Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

khóa luận tốt nghiệp dịch bệnh truyền nhiễm thường gặp trên lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 67 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành nông nghiệp của nước ta đã có từ rất lâu đời và hiện nay với
khoảng 70%dân số làm nghề nông nghiệp. Dưới sự lãnh đạo của đảng và
nhà nước cùng với đường lối đúng đắn đã đưa ngành nông nghiệp nước ta từ
chổ khủng hoảng, không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Đến nay ngành
nông nghiệp đã cung cấp một lượng sản phẩm khá dồi dào và đa dạng. Hơn
nữa đã có nhiều bước tiến nhảy vọt trên 2 phương diện chất và lượng. Đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước, ngoài ra mỗi năm còn xuất khẩu được hàng
triệu tấn lương thực. Năm 2006 Việt Nam đã đứng đầu thế giới về sản lượng
gạo xuất khẩu và đã thu về một lượng ngoại tệ không nhỏ cho ngân sách nhà
nước. Trong điều kiện nước ta bình ổn về lương thực đây là cơ sở để phát
triển ngành chăn nuôi, đăc biệt là chăn nuôi lợn. Theo tổ chức Nông Lương
thế giới (FAO), Việt Nam là nước nuôi lợn đứng thứ 7 thế giới, đứng thứ 2
châu Á và đứng đầu Đông Nam Á.
Mang nhiều đặc điểm chung của nước ta huyện Vụ Bản, tỉnh Nam
Định nằm trong khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, đất đai màu mở phì
nhiêu thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Ban lãnh đạo huyện đã đề ra
những kế hoạch phát triển bền vững cho ngành chăn nuôi, trong đó có chăn
nuôi lợn. Nhằm tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp
nguyên liệu cho một số ngành, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải
thiện được đời sống cho nhân dân trong huyện. Từng bước áp dụng những
tiến bộ khoa học kỷ thuật ngay từ khâu cải tạo giống, công tác thú y và nâng
cao chất lượng thức ăn hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
Bên cạnh thuận lợi, ngành chăn nuôi lợn còn gặp không ít khó khăn.
Trình độ dân trí còn hạn chế trong việc áp dụng những thành tựu khoa hoc
1
kỷ thuật vào quy trình chăn nuôi. Đang tồn tại những phương thức chăn nuôi
nhỏ lẻ, phân tán. Người chăn nuôi và cán bộ kỷ thuật cơ sở chưa được trang
bị đầy đủ những kiến thức về thú y bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng của


nhiều yếu tố ngoại cảnh. Tình hình dịch bệnh đang bùng phát ngày càng
phức tạp. Các bệnh dịch tả lợn, phó thương hàn, tụ huyết trùng và đóng dấu
lợn vẫn xảy ra gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi lợn tại huyện
Mặt khác, đứng trước thực tế có nhiều bệnh truyền nhiễm được truyền
từ động vật sang người. Để khống chế dịch bệnh truyền nhiễm trong đó có 4
bệnh đỏ thường xảy ra trên lợn nhằm giảm thiểu thiệt hại, nâng cao hiệu quả
kinh tế và đưa ngành chăn nuôi trở thành một trong những ngành mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân. Nên việc điều tra tình hình dịch bệnh là một vấn
đề cần thiết, có tác dụng bảo vệ chất lượng cuộc sống của cộng đồng người.
Trên cơ sở này, chúng tôi tiến hành đề tài:“Điều tra tình hình chăn nuôi
thú y và một số bệnh truyền nhiễm trên đàn lợn nuôi tại huyện Vụ Bản
tỉnh Nam Định”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Nắm đươc tình hình chăn nuôi thú y tại huyện Vụ Bản.
Xác định những bệnh truyền nhiễm thường gặp trên đàn lợn nuôi tại
huyện Vụ Bản trong thời gian thực tập
Từ những nghiên cứu và điều tra để đưa ra các biện pháp phòng và
điều trị bệnh có hiệu quả góp phần phát triển nghề chăn nuôi lợn tại huyện.
1.2.2. Yêu cầu
Thu thập đầy đủ, chính xác các số liệu để có thể xác định được số
lượng, cơ cấu tổng đàn lợn trên địa bàn huyện trong những năm gần đây.
2
Điều tra, bám sát thực tế, tiến hành chẩn trị và phân tích tình hình dịch
bệnh truyền nhiễm xẩy ra trên đàn lợn nuôi tại địa phương.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số hiểu biết của quá trình sinh bệnh
Qúa trình sinh dịch là quá trình bệnh truyền nhiễm gia súc được dựa vào
tính chất lây lan mạnh phát tán rộng. Khi một dịch bệnh xảy ra, có thể diễn

ra trong một vùng nhất định hay phát tán cả một vùng rộng lớn hoặc có
chiều hướng lây lan mang tính chất lãnh thổ. Mỗi quốc gia khác nhau thì quá
trình sinh dịch xảy ra khác nhau. Đây được coi là đặc điểm của bệnh truyền
nhiễm mà các bệnh khác không có.
Nguyên lý: Dịch bệnh muốn phát sinh cần phải có đầy đủ 3 yếu tố.
Nguồn bệnh - Các nhân tố trung gian truyền bệnh - Động vật cảm thụ. Đây
là 3 khâu của quá trình sinh dịch, chỉ cần cát bỏ 1 trong 3 khâu thì dịch bệnh
không thể phát sinh.

Hình 2.1. Qúa trình truyền lây dịch bệnh
2.1.1. Nguồn bệnh
Nguồn bệnh chính là khâu đầu tiên và chủ yếu của quá trình sinh dịch.
Là nơi mầm bệnh có thể cư trú thuận lợi, sinh sôi nảy nở và từ đó trong
NGUỒN BỆNH ĐỘNG VẬT CẢM THỤ
NHÂN TỐ TRUYỀN LÂY
Mầm bệnh
Dịch bệnh
Mầm bệnh
Mầm bệnh
3
những điều kiện nhất định sẻ xâm nhập vào động vật cảm thụ bằng cách này
hay cách khác để gây bệnh. Có nhiều loại nguồn bệnh như: Động vật đang
mắc bệnh, động vật mang trùng, nguồn bệnh là người hay gia súc và nguồn
dịch tự nhiên. Trong đó động vật mang trùng là nguồn bệnh cực kỳ nguy
hiểm chúng thường làm lây lan dịch bệnh hơn cả động vật ốm. Ở một số
bệnh truyền nhiễm, động vật mang trùng có tác dụng quyết định làm cho
dịch phát sinh. Các bệnh như; Dịch tả lợn, phó thương hàn, tụ huyết trùng, lỡ
mồm long móng…Là các bệnh thường phát sinh từ động vật mang trùng.
2.1.2. Nhân tố trung gian truyền bệnh
Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ 2 của quá trình sinh dịch, có

