Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

 nhận xét về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở đà nẵng và gia định  ngay từ khi pháp xâm lược nhân dân ta cùng quan quân triều đình nhà nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc làmr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.83 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Chuyên đề 1 :


<i>CUỘC KHáNG CHIẾN CHỐNG THỰC DâN PHáP XâM LƯỢC </i>


<i>(1858 – 1884)</i>



<sub></sub>


<b> PHẦN I : KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


<b>A - VIỆT NAM TRƯỚC NGUY CƠ BỊ XÂM LƯỢC</b>


<b>1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX</b>


- Chính trị: Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một quốc gia độc lập có chủ quyền, song chế
độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.


- Kinh tế


 Nông nghiệp sa sút mất mùa, đói kém thường xun.


 Cơng thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do Nhà nước thực hiện chính sách "bế môn
tỏa cảng".


 Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: "cấm đạo", đuổi giáo sĩ.


 Xã hội: Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình bùng nổ khắp nơi.


 Đối ngoại: thiển cận, làm cho Việt Nam bị cô lập. Cấm đạo, bài xích đạo Thiên chúa.
- Khả năng phịng thủ đất nước bị giảm sút, quốc phòng yếu kém.


<b>2. Việt Nam trong bối cảnh các nước phương Đông bị xâm lược (giữa thế kỉ XIX)</b>



- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa cần nhiều thị trường và
ngun liệu.


- Các nước phương Đơng có tài ngun giàu có, nhân cơng dồi dào.


- Các nước nước phương Đơng đang ở thời kì chế độ phong kiến suy tàn. Làn sóng xâm
lược thuộc địa của các nước tư bản phương Tây sang phương Đông. Việt Nam trở thành món
mồi béo bở của thực dân phương Tây.


- Tư bản phương Tây và đặc biệt Pháp nhịm ngó xâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm,
bằng con đường buôn bán và truyền đạo.Thực dân Pháp đã lợi dụng việc truyền bá Thiên
Chúa giáo để xâm nhập vào Việt Nam.


<b>3. Thực dân Pháp tìm cớ can thiệp vào Việt Nam</b>


- Năm 1787, Bá Đa Lộc đã giúp tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước
Vécxai.


- Đến giữa thế kỉ XIX, khi mâu thuẫn Anh - Pháp tạm thời dịu bớt, chính phủ Pháp
quyết định đem quân đánh chiếm Việt Nam.Tháng 9 - 1856, Pháp cho tàu chiến đến Đà Nẵng
trắng trợn nổ súng bắn phá các đồn luỹ, khố đại bác của triều đình.


- Năm 1857, Napolêơng III lập Hội đồng Nam Kỳ để bàn cách can thiệp vào Việt Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam  Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp
xâm lược.


- Chiều 31 - 8 - 1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha kéo tới cửa biển Đà Nẵng chuẩn bị
xâm lược Việt Nam.


<b>B - CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1858 – 1884)</b>



<b>I. KHÁNG CHIẾN Ở ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM KÌ :</b>
<b>1. Chiến sự trên mặt trận Đà Nẵng năm 1858 :</b>


<i>a) Cuộc xâm lược của thực dân Pháp :</i>


- Ngày 3 - 8 - 1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
Đây là một vị trí chiến lược quan trọng, nếu chiếm được sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đà Nẵng Cửa biển sâu rộng nên tàu chiến Pháp ra vào thuận tiện; lực lượng quân
Triều đình Nguyễn yếu và mống với nơi khác ( Huế)


Vùng đông dân giáo dân; Pháp trông chờ sự ủng hộ của giáo dân vùng này


Âm mưu của Pháp: Chiếm đà Nẵng là căn cứ, rồi tấn công ra Huế, nhanh chóng buộc
triều đình nhà Nguyễn đầu hàng.


- Vì thế ngày, ngày 1 - 9 - 1858, Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược
Việt Nam.


<i>b) Cuộc kháng chiến của nhân dân ta :</i>


- Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến. Ông huy động quân dân đấp
luỹ, ngăn cho giặc không tiến đâu vào nội địa.


