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, học viên đã
lựa chọn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp, thống kê,
phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để nghiên cứu

đánh giá đúng thực trạng về tổ chức và hoạt động của phịng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh
Ninh Bình để làm cơ sở khoa học đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đổi mới tổ
chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh
Bình. .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Tổ chức và hoạt động có hiệu quả của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, trong đó có phịng Tư pháp có vai trị hết sức quan trọng nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính, hướng đến xây dựng chính quyền
phục vụ của nhân dân, thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; thực hiện thành cơng cải cách hành
chính Nhà nước, cải cách tư pháp, phục vụ đắc lực sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nói chung và củng cố chính quyền địa phương, phát triển tỉnh Ninh Bình
nói riêng. Do đó, việc kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới tổ
chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh
Bình là hết sức cần thiết.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan chính quyền và các cơ
quan khác có liên quan trong việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong cả nước nói chung và trong phạm vi tỉnh
Ninh Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của Luận văn
5


Ngoài phần mở đầu, danh mục một số các bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo thì nội dung của Luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình

Chương 3. Quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phòng Tư pháp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phòng Tư pháp
Cần phải phân biệt khái niệm “Phòng Tư pháp khác với khái niệm “Tư pháp”.
Nếu nói về khái niệm “Tư pháp” thì hiện nay đang được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau như: Theo nghĩa hẹp thì khái niệm “Tư pháp” là xét xử; còn theo nghĩa rộng thì
khái niệm “Tư pháp” là sự cơng bằng, cơng lý và các thiết chế nhằm duy trì, bảo đảm
sự công bằng, bảo vệ nền công lý. Ở nhiều nước trên thế giới thì “Tư pháp” là xét xử
của cơ quan Tư pháp đó là cơ quan Tịa án, cịn ở Việt Nam thì “Tư pháp” được hiểu là
tồn bộ hoạt động bảo vệ pháp luật, trong đó hoạt động xét xử của Tòa án là trung tâm
và các hoạt động hỗ trợ Tư pháp như: Luật sư, Công chứng, trợ giúp pháp lý, giám định
Tư pháp. Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Đảng và nhà nước ta đã xác
định hệ thống các cơ quan Tư pháp ở nước ta bao gồm toàn bộ các cơ quan tham gia
vào hoạt động mang tính tư pháp là: Tòa án nhân dân các cấp là cơ quan thực hiện
quyền lực Tư pháp; các cơ quan thực hiện quyền cơng tố (Viện kiểm sốt nhân dân các
cấp, cơ quan thi hành án, cơ quan điều tra các cấp); các cơ quan thực hiện hoạt động hỗ
trợ Tư pháp và quản lý nhà nước về hoạt động hỗ trợ Tư pháp.
Trong tổ chức bộ máy của Nhà nước ta hiện nay đã hình thành một hệ thống các
cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có tính chất tư pháp từ
Trung ương đến địa phương để giúp cơ quan hành pháp quản lý hành chính nhà nước
về bổ trợ tư pháp và quản lý nhà nước về hoạt động Tư pháp, gồm: Bộ Tư pháp tham
mưu giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động hành chính Tư pháp trong phạm vi

cả nước; Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động hành chính Tư pháp ở địa phương; phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về hoạt động Tư pháp ở địa phương; Công chức Tư pháp- Hộ tịch
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về hoạt động Tư pháp ở địa
phương. Tuy nhiên, về tính chất thì những cơ quan hành chính nhà nước khơng có chức
năng, nhiệm vụ thực hiện quyền Tư pháp như Tòa án nhân dân các cấp. Tuy nhiên, về
7


tình chất thì đây là những cơ quan hành chính nhà nước khơng có chức năng thực hiện
quyền tư pháp như Tòa án nhân dân các cấp.
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 thì chính quyền địa
phương ở cấp tỉnh và cấp huyện được thành lập các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp; các cơ quan chuyên môn này là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền
của cơ quan nhà nước cấp trên. Theo đó, Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và phịng Tư pháp là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý
nhà nước về hành chính tư pháp ở địa phương.
Theo Thơng tư Liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nộ vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh quy định:
- Phịng Tư pháp là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà

nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; hịa giải ở cơ sở;
ni con ni; hộ tịch; chứng thực; bồi thường Nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và cơng tác tư pháp khác theo
quy định của pháp luật.
- Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế

công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chun mơn nghiệp vụ của Sở
Tư pháp.
Như vậy, có thể hiểu phịng Tư pháp là cơ quan chun mơn, cơ quan hành
chính nhà nước ở cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực hành chính tư pháp và chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu
8


sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan nhà
nước cấp trên, mà trực tiếp là Sở Tư pháp về chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.2. Vị trí, vai trị của phịng Tư pháp
Hiến pháp năm 2013 quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện Nghị quyết của Hôi đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân tổ chức việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội

đồng nhân dân cùng cấp và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Theo hiến pháp năm 2013 và luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 thì chính quyền địa phương ở cấp huyện có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chấp hành của
Hội đồng nhân dân cấp huyện cùng các và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thì ủy ban nhân dân cấp
huyện phải có cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp việc cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo Điều 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 quy định cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp
tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc
ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Như vậy, trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức ở cấp
huyện, thì phịng Tư pháp là cơ quan chun mơn có chức năng tham mưu, giúp việc
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực hành chính tư pháp ở địa phương; đồng
thời phịng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn
9

nghiệp của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp trên trực tiếp theo nguyên


tắc phụ thuộc hai chiều (Song trùng trực thuộc).
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân cp huyn
HUYệN ủY
Và TƯƠNG ĐƯƠNG

PHềNG

CHUYấN MễN

Do ú, phũng T phỏp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện với vị trí là cơ quan
chun mơn thuộc lĩnh vực hành chính Tư pháp, hoạt động của Phịng Tư pháp mang
tính chất tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về
hoạt động tư pháp ở địa phương Cụ thể là tham mưu, giúp việc, tư vấn cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện về dự thảo các quyết định, các chương trình hoặc biện pháp quản
lý Nhà nước; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và triển khai tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, hàng năm trên các lĩnh
vực quản lý, hoặc giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý một số hoạt động đến với
tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện
những nhiệm vụ khi Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, ủy quyền, cũng như thực hiện
hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phịng Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực hành chính tư pháp, thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hoạt động xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hịa giải ở cơ
sở, ni con ni, hộ tịch, chứng thực, bồi thường Nhà nước, quản lý hoạt động thì
hành pháp luật về xử lý hi vọng hành chính và các hoạt động tư pháp khác theo quy
định của pháp luật.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tư pháp

10


Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một cơ quan, của một số tổ chức được
pháp luật quy định sẽ là cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học để xây dựng, kiện toàn cơ cấu tổ

chức bộ máy của cơ quan, tổ chức đó cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức đó được giao đảm nhiệm. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng Tư pháp được thể hiện về mặt pháp lý dưới dạng các quyền và nghĩa vụ.
Phòng Tư pháp là cơ quan triển khai những chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật của nhà nước về hoạt động tư pháp từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Chức năng của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể là: Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng
pháp luật và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi
con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật [7].
Theo quy định của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm sốt thủ tục hành
chính, kể từ ngày 25/9/2017 hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được chuyển giao
từ Sở Tư pháp sang văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh. Vì vậy, ở cấp huyện theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì hoạt động kiểm sốt thủ tịch hành chính đã được
Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao từ phòng Tư pháp sang Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh đã khẳng định vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế, phương thức
hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tạo cơ sở pháp lý
quan trọng cho việc củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, khắc phục được
những tồn tại, hạn chế, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của phịng Tư pháp,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn

11


xã hội, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và của ngành tư pháp.
Trong Luận văn này, Học viên tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá những
nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, quản lý
và đăng ký hộ tịch; theo dõi thi hành pháp luật và quản lý hoạt động thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, cụ thể:
1.2.1. Về hoạt động xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1.2.1.1.Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng các quyết định là văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp ban hành theo quy định của
pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giao chủ trì xây dựng; thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Hội đồng nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp
ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và

Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của nhân
dân tham gia đóng góp vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của cơ quan Nhà nước cấp trên theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, lấy ý kiến tham gia đóng góp
vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật là hết sức quan trọng, nếu làm tốt ở tất cả các giai đoạn này sẽ bảo đảm cho văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu
cầu quản lý, yêu cầu thực tế. Trong tất cả các giai đoạn của xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đều có sự tham gia của cơ quan tư pháp, trong đó có sự tham gia
của phịng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

1.2.1.2. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp Hiến, hợp pháp, tính thống nhất và phù
hợp với thực tiễn của văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành để nhằm phát hiện,
đình chỉ việc thi hành, hoặc bãi bỏ một phần hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp
luật trái pháp luật, khơng cịn phù hợp. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được
12


thực hiện bởi các cơ quan, người có thẩm quyền trong nội bộ hệ thống cơ quan hành chính
Nhà nước để xem xét tính hợp Hiến, hợp pháp, tính thống nhất của những văn bản.

Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật gồm:
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cấp huyện. Đối tượng của hoạt động kiểm tra văn bản là văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân các cấp và
Ủy ban nhân dân các cấp. Hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực
hiện do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó tự
kiểm tra và được thực hiện do cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện kiểm tra.
Hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có vai trị, ý nghĩa hết sức quan
trọng đó là: Bảo đảm cho văn bản quy phạm pháp luật được ban hành phù hợp với
Hiến, pháp, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước cấp trên, phù hợp với thực tiễn,
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo, mâu thuẫn góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật, đưa pháp luật đi vào cuộc
sống được thuận lợi, qua đó góp phần bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích phù hợp
pháp của nhà nước, của tổ chức, của cá nhân.
Theo quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015:
Phòng Tư pháp giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng cấp tự kiểm

tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành; thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hồi
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật theo quy định pháp luật;
hướng dẫn Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.

1.2.2. Về hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan
tâm thực hiện nhằm mục đích bảo vệ quyền con người, các quyền, nghĩa vụ của công
dân và quản lý dân cư trên địa bàn tại địa phương một cách khoa học, phục vụ việc xây
dựng, hoạt định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất
nước.
13


Hiện nay, các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới thực hiện việc quản
lý và đăng ký hết sức chặt chẽ đối với những sự kiện hộ tịch của con người từ lúc sinh
ra cho đến khi chết như: Khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn… Ở Việt Nam ta công tác
quản lý và đăng ký hộ tịch ngày càng chặt chẽ hơn, hiện nay đã có một hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực hộ tịch, có một hệ thống tổ chức thực
hiện công tác quản lý và đăng ký hộ tịch từ Trung ương đến cơ sở để tham mưu cho cơ
quan nhà nước về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ
tịch; hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ về hộ tịch, ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng
các loại biểu mẫu, sổ sách hộ tịch; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các cơ
quan, tổ chức và nhân dân hiểu để chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp
luật về hộ tịch; thực hiện việc đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khó khăn,
vướng mắc về công tác hộ tịch và thực tiễn hợp tác quốc tế về công tác hộ tịch.
Theo quy định của pháp luật, phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

có nhiệm vụ: Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác quản lý và đăng ký hộ
tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho Công
chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định
của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định, quản lý, sử dụng
sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Về theo dõi thi hành pháp luật và quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính
1.2.3.1.Về theo dõi thi hành pháp luật
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật là việc của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở xem
xét, đánh giá các nội dung: Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
và quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp

14


trên, tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật, tình hình tn thủ pháp
luật.
Phịng Tư pháp thực hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật được quy định tại
Khoản 6 Điều 5 Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, cụ thể: Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổ
chức thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn; hướng dẫn, đôn đốc,

kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện hoạt động theo dõi thi
hành pháp luật tại địa phương; tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp huyện [5].
1.2.3.2. Về quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012 và Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương; đồng thời Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện
các quy định về xử lý vi phạm hành chính khơng khả thi, chồng chéo, khơng phù hợp
thì kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, phịng Tư pháp là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý, báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cụ
thể: phịng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo
cáo hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nghiên
cứu, xử lý các quy định về xử lý, xử phạt về xử lý vi phạm hành chính khơng có tính
khả thi, chồng chéo, không phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên,
15


không phù hợp với thực tiễn; hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính; thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
quản lý của địa phương.
1.2.4. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải cơ sở