vai trò chuyển tải mầm bệnh từ nguồn bệnh đến động vật cảm thụ. Mầm
bệnh sau khi được nguồn bệnh bài xuất ra ngoài sẻ tồn tại một thời gian nhất
định trong các nhân tố trung gian như: Yếu tố truyền lây sinh vật (Côn trùng,
tiết túc, các động vật,…).Yếu tố truyền lây không phải là sinh vật (Đất,
nước, không khí, thức ăn, và xác chết…). Rồi sẻ bị tiêu diệt nếu như không
có cơ hội xâm nhập vào động vật cảm thụ.
2.1.3. Động vật cảm thụ
Động vật cảm thụ là những loài động vật có khả năng mắc một bệnh
truyền nhiễm nào đó. Đây là khâu thứ 3 không thể thiếu được trong quá trình
sinh dịch. Có nguồn bệnh và các nhân tố trung gian truyền bệnh nhưng nếu
cơ thể động vật không cảm thụ với bệnh (do có miễn dịch) thì dịch bệnh
không thể phát sinh. Vậy sức cảm thụ của động vật với bệnh là điều kiện bắt
buộc để dịch phát sinh và phát triển. Sức cảm thụ đối với bệnh phụ thuộc
vào sức đề kháng của chúng. Do vậy ta phải tăng sức đề kháng cho động vật
cảm thụ bằng cách chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh và định kỳ tiêm phòng
vaccine hoặc kháng huyết thanh…Để tăng cường hệ thống miễn dịch không
4
đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu của động vật cảm thụ làm cho dịch bệnh
không thể phát sinh.
2.2. Một số hiểu biết về vi khuẩn – virus
2.2.1. Vi khuẩn
Vi khuẩn (Bacteria) là những vi sinh vật mà cơ thể chỉ gồm một tế
bào, không có màng nhân (Prokatyte) thường có kích thước dài từ 1- 10µm,
rộng 0,2 - 1,5µm (Nguyễn Bá Hiên, 2005), []). Vi khuẩn thường có hình thái
riêng, đặc tính sinh học riêng và đa số sống hoại sinh trong tự nhiên. Là loại
vi sinh vật ký sinh ngoại bào, khi thực hiện quá trình xâm nhiễm tế bào thì
chúng tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa tế bào vi khuẩn và tế bào cơ thể vật
chủ dẫn tới quá trình thẩm lậu xảy ra. Các chất dinh dưỡng được đẩy ra tạo
nguồn thức ăn cho vi khuẩn làm cho nó phát triển to ra về hình thái và kích
thước. Nên vi khuẩn không thể chui qua thành tế bào để thực hiện quá trình

xâm nhiễm vào nhân tế bào. Kết hợp với ngoại độc tố làm cho thành tế bào
giãn nở. Do vậy khi xâm nhập vào cơ thể vật chủ vi khuẩn chỉ tiếp cận và áp
sát vào thành tế bào. Chính vì vậy đa số các loại kháng sinh đều có khả năng
tiêu diệt được vi khuẩn.
Có thể nuôi cấy vi khuẩn trong các môi trường nhân tạo và quan sát
được hình thái của chúng dưới kính hiển vi quang học thông thường. Một số
có khả năng tiết kháng sinh hoặc gây bệnh cho người và động vật bằng các
cơ chế lý hoá hay bằng nội, ngoaị độc tố của chính vi khuẩn đó.
2.2.1.1. Ngoại độc tố
Khi vi khuẩn gây bệnh còn sống và hoạt động được. Nó tiết ra môi
trường xung quanh ngoại độc tố được tính từ khi nó xâm nhập vào cơ thể vật
chủ tại điểm xâm nhập đầu tiên. Ngoại độc tố có nhiệm vụ chống lại sự thực
bào và dịch tiết của cơ thể hoặc chống lại hệ thống đáp ứng miễn dịch đặc
5
hiệu và không đặc hiệu của cơ thể vật chủ. Nhằm mục đích mở đường cho vi
khuẩn tiến sâu vào các cơ quan nội tạng để ký sinh và gây bệnh cho vật chủ.
Ngoại độc tố rất độc, tác dụng rất nhanh và thường có đặc tính hướng thần
kinh như ngoại độc tố vi khuẩn uốn ván.
2.2.1.2. Nội độc tố
Là sản phẩm của nhiều loại vi khuẩn, chủ yếu là vi khuẩn gram âm (Lê
Văn Lãnh và Chu Thị Thanh Hương, 2008)[]). Được sinh ra trong nội bào và
chỉ được giải phóng khi tế bào vi khuẩn bị phá huỷ, nội độc tố có tác dụng
đầu độc cơ thể ký chủ với các triệu chứng ủ rủ, sốt, bỏ ăn, gây còm…Như
nội độc tố của vi khuẩn phó thương hàn. Nội độc tố của vi khuẩn chỉ xuất
hiện khi vi khuẩn đã chết, không độc bằng ngoại độc tố nhưng bền vững và
chịu nhiệt cao hơn ngoại độc tố.
2.2.1.3. Tác động bằng cơ chế lý - hoá
Vi khuẩn thích ứng một cách nhanh chống với các phản ứng lý, hoá học
trong các mô bào của cơ thể có lợi cho nó, từ đó nó phân tán ra khắp các cơ
quan phủ tạng theo con đường lâm ba. Sau đó nhanh chóng tràn vào hệ tuần

hoàn và máu để gây ra bệnh lý toàn thân. Nhưng nguy hiểm hơn nữa là ở
một số loại vi khuẩn (Trực khuẩn và cầu khuẩn) có khả năng hình thành nha
bào và giáp mô để chống lại sự thực bào của cơ thể. Những vi khuẩn này nếu
không sinh giáp mô thì không còn độc lực. Hiện tượng này được ứng dụng
để chế vacxin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
2.2.2. Virus
Virus là một loại vi sinh vật có kích thước vô cùng nhỏ bé, không có cấu
tạo tế bào và chỉ xem được hình thái của nó bằng kính hiển vi điện tử. Thành
phần hoá học rất đơn giản chỉ bao gồm một Protein và một axit Nucleic. Nên
chúng chỉ phát triển được trên tế bào sống, không nuôi cấy được trong môi
trường nhân tạo. Virus là loại ký sinh nội bào bắt buộc, có một hệ thống chất
6
dung giải axit để biến men Aminoazidoic thành men của nó với mục đích phá
vở thành tế bào nhằm tiến sâu vào nhân của tế bào vật chủ. Sau đó lại tiếp
tục phá huỷ các tế bào bên cạnh để gây bệnh. Nên hầu như các loại kháng
sinh đều không có tác dụng tiêu diệt Virus. Nó thường hướng vào một tổ
chức, cơ quan nhất định của vật chủ theo từng loại Virus. Các bệnh do virus
gây ra lây lan nhanh, mạnh phát sinh thành dịch lưu hành (Epidemic) và dịch
đại lưu hành (Pandemic). Cho miễn dịch mạnh và bền vững thường có khả
năng làm trỗi dậy các bệnh ghép và để lại hiện tượng mang trùng.
2.3. Một số bệnh truyền nhiễm ở lợn
2.3.1. Bệnh dịch tả lợn (Pestis suum)
2.3.1.1. Đặc điểm
Là một bệnh truyền nhiễm của loài lợn (lợn từ 30 – 45 ngày tuổi rất
mẫn cảm) bệnh lây lan nhanh, mạnh trên diện rộng. Bệnh có khắp nơi trên
thế giới, ở nước ta bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1923 – 1924 tại
các tỉnh miền Bắc. Sau đó bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước
nhưng phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc bộ (Nguyễn Bá Hiên, 2005, []). Do
phương thức chăn nuôi bệnh xảy ra quanh năm, nhưng tập trung xảy ra ở các
tháng của vụ đông xuân. Khi dịch bệnh bùng phát, tỷ lệ mắc bệnh cao và tỷ