- Quân dân: anh dũng chống trả quân xâm lược, đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực
hiện kế sách "vườn không nhà trống" gây cho địch nhiều khó khăn.


- Khí thế kháng chiến sơi sục trong cả nước.



<i>c) Kết quả : Pháp bị cầm chân ở Đà Nẵng từ tháng 8 - 1858 đến tháng 2 - 1859, kế hoạch</i>
đánh nhanh thắng nhanh bước đầu bị thất bại.


<b>2. Chiến sự ở Gia Định và các tỉnh Nam Kì từ năm 1859 đến năm 1862 :</b>
<b>a) Lí do khiến Pháp chuyển quân từ Đà Nẵng vào đánh Gia Định.</b>
<i>- Quân sự :</i>


 Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
 Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế.


 Chiếm được Gia Định coi như chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế gây khó
khăn cho triều đình.


 Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Cam-pu-chia
(Cao Miên) làm chủ lưu vực sông Mê Kông.


<i>- Kinh tế : Người Pháp nhận xét: "Sài Gịn có triển vọng trở thành trung tâm của nền thương</i>
mại lớn - xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy". Hơn nữa, lúc này người Pháp phải hành
động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Xingapo và Hương Cảng cũng đang ngấp nghé Sài
Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.


<b>b) Diễn biến chiến sự ở mặt trận Gia Định 1859 – 1860</b>


- Tháng 2 - 1859, liên quân Pháp – Tây Ban Nha đưa phần lớn số quân tại Đà Nẵng vào
Gia Định để mở mặt trận mới.


- Ngày 9 - 2 - 1859, hạm đội Pháp tập trung ở Vũng Tàu, rồi theo đường sơng Cần Giờ
ngược lên Sài Gịn, vừa đi chúng vừa bắn phá dữ dội các đồn trại của quân ta ở hai bên bờ và
cố sức vượt qua các chướng ngại vật được dựng trên sông.



- Đến ngày 16 - 2, quân Pháp mới đến được Gia Định. Sau đó sáng sớm ngày 17 - 2,
chúng với hoả lực mạnh đã tấn công thành Gia Định. Đến trưa,chúng chiếm được thành.


+ Song, ngay sau đó, nhân dân chủ động kháng chiến chặn đánh quấy rối và tiêu diệt
địch, gây cho Pháp nhiều khó khăn mới. Hoảng sợ, quân Pháp phải quyết định phá huỷ thành
Gia Định, rút xuống các tàu chiến  Sự tham gia đấu tranh của các đội nghĩa quân đã làm thất
bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang chinh
phục từng gói nhỏ.


- Cũng vào lúc này, thực dân Pháp đang bị sa lầy ở các chiến trường Italia, Trung
Hoa…nên không thể tiếo viện cho chiến trường Việt Nam. Số quân Pháp ở Đà Nẵng và một
phần lực lượng ở Gia Định cũng bị đưa sang Trung Quốc tham chiến. Tại Gia Dịnh, Pháp chỉ
còn 1000 quân, rải trên một chiến tuyến dài 10 km  Pháp không mở rộng đánh chiếm được
Gia Định, ở vào thế tiến thối lưỡng nan.


- Triều đình khơng tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây
dựng phịng tuyến Chí Hịa để chặn giặc.


- Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy 7 - 1860, trong khi triều đình xuất
hiện tư tưởng chủ hòa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

 Ngay từ khi Pháp xâm lược, nhân dân ta cùng quan quân triều đình nhà Nguyễn đã
anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực
dân Pháp buộc chúng phải thực hiện kế hoạch "chinh phục từng gói nhỏ".


 Tuy nhiên, trong quá trình kháng chiến chống Pháp, triều đình nặng về phịng thủ, bỏ
lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp. Trái lại, nhân dân kháng chiến với tinh thần tích cực, chủ
động rất cao, tự nguyện đứng lên kháng chiến.



<b>c) Diễn biến chiến sự ở mặt trận Miền Đông Nam Kỳ 1861 – 1862. Hiệp ước Nhâm Tuất</b>
<b>(05 - 06 - 1862).</b>


<i>+ Cuộc xâm lược của thực dân Pháp :</i>


- Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, buộc triều đình Mãn Thanh kí Hiệp ước
Bắc Kinh (25 - 10 - 1860), Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23 - 2 - 1861 tấn cơng
Chí Hịa  chiếm được đồn Chí Hịa.