Phổ biến, giáo dục pháp luật hiểu theo nghĩa hẹp là việc truyền bá pháp luật cho
đối tượng nhằm nâng cao trí thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó
nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật, nghiệm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.
Hiểu theo nghĩa rộng là công tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn
phục vụ cho việc thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật, đó là xây dựng chương trình,
kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật; triển khai chương trình, kế hoạch phổ biến giáo
dục pháp luật thơng qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp
luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế
hoạch phổ biến giáo dục pháp luật.
Phổ biến giáo dục pháp luật ln giữ vị trí quan trọng trong đời sống, là một bộ
phận không thể tách rời với q trình xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật. Trong
việc thực hiện pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật là giai đoạn đầu tiên, là công cụ
để đưa pháp luật đến gần hơn với nhân dân, nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp
hành pháp luật của mọi cơng dân. Do đó để bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động phổ
biến giáo dục pháp luật, năm 2012 Quốc hội đã ban hành luật phổ biến giáo dục pháp
luật và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 128/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phổ biến giáo dục pháp luật.
Hòa giải ở cơ sở là một hoạt động quan trong nhằm mục đích giải quyết kịp thời
những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong nội bộ nhân dân, phục vụ việc phòng ngừa và
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo đảm trật tự an tồn xã
hội, góp phần xây dựng thơn, xóm, khu phố đồn kết, n vui, gia đình hạnh phúc. Với
ý nghĩa tốt đẹp và vai trị quan trọng của hoạt động hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã

hội, Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hòa
giải ở cơ sở như: Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giả ở cơ sở ngày 25/12/1998;
Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giả ở cơ sở; Chỉ thị số 03/CT-BTP
ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tăng cường cơng tác hịa giải ở cơ sở;
Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2013; Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014
16



của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ
sở; Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực
hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Những hòa giải viên ở cơ sở là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự
nguyện tham gia hoạt động hịa giải, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng
đồng dân cư, có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân, có hiểu biết pháp luật.
Hoạt động hịa giải ở cơ sở được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả sẽ
góp phần quan trọng vào việc xây dựng gia đình hạnh phúc, khu dân cư đoàn kết, yên
vui, ngăn ngừa và hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật, giảm bớt khiếu kiện, giảm
tải cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những mâu thuẫn, những tranh
chấp, những hành vi vi phạm pháp luật; góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật và ý
thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của nhân dân.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP- BNV ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ Trưởng Bộ Nội vụ thì phịng Tư pháp
thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và hòa giải
ở cơ sở gồm: Xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành chương trình, kế

hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch
được ban hành; theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật
tại địa phương, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức
ngày pháp luật nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn; thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hồi đồng phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;
xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp
xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

1.2.5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật
Hệ thống các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan chun mơn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện nói riêng trong đó có phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện được tổ chức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định,
17


trong đó có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực của các cơ quan
quản lý.
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thì phịng Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện những nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật [7].
Những nhiệm vụ, quyền hạn mới của phòng Tư pháp được quy định tại Thông tư
liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 so với Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009, gồm: Xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp
cận pháp luật; quản lý Nhà nước về bồi thường Nhà nước.
Hay tại Điều 99 Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012 quy định trưởng
phịng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Tại Điều 101 Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012 quy định: Trưởng phịng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Tại Điều 103 Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012 quy định: Trưởng phịng
Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện

pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 quy định rõ hơn
nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong hoạt động
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, phịng
Tư pháp được bổ sung nhiệm vụ mới là: Thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện; thẩm đỉnh dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
phát biểu ý kiến về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
1.3. Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của phòng Tư pháp