lệ chết rất cao đặc biệt khi bệnh đã ghép với các bệnh phó thương hàn, tụ
huyết trùng. Các chủng của virus dịch tả lợn có cấu trúc kháng nguyên đồng
nhất nên phòng bệnh rất hiệu quả nếu tiêm vacxin.
2.3.1.2. Nguyên nhân
Bệnh dịch tả lợn do virus thuộc họ Flavirideae, giống Pestisvirus gây
ra. Dựa vào độc tính của virus, người ta tạm chia chúng thành hai nhóm:
Nhóm cường độc gây bệnh cấp tính và nhóm có độc lực thấp gây bệnh ở
thể mạn tính. Độc lực của virus dịch tả lợn thường không ổn định hay nảy
sinh các biến chủng gây khó khăn cho công tác phòng chống bệnh (Nguyễn
7
Như Thành, 2001,[]). Virus thường xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu
hoá, niêm mặc mắt, mũi và qua da do tiếp xúc với lợn bệnh hoặc có thể lây
gián qua các nhân tố trung gian bị nhiễm virus dịch tả lợn. Sự lây truyền
qua bào thai cũng xảy ra nhất là những chủng có độc lực thấp (Bùi Quang
Anh, 2001)[1]. Virus gây bệnh với các hiện tượng bại huyết, tụ máu, xuất
huyết hoại tử và loét ở nhiều cơ quan phủ tạng (chấm đỏ) đều được thể hiện
trên cơ thể của lợn.
2.3.1.3. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh 3 – 4 ngày hoặc hơn.
Thể này thường hay gặp ở nước ta: Con vật ốm, ủ rủ, buồn bả, lười ăn
hoặc bỏ ăn thích nằm ở góc chuồng và cả đàn nằm chồng lên nhau thành
đống. Từ 2 - 3 ngày sau lợn sốt cao từ 41 - 42
0
C và biểu hiện nôn mửa, khát
nước, táo bón ỉa phân thành cục tròn, đen, có màng nhầy bao bọc bên ngoài
như viên bi rất cứng thường kéo dài từ 4 - 5 ngày. Sau đó thân nhiệt giảm
xuống kèm theo hiện tượng ỉa chảy. Càng về cuối phân có nhiều nước xanh
đen lẫn cục máu, vệt xám có màng nhầy trắng xám tạo nên mùi hôi tanh
khắm khó chịu. Ở chổ da mỏng nhất là bên trong đùi, 4 chân, mõm, tai xuất
hiện những nốt xuất huyết đỏ bằng đầu đinh ghim trông giống như vết muỗi

đốt. Có khi tập hợp thành những mảng đỏ lớn các nốt đỏ này dần dần bầm
tím lại cũng có thể thối loét rồi bong vẩy. Mắt có dử, đôi khi mù do viêm kết
mạc, có nước nhờn chảy ra. Virus tác động vào bộ máy hô hấp gây viêm
niêm mạc mũi, chảy nước có mũ đặc, ho, khó thở, nhịp thở bị rối loạn có khi
ngồi thở như chó ngồi. Nước tiểu có màu đỏ, cà phê hay đái ra máu tươi.
Thể thần kinh xuất hiện chậm con vật có những biểu hiện co giật, bại
liệt nhất là 2 chân sau hoặc bại liệt cả phần sau của cơ thể. Làm cho con vật
đi chệnh choạng, vẹo đầu, lê lết bằng 2 chân sau. Đôi khi bị liệt toàn thân do
bị viêm não và xuất huyết dưới màng não. Đối với lợn nái đang mang thai
8
virus có thể gây sảy thai, thai gỗ, chết lưu hoặc thai dị dạng, lợn con chết
yếu sau khi đẻ. Trong máu hàm lượng bạch cầu giảm rõ rệt ngay sau khi
xuất hiện những triệu chứng đầu tiên. Số lượng giảm xuống dưới 5000, có
khi dưới 1000 trong 1mm
3
máu (Nguyễn Hữu Nam và Tạ Thị Vịnh, 2007,
[]). Trước khi chết bạch cầu non xuất hiện và lâm ba cầu giảm.
Dị ứng xuất hiện sau 2 - 3 tuần da có màu đỏ thẩm đều trên diện rộng.
Niêm mạc bên ngoài màu vàng, con vật khó thở và ho, ỉa chảy nặng thân
nhiệt có thể cao hay bình thường hoặc thấp hẳn. Con vật ốm, mệt lả, bỏ ăn,
gầy còm suy yếu nằm dài thân nhiệt hạ thấp rồi chết. Bệnh tiến triển độ
khoảng 8 - 15 ngày lợn con thường chết nhanh hơn lợn trưởng thành. Tỷ lệ
lợn con chết rất cao từ 80 – 95%. Nếu có vi khuẩn kế phát Salmonella
cholerae và Pasteurella suiseptica tác động thì làm cho bệnh càng nặng các
triệu chứng biểu hiện rõ hơn, tỷ lệ chết 100%.
2.3.1.4. Bệnh tích
Xác rất gầy, trên bề mặt da bụng, bẹn và 4 chân có những chấm xuất
huyết như muỗi đốt kèm theo hiện tượng bại huyết và xuất huyết nặng. Có
nhiều điểm xuất huyết ở niêm mạc, tương mạc, da, màng phổi, màng tim,
các phủ tạng…Hạch Amidal, hầu thanh quản viêm loét, thỉnh thoảng có