- Thừa thắng đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ:
 Định Tường : 12 - 4 - 1861


 Biên Hòa : 18 - 12 - 1861
 Vĩnh Long : 23 - 3 - 1862
<i>+ Thái độ của triều đình :</i>


- Nhân dân Nam Kì, dưới sự lãnh đạo của các sũ phu văn thân yêu nước (Trương
Định, Võ Duy Dương, Nguyễn Trung Trực...) đứng lên kháng chiến khiến giặc rất lúng túng.
<b>Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã ký với Pháp Hiệp ước</b>
<b>Nhâm Tuất (5 - 6 - 1862) với những nội dung như sau:</b>


 Triều đình nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đơng
Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hồ) và đảo Cơn Lơn.


 Mở ba cửa biến (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán.


 Cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô. bãi bỏ lệnh cấm đạo
trước đây.


 Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc.



 Pháp sẽ “trả lại” thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc dân
chúng ngừng kháng chiến.


 Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thịi, vi phạm chủ yếu
quyền lãnh thổ của Việt Nam. Song nhà Nguyễn vẫn ký, chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều
đình dễ dàng chấp nhận những địi hỏi của thực dân Pháp, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng
thực dân Pháp. Tạo điều kiện cho Pháp mở rộng địa bàn chiếm đóng Nam Kỳ. Gây nên nhiều
nổi bất bình trong nhân dân.


<i>+ Thái độ của nhân dân :</i>


- Cuộc kháng chiến vẫn phát triển mạnh.
- Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng chủ yếu là nơng dân "dân ấp, dân lân".


- Có các trận đánh lớn nhất trong thời gian này là : Trận Q Sơn (Gị Cơng) vào
tháng 6 - 1861 do Đỗ trinh Thoại chỉ huy và trận đánh chìm chiếc tàu Ét-pê-răng (Hy Vọng)
của giặc trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn
Trung Trực vào ngày 10 - 12 - 1861.


<b>3. Cuộc kháng chiến tiếp tục ở miền Đơng Nam Kì từ sau Hiệp ước 1862 :</b>


Việc triều đình Huế kí hiệp ước cắt đất cầu hồ đã gây nên sự bất bình trong sĩ phu và
nhân dân cả nước. Như vậy, từ năm 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính chất độc
lập với triều đình, vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng, cuộc kháng chiến của
nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi của triều đình với lực lượng kháng chiến.
Nhân dân bày tỏ thái độ của mình bằng nhiều cách, hoặc như Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn
Thông dùng văn thơ châm biếm bọn Việt gian bán nước, hoặc tiếp tục kháng chiến chống
Pháp, bất chấp lệnh bãi binh của triều đình mà tiêu biểu là Trương Định.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Năm 1859, Pháp chiếm được thành Gia Định, ông lãnh đạo nghĩa binh đánh nhiều
trận ở chùa Cây Mai, cầu Thị Nghè.


- Năm 1860, ông tham gia chiến đấu giữ đồn Chí Hồ dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri
Phương. Sau khi đồn Chí Hồ thất thủ, Nguyễn Tri Phương rút về Biên Hoà, tiếp tục chiến
đấu và được phong chức Phó Lãnh binh.


- Triều đình Huế kí hồ ước Nhâm Tuất (1862) nhường 3 tỉnh miền Đơng Nam Kì cho
Pháp và ra lệnh bãi binh, chuyển Trương Định về Anh Giang, song ông tiếp tục ở lại lãnh đạo
nhân dân Sài Gòn – Gia Định và ba tỉnh miền Đơng Nam Kì chống Pháp. Nhân dân đã suy
tơn ơng chức “Bình Tây Đại Ngun Sối”. Ơng lập căn cứ ở “đám lá tối trời” xã Kiểng
Phước – Gị Cơng


- Dưới ngọn cờ lãnh đạo của Trương Định, nghĩa quân đã nổi dậy khắp nơi, mai phục
tiêu diệt địch trên một vùng rộng lớn : Gị Cơng, Tân An, Mỹ Tho, Chợ Lớn lập được nhiều
chiến công oanh liệt từ năm 1862 đến năm 1864, gây cho Pháp nhiều tổn thấy, làm tiêu hao
lực lượng địch.