18


Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung
và phịng Tư pháp nói riêng khơng có cơ cấu bên trong, nó là cơ quan được tổ chức
theo mơ hình chế độ thủ trưởng, cơ quan thẩm quyền riêng, nên về tổ chức của phịng
Tư pháp gồm có: Trưởng phịng, phó trưởng phịng và các cơng chức khác, trong đó
Trưởng phịng Tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của phịng Tư pháp được giao; tồn bộ hoạt động của phịng Tư pháp và
cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn; phó trưởng phịng tư pháp giúp Trưởng
phòng tư pháp phụ trách, theo dõi một số hoạt động của phòng Tư pháp và chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng Tư pháp, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công; việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyên, khen thưởng, kỷ luật hoặc miễn
nhiệm hoặc cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phịng Tư pháp
và Phó trưởng phịng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
Về việc bố trí cán bộ Cơng chức của phịng Tư pháp phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tư pháp được giao; vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn cơ cấu ngạch Công chức theo quy định của Pháp luật để Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp huyện quyết định giao biên chế cho phòng Tư pháp.
1.3.2. Hoạt động của phòng Tư pháp
Hoạt động của phòng Tư pháp do người đứng đầu của Phòng Tư pháp chỉ đạo,
điều hành, quyết định, tức Phòng Tư pháp hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tư pháp được xác định, Trưởng phòng Tư
pháp chỉ đạo, điều hành hoạt động của phòng Tư pháp, giao nhiệm vụ phân công công
việc cụ thể cho từng Cơng chức thực hiện. Như vậy hoạt động của phịng Tư pháp khác
với hoạt động của Ủy ban nhân dân và khác với hoạt động của Hội đồng nhân dân. Ủy
ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo kết hợp với trách nhiệm của Chủ
tịch ủy ban nhân dân, còn Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ Hội đồng.
Hoạt động của phòng Tư pháp theo nội dung, có thể chia thành các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tư pháp đó là: Xây dựng, kiểm tra, rà
sốt văn bản quy phạm pháp luật; quản lý và đăng ký hộ tịch; theo dõi thi hành pháp
luật và quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phổ biến

19


giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của phòng Tư pháp cũng khác với hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước mang tính chất chuyên ngành là Bộ, cơ quan ngành bộ. Phòng Tư pháp là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng “Tham mưu
và giúp việc” cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp ở
địa phương và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp huyện, của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nên hoạt động của phịng Tư pháp khơng chỉ
mang tính chất hành chính - Tư pháp mà hoạt động của phịng Tư pháp cịn mang tính
chất xã hội. Vì thế việc triển khai thực hiện hoạt động của phòng Tư pháp phải biết đề
cao vai trò của các tổ chức đồn thể, phát huy vai trị của quần chúng nhân dân ở một
số nhiệm vụ của phòng Tư pháp như: Phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, trợ

giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách…
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp
1.4.1. Vị trí, vai trị của phịng Tư pháp
Đảng và nhà nước ta ln đánh giá cao vị trí, vai trị của Tư pháp, cụ thể ngay từ
khi thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Bộ Tư pháp là một trong các Bộ được thành lập để quản lý nhà nước
về lĩnh vực Tư pháp. Vị trí, vai trị của Tư pháp được Chủ tịch Hồ Chi Minh đánh giá
rất cao, cụ thể trong thư gửi Hội nghị Tư pháp toàn quốc năm 1948 của Chủ tịch Hồ
Chi Minh có đoạn viết ”…Tư pháp là một cơ quan trọng yếu của chính quyền cho nên
càng phải đồn kết, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác để tránh những mối xích
mích với nhau, nó có thể vì lợi ích nhỏ và riêng mà hại đến quyền lợi to và chung cho
cả Tư pháp và hành chính…”. Hoặc khi Chủ tịch Hồ Chi Minh tham dự Hội nghị Tư
pháp tồn quốc năm 1950 đã có bài phát biểu chỉ đạo “…Pháp luật của ta hiện nay bảo
vệ quyền lợi cho hàng triệu người lao động… Pháp luật của ta là pháp luật thật sự dân
chủ, vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động… phải cố gắng
làm cho pháp luật dân chủ ngày nhiều hơn, tốt hơn…”. Đặc biệt trong Hiến pháp năm
2013 đã khảng định “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.
Như vậy, Đảng và nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chi Minh đã khảng định pháp
luật là công cụ, phương tiện quan trọng để nhà nước quản lý và điều hành mọi mặt của
20


×