những điểm hoại tử phủ chất bựa nhầy, mụn loét bờ không đều. Niêm mạc
miệng, lợi viêm xuất huyết đôi khi có mụn loét nông hay sâu phủ chất bựa
vàng trắng. Niêm mạc dạ dày đặc biệt phía hạ vị viêm sưng màu đỏ gạch,
xuất huyết phủ chất bựa nhầy. Niêm mạc ruột nhất là vùng van hồi manh
tràng virus phá huỷ các nang Lympho gây hoại tử, hình thành các vết loét
dày, tròn trên có phủ Fibrin tạo ra các vòng tròn đồng tâm trông giống như
hình cúc áo. Niêm mạc trực tràng, hậu môn bị viêm xuất huyết hoại tử và có
các nốt loét màu đỏ gạch.
9
Hạch Lympho viêm sưng, tụ máu đỏ thẩm hoặc tím bầm, xuất huyết
phần vỏ. Khi cát đôi thấy xuất huyết hình vân đá hoa hoặc xuất huyết toàn
bộ. Lách không sưng hoặc ít sưng có hiện tượng nhồi huyết, xuất huyết ở rìa
lách. Do tắc mạch quản ở rìa lách hình thành những khối màu đen hình tam
giác có đáy, đỉnh nhọn quay vào trong. Các tam giác này xếp liền nhau trông
như là hình răng cưa. Ở trong tổ chức lách còn có các đám xuất huyết lồi ra
ngoài, nổi lên từng chổ làm cho bề mặt lách lồi lõm không đều. Thận xuất
huyết ở lớp vỏ thành những chấm đỏ hoặc tím to bằng đầu đinh ghim nằm
rải rác khắp bề mặt. Bổ đôi thận thấy hiện tượng ứ máu hoặc có cục máu ở
bể thận. Niêm mạc bàng quang có viêm cata và xuất huyết chấm đỏ.
Phổi và màng phổi viêm tụ máu, có nhiều vùng bị gan hoá, hoại tử và
trong xoang bụng xuất huyết mặt trong thành bụng. Tim nhão, tâm nhĩ xuất
huyết tâm thất sưng có hiện tượng xoang bao tim xuất huyết. Hạch màng
treo ruột viêm sưng to (gấp 2 – 3 lần) xuất huyết, tụ máu như quả mận chín
hoặc như quả mòng tơi chín.
Nếu bệnh ghép với vi khuẩn Salmonella cholerae và Pasteurella
suiseptica thì có thêm các hiện tượng lách sưng to dai như cao su, viêm phổi
thuỳ, viêm màng phổi và viêm ngoại tâm mạc.
2.3.1.5. Chẩn đoán bệnh
+ Chẩn đoán lâm sàng:
Dựa vào đặc điểm dịch tể, tính chất, triệu chứng và bệnh tích điển

hình nhằm phân tích để giúp cho quá trình chẩn đoán bệnh có hiệu quả hơn.
+ Chẩn đoán virus học:
Kiểm tra bệnh phẩm trên kính hiển vi.
Tiêm bệnh phẩm cho động vật thí nghiệm.
+ Chẩn đoán huyết thanh học:
10
Phản ứng trung hoà trên thỏ, Phản ứng kết tủa khyếch tán trong thạch
(AGID), Phản ứng ngưng kết gián tiếp hồng cầu, Phản ứng PCR hoặc
ELISA và Phản ứng miễn dịch huỳnh quang: Đây là phương pháp chẩn đoán
chín xác và thuận tiện nhất.
Ngoài ra còn dùng các phương pháp chẩn đoán như: chẩn đoán trị
liệu, chẩn đoán bằng phương pháp kiểm tra số lượng bạch cầu, chẩn đoán dị
ứng bằng phản ứng nội bì, chẩn đoán bằng phản ứng hóa học máu…
2.3.1.6. Phòng bệnh
+ Khi chưa có dịch
Tiêm phòng triệt để bằng vacxin nhược độc dịch tả lợn cho những lợn
ở diện tiêm phòng, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho những lợn chưa được
tiêm trong đợt đại trà nhất là lợn đực giống và lợn nái. Lợn con tiêm phòng
lần đầu vào lúc 20 - 21 ngày tuổi và mũi 2 tiêm khi lợn tử 30 - 40 ngày tuổi.
Lợn nái và lợn đực giống mỗi năm tiêm 1 lần. Định kỳ tiêm phòng 1 năm 2
lần vào tháng 3, tháng 4 và tháng 9 đến tháng 10 có tiêm bổ sung. Không
tiêm cho lợn nái có chửa ở thời kỳ đầu. Vacxin nhược độc dịch tả lợn chế
qua môi trường nuôi cấy tế bào (tế bào góc BHK – 21) dạng đông khô. Sử
dụng tiêm dưới da 1ml/con/lần: Tiêm 2 lần
- Lần 1 tiêm vào lúc lợn 20 ngày tuổi.
- Lần 2 tiêm sau lần 1 là 15 ngày.
Miễn dịch 12 tháng và sau khi pha phải dùng ngay không để quá 6 giờ
không được tiêm quá 1,5ml/con. Cho lợn ăn uống tốt, đầy đủ dinh dưỡng,
chuồng nuôi hợp vệ sinh, định kỳ tẩy uế tiêu độc. Tăng cường kiểm dịch
động vật ở chợ, lò mổ và các đường vận chuyển. Chuồng nuôi phải hợp vệ

sinh không nuôi chung với các loại động vật với nhau. Khi mới mua lợn về
phải có thời gian cách ly, theo giỏi ít nhất là từ 15 - 30 ngày nếu khoẻ mới
cho nhập đàn.
11
+ Khi có dịch xảy ra:
Chẩn đoán chính xác, công bố dịch. Cách ly lợn ốm hoặc nghi lây lan
mầm bệnh tốt nhất là giết mổ rồi xử lý luộc chín. Cấm vận chuyển ra hoặc
vào ổ dịch không bán chạy, mổ thịt bừa bãi lợn ốm. Xác chết phải chôn sâu
giữa 2 lớp vôi. Sau đó thực hiện các biện pháp tiêu độc khử trùng triệt để
mầm bệnh quanh khu vực lợn ốm, tiêm thẳng vacxin vào ổ dịch.
2.3.1.7. Điều trị
Nguyên tắc không dùng kháng sinh nếu phát hiện bệnh thì nên tiêm
vacxin dịch tả lợn đông khô liều điều trị đúng như liều phòng bệnh. Nếu con
vật ở giai đoạn cuối của bệnh thì lợn sẽ chết sau khi tiêm vacxin từ 1 - 2 giờ.
Còn con vật bị nhẹ thì nó sẽ qua khỏi sau 5 - 7 ngày nhờ vào hiện tượng
miễn dịch do Interferon.
2.3.2 Bệnh phó thương hàn lợn (Paratyphus suum)
2.3.2.1. Đặc điểm
Bệnh phó thương hàn là bệnh truyền nhiễm xảy ra trên mọi lứa tuổi
của lợn nhưng chủ yếu lợn từ 1- 4 tháng tuổi. Ở lợn trưởng thành bệnh ít xảy
ra hơn và thường là do kế phát của bệnh dịch tả. Bệnh lây lan chậm nhưng
phát tán rộng rãi (lây lan nhanh ở những vùng chăn nuôi lợn nái sinh sản do
điều kiện vệ sinh kém). Thường xảy ra vào mùa mưa, mùa hè và vụ đông
xuân bệnh có tính chất là dịch lẻ tẻ hoặc dịch địa phương. Bệnh xảy ra khắp
nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nhưng ở nước ta bệnh thường xảy ra
ở vùng đồng bằng Bắc bộ làm thiệt hại cho ngành chăn nuôi lợn. Vi khuẩn
gây nên hiện tượng bại huyết kèm theo các bệnh lý rất nặng ở đường tiêu
hóa đặc biệt là trên lách và ruột già. Bệnh có thể điều trị khỏi nếu ghép với
bệnh dịch tả lợn thì không thể điều trị được. Tỷ lệ mắc bệnh không cao
nhưng tỷ lệ chết cao tùy theo từng lứa tuổi của lợn.