- Ngày 26 - 2 - 1863, Pháp huy động lực lượng quân đội đông đảo mở cuộc tấn công
vào căn cứ nghĩa quân. Trương Định rút về lập căn cứ ở làng Lý Nhân , một bộ phận nghĩa
quân tản về phía rừng Thủ Dầu Một, Tây Ninh tiếp tục chiến đấu.


- Ngày 20 - 8 - 1864, tên phản bội Huỳnh Công Tấn dẫn quân Pháp đến đánh úp căn
cứ, Trương Định bị bắn thọ thương, không muốn lọt vào tay kẻ thù ông rút gương tự sát để
giữ trịn khí tiết.


<i>b. Nét đặc sắc trong cuộc khởi nghĩa Trương Định :</i>


 Một trong những cuộc khởi nghĩa nổ ra ngay sau khi triều đình nhà Nguyễn kí Hiệp


ước năm 1862.


 Trương Định khơng tn lệnh triều đình bãi binh, đi nhận chức Lãnh binh An
Giang, mà ở lại cùng nhân dân kiên quyết chống Pháp xâm lược.


 Nhân dân hết lòng ủng hộ, tin tưởng Trương Định, suy tơn ơng làm “Bình Tây đại
ngun sối”.


 Nghĩa qn chiến đấu anh dũng.


<i> Chủ tướng hi sinh, nghĩa quân bị tổn thất nặng song phong trào kháng chiến vẫn tiếp</i>
tục. Trương Quyền đã đưa đội nghĩa binh lên Tây Ninh phối hợp với người Khơme và người
Thượng xây dựng cơ sở kháng chiến. Một số người lãnh đạo khởi nghĩa cũng đưa nghĩa quân
đi xây dựng căn cứ ở nhiều nơi, nhằm kéo dài cuộc kháng chiến.


<b>4. Kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì : Trong lúc triều đình phong kiến nhà Nguyễn</b>
chỉ lo dốc tồn lực vào việc đàn áp phong trào nông dân ở Bắc Kì và Trung Kì, tìm cách ngăn
trở phong trào chống Pháp của nhân dân Nam Kì, thì thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị chiếm
nốt ba tỉnh miền Tây Nam Kì.


<i>a) Cuộc tấn cơng của thực dân Pháp :</i>


- Trước khi chiếm 3 tỉnh miền Tây, Pháp yêu cầu triều đình Nguyễn nộp 3 tỉnh: Vĩnh
Long, An Giang, Hà Tiên


- Ngày 20 - 6 - 1867, Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long  Phan Thanh Giản nộp
thành.


- Từ ngày 20 đến 24 - 6 - 1867, Pháp chiếm gọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ, Vĩnh Long,
An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn.



<i>b) Thái độ của triều đình : </i>


Triều đình lúng túng bạc nhược, Phan Thanh Giản - Kinh lược sử của triều đình phải
giao tỉnh Vĩnh Long cho Pháp, sau đó ra lệnh cho quan quân ở hai tỉnh An Giang và Hà Tiên
làm theo.


<i>c) Cuộc kháng chiến của nhân dân ta :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.
Nguyễn Hữu Huân: hai lần bị giặc bắt, được thả vẫn tích cực chống Pháp, khi bị đưa đi hành
hình ơng vẫn ung dung làm thơ. Nguyễn Trung Trực : bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng
khái tuyên bố “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.


+ Hai anh em Phan Tôn, Phan Liêm chỉ huy nghĩa quân hoạt động mạnh ở Bến Tre,
Vĩnh Long, Sa Đéc...


+ Phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì từ ba tỉnh miền Đông lan sang ba tỉnh
miền Tây; lúc đầu chỉ đơn thuần là cuộc đấu tranh chống triều đình phong kiến đầu hàng, thu
hút đơng đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, với những hình thức đấu tranh phong phú. Cuối
cùng, do bị triều đình bỏ rơi, so sánh lực lượng chênh lệch, phong trào đã thất bại. Đến năm
1857, khơng cịn các cuộc khởi nghĩa lớn, nhưng phong trào ở Nam Kì vẫn tiếp tục kéo dài
làm cho tư sản Pháp phải lao đao.


<b>II. KHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ LẦN THỨ NHẤT (1873 – 1874) :</b>
<b>1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kỳ lần thứ nhất.</b>


- Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Kỳ (1867 tình hình nước ta càng khủng hoảng
nghiêm trọng).



+ Về chính trị: Nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ "bế quan tỏa cảng", tuy nhiên
vẫn muốn dùng con đường thương lượng nhằm hạn chế sự “chém cắt” của thức dân Pháp. Nội
bộ quan lại phân hóa bước đầu thành 2 bộ phận chủ chiến, chủ hòa.


+ Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày càng bị kiệt quệ vì triều đình huy động
tiền để trả chiến phí cho Pháp.


+ Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, nhân
dân bất bình đứng lên chống triều đình ngày càng nhiều.


+ Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải cách, song triều đình khơng chấp
nhận. Tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ đã mạnh dạn dâng lên triều đình bản điều trần, bày tỏ ý
kiến cải cách Duy Tân. Ông đã nhiều lần gửi điều trần đề nghị cải cách chấn hưng kinh tế,
ngay cả khi phải nằm trên giường bệnh vẫn tha thiết về công cuộc cải cách. Nhưng do bảo
thủ, cố chấp nên triều Nguyễn đã cự tuyệt những đề nghị của ông. Nguyễn Trường Tộ xứng
đáng được coi là nhà tư tưởng đổi mới, có hành động thức thời ở nửa sau thế kỉ XIX đầy biến
động của Việt Nam.


+ Không những cự tuyệt cải cách, nhà Nguyễn còn tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp
mở rộng xâm lược. Trong suốt những năm Pháp xâm lược Nam Kỳ, nhà Nguyễn lúng túng
trong việc phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng xâm lược Bắc Kỳ, việc tổ chức trang bị, huấn
luyện quân đội hầu như khơng có cải tiến gì đáng kể.


- Sau năm 1867, tình hình đất nước khơng có gì đổi mới, kinh tế không được chấn
hưng, quân đội không được cải tiến, khả năng phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng tấn công
không được tăng cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội càng làm tăng nguy cơ
mất nước tạo cơ hội cho Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước.


<b>2. Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng.</b>



<i><b>a. Nguyên nhân bùng nổ :</b></i>


 Năm 1867, Pháp chiếm được 5 tỉnh Nam Kỳ và tất yếu Pháp khơng dừng lại vì mục
tiêu của Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp
đánh thốc lên Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng. Vì vậy, sau khi chiếm xong Nam Kỳ,
Pháp tất yếu sẽ mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam.


 Nơi tiếp theo Pháp đánh không phải là Huế mà là Bắc Kỳ. Ngay sau khi chiếm Nam
Bộ, Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kỳ. Pháp xâm lược Bắc Kỳ mà chưa phải là kinh đơ
Huế vì nước Pháp vừa ra khỏi chiến tranh Pháp - Phổ 1870; tình hình kinh tế chính trị
chưa ổn định vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến tranh xâm lược Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nguyên liệu về tay Đức, đó là tỉnh An-dát và Lo-den. Hơn nữa, thực dân Pháp ở Nam
Kỳ biết chắc triều đình Huế lúc này đã suy yếu, sẽ khơng có phản ứng gì đáng kể như
chúng đánh Bắc Kì.


<i><b>b. Diễn biến cuộc chiến : </b></i>


<i>+ Quá trình xâm lược của thực dân Pháp :</i>


- Trước khi đánh Bắc Kì : Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn gián điệp
đội lốt thầy tu để điều tra tình hình vẽ bản đồ các vị trí bộ phịng của ta. Giáo dân lầm đường
làm nội ứng.