2.3.2.2. Nguyên nhân
12
Bệnh phó thương hàn do vi khuẩn Salmonella gây bệnh gồm 2 chủng.
– Salmonella cholerae suis chủng Kunzendorf chủ yếu gây ra bệnh
cấp tính ở lợn con nhất là lợn cai sữa đến 3 tháng.
– Salmonella typhi suis chủng Voldagsen thường gây bệnh mạn tính
cho lợn trưởng thành.
Vi khuẩn Salmonella có hình gậy ngắn, khi nhuộm bắt màu Gram âm.
Sống hiếu khí tùy tiện, vi khuẩn sống rất lâu trong phân và trong điều kiện
môi trường ẩm ướt. Bình thường có thể thấy vi khuẩn ký sinh trong cơ thể
lợn khỏe mà không gây bệnh. Khi sức đề kháng giảm do các tác động bất lợi
của môi trường và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì vi khuẩn sẽ trỗi dậy để
gây bệnh cho lợn.
2.3.2.3. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 3 - 4 ngày có thể hàng tuần.
Lợn bệnh có cảm giác lạnh, sốt cao có khi thân nhiệt lên đến 41,5 –
42
0
C. Nằm đè lên nhau và chui đầu vào ổ rơm hoặc dưới bóng đèn điện.
Thấy hiện tượng da thô, nhăn nheo và lông không mượt. Lợn kém ăn hoặc
bỏ ăn (bỏ bú) xuất hiện rối loạn tiêu hóa nôn mửa. Đi đứng không vững
loạng choạng. Lợn hay kêu la đau đớn do viêm dạ dày ruột lúc đầu đi táo rồi
đến ỉa chảy. Con vật thường đứng chụm chân lại để rặn sau đó ỉa ra được
một ít phân lầy nhầy có màu hơi vàng lẫn máu và có màng giả. Do bị xuất
huyết đường ruột nên phân có mùi hôi thối khó chịu và rất tanh thường bị
dính bết vào kheo chân và đuôi. Mắt của lợn ốm thường có dữ chảy nước
mắt do viêm kết mạc. Lợn bệnh khó thở, thở gấp, ho, tim đập yếu thể hiện
suy nhược. Cuối thời kỳ của bệnh trên da xuất hiện những đám tụ máu nhất
là ở hai đỉnh tai, đầu mỏm, và các kheo chân. Có những nốt đỏ ửng rồi càng
ngày càng tím xanh như bệnh tai xanh cuối cùng chuyển sang tím bầm (màu

đen). Toàn bộ quá trình trên diễn ra khoảng từ 11- 12 ngày hoặc từ 15 - 17
13
ngày. Sau đó con vật gầy còm, ốm yếu và chết hoặc một số trường hợp bệnh
chuyển sang thể mạn tính.

2.3.2.4. Bệnh tích
Xác lợn gầy còm, da khô, nhăn nheo và lông không mượt. Hai đỉnh
tai, đầu mỏm và bốn kheo chân đều tím bầm. Lớp mô liên kết duới da bị
xuất huyết và thiếu O
2
. Xuất huyết màng tim, cơ tim và xuất huyết màng
phổi. Xoang bụng lách viêm tăng sinh, có màu xanh nhạt đặc biệt là 1/3
phần ở giữa sưng to hơn 2 đầu lách và dai như cao su. Hạch lâm ba sưng, tụ
máu và xuất huyết. Gan có thể bị tụ máu, viêm thoái hóa hay hoại tử như
hình hạt kê hạt vừng và thận tụ máu ở vỏ thận và bể thận.
Niêm mạc dạ dày ruột viêm đỏ xuất huyết, nhăn nheo, có khi có các
vết loét bằng hạt đậu. Có trường hợp phần ruột non tiếp giáp với ruột già có
nhiều đám loét và hoại tử làm cho thành ruột dày lên, vùng van hồi manh
tràng ngày càng bị thu nhỏ lại gây ra hiện tượng lòng ruột. Do vậy ruột mất
nhu động phân không ra được làm cho con vật kêu la đau đớn.
2.3.2.5. Chẩn đoán
+ Chẩn đoán lâm sàng:
- Dựa vào đặc điểm dịch tể, tính chất, các triệu chứng và bệnh tích
điển hình của bệnh nhằm phân tích để giúp ích cho quá trình chẩn đoán có
hiệu quả hơn. Nhất là phân biệt được với bệnh dịch tả lợn do virus.
+ Chẩn đoán vi khuẩn học:
- Soi kính trực khuẩn : Trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, có khả
năng di động và bắt màu Gram âm.
- Nuôi cấy trong các môi trường phân lập vi khuẩn đường ruột, thạch
máu. Nếu số lượng vi khuẩn trong phân ít thì cấy vào môi trường tăng sinh

Muller - Kofman, để tủ ấm 37
0
C từ 18 -24 giờ, rồi mới cấy vào môi trường
14
phân lập Salmonella shigella. Nếu làm máu thì vi khuẩn cấy nhiều vào bình
nước thịt 50ml có 1% Gluco và mật bò để tủ ấm 37
0
C từ 1 – 2 tuần rồi mới
cấy vào môi trường phân lập chọn những khuẩn lạc điển hình màu trắng.
Cấy vào thạch máu giữ giống để tiến hánh các xét nghiệm kiểm tra hình thái,
đặc tính sinh hóa…
- Tiêm động vật thí nghiệm: Lấy bệnh phẩm tiêm cho thỏ, chuột bạch
hoặc chuột lang. Động vật thí nghiệm chết sau 6 – 7 ngày. Thấy các triệu
chứng đặc trương của bệnh phó thương hàn lợn.
+ Chẩn đoán huyết thanh học:
Tiến hành phản ứng ngưng kết với kháng nguyên chuẩn và huyết thanh
nghi ngờ lấy từ vật bệnh. Trong phản ứng ngưng kết, hiệu giá huyết thanh
pha loãng từ 1/100 trở lên vẫn có ngưng kết mới coi là dương tính. Kháng
thể ngưng kết chỉ xuất hiện ở ngày thứ 7 trở đi sau khi con vật ốm và có thể
mất đi trong trường hợp bệnh mạn tính.
2.3.2.6. Phòng bệnh
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh:
Khi chưa có dịch cần thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh
nuôi dưỡng súc vật tốt định kỳ tẩy uế chuồng trại. Tiêm phòng triệt để cho
lợn thuộc diện phải tiêm phòng. Chuồng trại phải thoáng mát về mùa hè, ấm
áp vào mùa đông, đặc biệt phải khô ráo. Khi có bệnh xảy ra cần cách ly lợn
ốm để điều trị và không bán chạy, mổ thịt lợn bệnh bừa bãi. Xử lý tốt xác
chết, chất bài xuất, phân rác độn chuồng của lợn ốm. Chuồng lợn ốm phải
được tiêu độc kỹ bằng các hoá chất sát trùng. Lợn nái mắc bệnh, khi phát
hiện thì không điều trị mà phải giết mổ, xử lý hợp vệ sinh để tránh gieo rắc

mầm bệnh. Khi mới mua lợn về phải có thời gian nuôi cách ly.
+ Phòng bệnh bằng vacxin:
15
- Tiến hành tiêm phòng định kỳ bằng vacxin cho lợn để tạo miễn dịch
chủ động cho đàn lợn nuôi. Tiêm vacxin phó thương hàn lợn nhược độc
dạng đông khô: Lợn con dùng lần đầu vào lúc 20 - 30 ngày tuổi pha vacxin
với nước sinh lý sao cho 1 liều tiêm bằng 1ml tiêm dưới da 1ml/con lợn thời
gian miễn dịch từ 9 - 12 tháng.
- Tiêm vacxin phó thương hàn lợn Foocmol keo phèn: Lần 1 dùng cho
lợn từ 21 ngày tuổi. Lần 2 dùng cho lợn 28 ngày tuổi. Tiêm dưới da
2-3ml/con.
2.3.2.7. Điều trị
+ Dùng kháng sinh:
Bệnh phó thương hàn do vi khuẩn Gram âm gây ra, do vậy có thể
dùng kháng sinh để điều trị.

2.3.3. Bệnh tụ huyết trùng ( Pasteurellosis suum )
2.3.3.1. Đặc điểm
Bệnh tụ huyết trùng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra trên mọi
lứa tuổi của lợn nhưng nhiều nhất là trên lợn từ 3-6 tháng tuổi. Bệnh có khắp
nơi trên thế giới ở Việt Nam do điều kiện khí hậu, đất đai bệnh xảy ra chủ
yếu ở 2 vùng đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ. Nhưng đồng bằng Nam bộ bệnh
xảy ra nhiều, các vùng khác bệnh cũng xảy ra nhưng ít hơn. Bệnh thường
phát sinh rải rác có khi hình thành dịch địa phương ít khi xảy ra dịch lớn và
hay gặp bệnh ở các thời điểm giao mùa (nhất là mùa hè). Tỷ lệ mắc bệnh
thấp tỷ lệ chết cao nếu không điều trị kịp thời. Bệnh hay ghép với các bệnh
dịch tả lợn, phó thương hàn lợn và bệnh suyễn lợn tỷ lệ chết rất cao.
16
2.3.3.2. Nguyên nhân
Bệnh do vi khuẩn Pasteurella muttocida gây ra với đặc điểm viêm

phổi, viêm màng phổi, màng tim và bại huyết. Khi nhuộm vi khuẩn bắt màu
Gram âm. Trong cơ thể vật lợn bệnh vi khuẩn hình thành giáp mô khó quan
sát. Vi khuẩn thường ký sinh ở niêm mạc đường hô hấp trên của cơ thể lợn
khỏe khi gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ xâm nhập vào máu và gây bệnh trên
lợn. Ở những vùng đất thấp ẩm, có nhiều muối Nitrat và nhiều chất hữu cơ,
vùng lầy lội ven biển vi khuẩn tồn tại khá lâu. Trong chuồng nuôi vi khuẩn
thường tồn tại hàng tháng có khi hàng năm.
2.3.3.3. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 2 - 3 ngày.
Lợn thường ủ rũ, mệt mỏi, ít ăn hoặc bỏ ăn, sốt cao và bị táo bón
nặng. Bệnh kéo dài từ 2 - 4 ngày sau đó thân nhiệt hạ xuống. Do vi khuẩn
tác động vào bộ máy tiêu hóa làm cho lợn ỉa chảy phân nát nhưng không
thối. Lợn bị sưng thủy thủng vùng đầu, họng, niêm mạc mắt, mũi bị viêm.
Nên chảy nước mắt, nước mũi lúc đầu trong sau đặc dần. Đi kèm theo còn
có các hiện tượng khó thở, ho từng tiếng một đôi khi thóp bụng lại để ho
(thở thể bụng) thường dựa vào tường để thở. Trên da bắt đầu xuất hiện nhiều
vết đỏ, vết tím đỏ nhất là ở vùng ngực và vùng bụng. Con vật có hiện tượng
què chân do viêm khớp gôi. Toàn bộ các triệu chứng trên chỉ xảy ra trong
vòng từ 5 - 7 ngày, rồi lợn suy yếu dần và chết. Nếu không điều trị kịp thời
tỷ lệ chết khoảng từ 80 - 95%.
2.3.3.4. Bệnh tích
Xác lợn chết không gầy do bệnh xảy ra nhanh. Thể hiện quá trình bại
huyết kèm theo xuất huyết trên niêm mạc các cơ quan phụ tạng. Viêm da có
những vết tím bầm đỏ sẫm ở ngực, bụng, kheo chân. Phù nề dưới da hầu,
tích nhiều nước trong xoang ngực và xoang bụng. Viêm phổi thùy lớn, phổi
17
có nhiều vùng bị gan hóa. Khi cắt thấy tổ chức phổi có vân, có hạt nhiều
màu sắc và có nhiều ổ hoại tử. Phế quản, khí quản xuất huyết có nhiều bọt
nhớt màu hồng. Xoang bao tim tích nước màu vàng hơi đặc, Viêm ngoại tâm
mạc, mỡ vành tim xuất huyết điểm. Hạch sưng to thùy thủng tụ máu, dạ dày

ruột viêm, gan thận tụ máu và thịt màu đen, mềm có nước do máu mất oxy.
2.3.3.5. Chẩn đoán
+ Chẩn đoán lâm sàng:
Dựa vào đặc điểm dịch tể, tính chất, các triệu chứng và bệnh tích điển
hình của bệnh để định hứng cho quá trình chẩn đoán về sau. Nhất là cần
phân biệt với một số bệnh truyền nhiễm khác như Mycoplasmosis, bệnh phó
thương hàn lợn
+ Chần đoán bằng vi khuẩn học:
– Kiểm tra hình thái vi khuẩn trên kính hiển vi.
– Nuôi cấy vi khuẩn vào môi trường thích hợp.
+ Chẩn đoán huyết thanh học:
– Phản ứng ngưng kết
– Phản ứng kết tủa khuếch tán trong thạch (AGID)
2.3.3.6. Phòng bệnh
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh:
– Khi chưa có dịch: Cần loại trừ những yếu tố giúp bệnh dễ phát sinh như vệ
sinh kém, dinh dưỡng thiếu, khai thác sử dụng không hợp lý, chuồng trại lạnh
ẩm, lầy lội,…Tiêm phòng vacxin đầy đủ với những lợn ở diện tiêm phòng.
Thực hiện cách ly khi bổ sung lợn mới vào đàn.
– Khi có dịch nổ ra: Cấm xuất, nhập gia súc trong khu vực có dịch. Cách ly
gia súc bệnh, điều trị tích cực và tiêm thẳng vacxin vào ổ dịch. Việc tiến hành
phải được tiến hành thật tốt sau mỗi lần phát hiện bệnh. Xử lý xác chết, chất thải
18
của súc vật ốm, phân rác đúng kỹ thuật. Vệ sinh tiêu độc chuồng trại bằng
nước vôi 10%, NaOH 2% và tích cực diệt chuột.
+ Phòng bệnh bằng vacxin:
– Vacxin tụ huyết trùng vô hoạt có keo phèn:
Khi dùng tiêm dưới da cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên, liều 2ml/con,
tiêm nhắc lại sau 3 tuần, miễn dịch chắc chắn sau tiêm 14 ngày và kéo dài 6
- 9 tháng. Với lợn giống mỗi năm tiêm 2 lần vào tháng 3 - 4 và 9 - 10.

– Vacxin tụ huyết trùng nhũ hoá: Tiêm bắp sâu với liều 2ml/con. Sau tiêm
15 ngày tạo miễn dịch chắc chắn và kéo dài 6 - 8 tháng.
– Vacxin tụ dấu 3/2: Là loại vacxin nhị giá nhược độc, một hỗn hợp bao
gồm ba phần canh khuẩn đóng dấu lợn và 2 phần canh khuẩn tụ huyết trùng
nhược độc. Tiêm dưới da lợn từ 2 tháng tuổi trở lên với liều lượng 3ml/con,
sau 14 ngày có miễn dịch cho cả 2 bệnh kéo dài, kéo dài 6 - 8 tháng.
2.3.2.7. Điều trị
+ Dùng kháng sinh:
Bệnh tụ huyết trùng do vi khuẩn Gram âm gây ra, do vậy nên dùng
kháng sinh để điều trị bệnh.
2.3.4. Bệnh đóng dấu lợn (Erysipelas suum)
2.3.4.1. Đặc điểm
Là bệnh truyền nhiễm của loài lợn gây ra do trực khuẩn đóng dấu lợn.
Trong tự nhiên các loài lợn đều mắc bệnh nhưng đặc biệt lợn từ 3 – 4 tháng
đến 1 năm là mẫn cảm nhất. Bệnh có thể lây sang cho người, trâu, bò, dê,
cừu, chó và các loại chim đều có thể mắc bệnh. Bệnh xảy ra quanh năm
nhưng nhiều nhất là vụ đông xuân trước và sau tết âm lịch, bệnh xảy ra ở
nhiều nơi nhưng hay xảy ra nhất là ở vùng đồng bằng trung du bắc bộ. Vi
khuẩn gây bại huyết, xuất huyết, viêm da, thận, màng tương thịt và niêm
19
mạc xuất huyết, lá lách sưng to. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn chủ yếu
qua đường tiêu hoá, qua thức ăn, nước uống. Sau khi mầm bệnh đã vào được
cơ thể chúng sẽ theo hệ thống lâm ba sang hệ tuần hoàn gây tổn thương nội
mô huyết quản, tổ chức này kết hợp với bạch cầu gây ứ huyết mạch quản và
gây nên hiện tượng tụ máu, lúc đầu chỗ tụ máu có màu đỏ, về sau tím dần lại
rồi tím xanh, ấn tay vào máu tản ra xung quanh, khi bỏ tay ra máu về vị trí
ban đầu tạo thành các dấu.
2.3.4.2. Nguyên nhân
Bệnh đóng dấu lợn do vi khuẩn Erysipelothrix rhusiopathiae gây ra.
Đây là vi khuẩn bắt màu gram dương, không giáp mô, không sinh nha bào,

không có lông nên không di chuyển được. Đây là trực khuẩn nhỏ mảnh có
hình sợi, là trực khuẩn tuỳ tiện (sống được trong môi trường hiếu khí và yếm
khí). Vi khuẩn có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh và tồn tại lâu
trong lớp đất độn nền chuồng nên người ta còn gọi là vi khuẩn thổ nhưỡng. ở
nhiệt độ cao dễ dàng diệt được vi khuẩn. Ngoài ra vi khuẩn còn tồn tại ký
sinh ở hầu, hạch Amidan, khi sức đề kháng của cơ thể giảm xuống vi khuẩn
trỗi dậy gây bệnh cho lợn.
2.3.4.3. Triệu chứng
Thời kỳ nung bệnh từ 1 - 8 ngày.
Lợn bệnh bắt đầu ủ rũ, mệt mỏi, lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, chui vào ổ
nằm, lợn sốt 42 - 43
0
C lúc này phân táo, rắn có màng bọc lầy nhầy, con vật
nôn mửa (về sau mới đi ỉa chảy hoặc đi lị có máu). Lợn run 4 chân, da khô,
các niêm mạc viêm đỏ thẩm hoặc tím bầm, nước mắt, nước mũi chảy, con
vật thở khó. Lợn ốm 2 - 3 ngày thì trên da xuất hiện những vết đỏ ở tai, lưng,
ngực, bụng, phía trong đùi. Các vết đỏ có hình vuông, hình bình hành, hình
bầu dục, hình đa giác,… trong giống như bị đóng dấu. Các dấu này lúc đầu
còn đỏ tươi sau chuyển sang đỏ sẫm hoặc tím bầm, ở giữa nhạt màu, chỗ da
20
viêm có dấu không đau, không thuỷ thũng. Nếu khi ấn ngón tay vào dấu mất
đi bỏ ngón tay ra dấu lại trở về vị trí cũ chứng tỏ có hiện tượng xung huyết
và tụ máu tĩnh mạch. Khi lợn chết các dấu này chuyển sang màu xanh tím.
Bệnh tiến triển từ 3 - 5 ngày con vật yếu dần, thân nhiệt giảm nhanh sau đó
con vật suy kiệt mà chết. Tỷ lệ chết 50 - 60%.
2.3.4.4. Bệnh tích
Da và mô liên kết dưới da tụ máu, thấm nước nhớt màu đỏ, niêm mạc tụ
máu, xuất huyết. Thận sưng to, tụ máu đỏ sẫm, vỏ thận có chấm xuất huyết
do viêm tiểu cầu thận. Lách sưng to, tụ máu màu đỏ nâu, mặt sần sùi nổi
phòng từng chổ, tổ chức lách mềm, cắt ra có màu nâu. Hạch Lympho sưng

to, ứ máu, có xuất huyết lấm chấm. Dạ dày, ruột và nhất là hồi tràng, tá tràng
viêm đỏ, viêm phúc mạc có nước, Tim, phổi tụ máu.
2.3.4.5. Chẩn đoán bệnh
+ Chẩn đoán lâm sàng, giải phẫu bệnh lý và dịch tễ:
Cần quan sát và phân tích kĩ, chú ý rằng bệnh rất dễ nhầm lẫn với các
bệnh đỏ khác ở lợn như dịch tả lợn, tụ huyết trùng, phó thương hàn.
+ Chẩn đoán vi khuẩn học.
+ Chẩn đoán huyết thanh học.
2.3.4.6. Phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh:
– Khi chưa có dịch xảy ra: Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh
nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể lợn và tiêu diệt mầm bệnh ở ngoại
cảnh, bao gồm: Định kỳ tiêm phòng vacxin triệt để cho những lợn thuộc diện tiêm
phòng. Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, định kỳ vệ sinh, tẩy uế chuồng trại thường
xuyên. Mua lợn ở nơi không có dịch, cách ly theo dõi 15 ngày mới nhập đàn. Giết
mổ đúng nơi quy định và kiểm soát giết mổ phải chặt chẽ.
21
– Khi có dịch xảy ra: Nhanh chóng cách ly lợn ốm, tiến hành điều trị, những
con bị nặng nên giết bỏ. Tiêu độc triệt để chuồng trại: xử lý phân rác, thức
ăn thừa, tẩy uế nền chuồng bằng NaOH 2% hoặc nước vôi, vôi bột. Không
mổ lợn và bán chạy lợn bừa. Xác lợn chết phải chôn sâu giữa hai lớp vôi.
Tiêm phòng vacxin cho lợn khoẻ.
Công bố hết dịch 30 ngày sau khi lợn ốm cuối cùng khỏi bệnh hoặc
chết và đã thực hiện các biện pháp chống dịch, sát trùng tiêu độc đầy đủ.
+ Phòng bệnh bằng vacxin:
Hiện nay ở nước ta có 3 loại vacxin được dùng phổ biến:
– Vacxin nhược độc VR2: Sản xuất bằng chủng vi khuẩn nhược độc đóng
dấu lợn chủng VR2. Vacxin an toàn và gây miễn dịch tốt cho lợn. Khi dùng
tiêm dưới da cho lợn từ 1,5 đến 2 tháng tuổi trở lên. Liều dùng: 2ml/con. Sau
14 ngày lợn có miễn dịch chắc chắn, thời gian miễn dịch được 7 - 9 tháng.

Lợn thịt tiêm 1 liều duy nhất lúc 1,5 - 2 tháng tuổi.
– Vacxin vô hoạt có Foormol và keo phèn:
Vacxin rất an toàn, dùng liều 3 - 5ml/con, miễn dịch kéo dài 6 tháng.
Ngoài ra còn có vacxin đa giá Farrowsure B nhập ngoại phòng 3 bệnh cho
lợn: Đóng dấu lợn, xảy thai do Parvovirus, Leptorpirosis.
2.3.4.7. Điều trị
+ Dùng kháng huyết thanh:
Điều trị bằng kháng huyết thanh thường tốn kém nên chỉ dùng trong
các trường hợp đặc biệt. Khi dùng tiêm dưới da 5 -10ml/con dưới 25kg, 20 -
40ml/con trên 30kg.
+ Dùng kháng sinh:
Vi khuẩn đóng dấu lợn là vi khuẩn Gram dương, do vậy có thể dùng
kháng sinh để điều trị.
22
PHẦN III
NỘI DUNG – ĐỐI TƯỢNG – ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Điều tra tình hình kinh tế, tự nhiên xã hội của huyện
- Tình hình xã hội: Vị trí địa lý,diện tích, dân số, tài nguyên,…
- Tình hình kinh tế: Ngành nghề chủ yếu, thu nhập bình quân,...
- Tình hình tự nhiên: Khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, mùa vụ,…
3.1.2. Điều tra tình hình chăn nuôi thú y tại huyện Vụ Bản
Điều tra cơ cấu đàn gia súc, gia cầm (trâu, bò, lợn, chó, mèo, gà,…)
3.1.3. Điều tra tình hình hoạt động mạng lưới thú y của huyện Vụ Bản
3.1.4. Kết quả tiêm phòng 4 bệnh đỏ trong giai đoạn từ 2007 đến 2009
Bệnh dịch tả, phó thương hàn, tụ huyết trùng và bệnh đóng dấu lợn.
3.1.5. Điều tra tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn nuôi tại xã thuộc
huyện Vụ Bản – tỉnh Nam Định
Trong đó có 4 bệnh đỏ xảy ra trên lợn

- Tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tử vong.
23
- Lứa tuổi mắc bệnh:Lợn con theo mẹ, sau cai sữa, trưởng thành, lợn nái.
- Mùa vụ mắc bệnh: Tính theo tháng.
3.1.6. Thực tập chẩn đoán và điều trị một số bệnh (4 bệnh đỏ) xảy ra
trên đàn lợn trong khoảng thời gian từ tháng 07 đến tháng 10 năm 2009
3.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các loài, gống và lứa tuổi của lợn nuôi tại các xã tại huyện.
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại xã Hợp Hưng, Minh Tân, Minh Thuận, Thành Lợi và xã Trung
Thành thuộc huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra
- Dựa vào các số liệu của ban thú y xã, trạm thú y huyện, phòng thống
kê huyện Vu Bản, tỉnh Nam Định.
- Điều tra trực tiếp các hộ nông dân có chăn nuôi lợn tại huyện.
- Quan sát trực tiếp các ca bệnh xảy ra trong thời gian thực tập và điều
trị một số ca bệnh xảy ra trên đàn lợn nuôi tại 5 xã thuộc huyện Vụ Bản.
3.1.2. Phương pháp xác định lợn bị bệnh, lợn chết và lợn tử vong
- Xác định lợn bị chết dựa vào dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, bệnh
tích điển hình. Dựa vào số liệu chẩn đoán của trạm thú y huyện Vụ Bản.
- Cách tính tỷ lệ gia súc bị bệnh:
Tổng số con mắc bệnh
+ Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = ×100
Tổng đàn
- Cách tính tỷ lệ gia súc chết:
Tổng số con chết
+ Tỷ lệ lợn chết (%) = ×100
Tổng số con bị bệnh

24
- Cách tính tỷ lệ gia súc tử vong:
Tổng số con chết vì một bệnh
+ Tỷ lệ lợn tử vong (%) = ×100
Tổng số con mắc bệnh đó
- Toàn bộ số liệu đều được theo dõi, ghi chép và xử lý theo phương
pháp thống kê sinh vật học trên máy tính bằng chương trình Microsoft
Excel.
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình kinh tế – chính trị – xã hội – tự nhiên của huyện Vụ Bản
4.1.1. Vị trí địa lý của huyện
Vụ Bản là một huyện của tỉnh Nam Định. Huyện Vụ Bản nằm ở phía
tây thành phố Nam Định, cách Hà Nội 100 km về phía nam. Phía bắc giáp
huyện Mỹ Lộc và thành phố Nam Định; Phía đông giáp huyện Nam Trực,
ngăn cách bởi sông Đào; Phía nam giáp huyện ý Yên; Phía tây bắc giáp với
huyện Bình Lục (Hà Nam) và phía tây nam giáp huyện ý Yên đều ngăn cách
25

×