- Chúng còn bắt liên lạc với lái buôn Đuy-puy (tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng
đường sơng Hồng chở hàng hố vũ khí qua miền Bắc chuyển lên Trung Quốc) để tạo cớ xâm
lược Bắc Kì  Thực dân Pháp đem quân ra Bắc.


- Ngày 5 - 11 - 1873 đội quân Tàu chiến của quân Pháp do Gác-ni-e chỉ huy đến Hà
Nội, giở trị khiêu khích qn ta.



- Ngày 19 - 11 - 1873, Pháp gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội.


- Không đợi trả lời 20 - 11 - 1873 Pháp tấn công thành Hà Nội  chiếm được thành, sau
đó mở rộng đánh chiếm các tỉnh đồng bằng sơng Hồng.


<i>+ Thái độ của triều đình nhà Nguyễn :</i>


- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lĩnh đã chiến đấu và hi sinh anh dũng tại Ô
Quan Chưởng.


- Trung thành, Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm 
Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã.


<i>+Phong trào kháng chiến của nhân dân : Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân chủ động kháng</i>
<i>chiến, không hợp tác với giặc. Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội và nhân dân các</i>
tỉnh đồng bằng Bắc Bộ vẫn tiếp tục chiến đấu  buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.
<i>+ Trận Cầu Giấy lần thứ nhất (21 - 12 - 1873) </i>


- Sau khi đánh chiếm thành Hà Nội, Gác-ni-ê liền mở rộng phạm vi chiếm đóng ra ácc
tỉnh Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.


- Quân của Hoàng Tá Viêm và quân Cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc đóng ở Sơn Tây phối
hợp với quân của Trương Quang Đản ở Bắc Ninh kéo về bao vây thành Hà Nội. Gác-ni-ê
phải kéo quân từ Nam Định về giữ Hà Nội.


- Sáng ngày 21 - 12 - 1873, Lưu Vĩnh Phúc kéo quân vào sát thành Hà Nội khiêu
chiến. Gác-ni-ê đang hội đàm với phái đoàn triều đình Huế đã bỏ dở cuộc họp, chỉ huy quân
đuổi theo, bị lọt vào trận phục kích của ta tại Cầu Giấy, Gác-ni-ê và nhiều binh sĩ bị giết tại
trận.



<i>* Cục diện chiến tranh sau trận Cầu Giấy</i>


 Về phía Pháp : Trận Cầu Giấy lần thứ nhất là tổn thất nặng nề nhất của Pháp kể từ
khi tấn công Bắc Kì lần thứ nhất, khiến quân Pháp hoang mang, lo sợ. Lúc này, nước
Pháp đang gặp nhiềi khó khăn nên chưa thể tăng viện, quân Pháp lúng túng hoảng
hốt, dự tính rút khỏi Bắc Kì.


 Về phía ta : Chiến thắng Cầu Giấy làm nức lòng nhân dân cả nước, nhân dân hăng
hái chống giặc, , rào làng kháng chiến, nhiều đội nghĩa binh thành lập…Các đội
quân của Hoàng Tá Viêm, Lưu Vĩnh Phúc, Trương Quang Đản bất chấp lệnh bãi
binh của triều đình, tiếp tục mộ quân, củng cố lực lượng sẵn sàng đánh Pháp.


 Sau trận Cầu Giấy, cục diện chiến tranh thay đổi có lợi cho ta, qn Pháp đứng trước
tình thế khó khăn, có thể bị tiêu diệt ở Bắc Kì, nhưng triều Nguyễn đã bỏ lỡ cơ hội tiêu diệt
giặc, ra lệnh bãi binh và giải tán các đội dân binh để thương lượng với Pháp kí Hiệp ước
1874, nhờ đó, Pháp thốt khỏi thế bị tiêu diệt.


<i><b> Hiệp ước Giáp Tuất (15 - 3 - 1874) :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Cam kết mở của Thị Nại (Quy Nhơn), cửa Ninh Hải (hải Phòng), tỉnh lị Hà Nội
và sông Hồng cho Pháp vào buôn bán.


Ở những nơi đó, Pháp có quyền mở mang cơng nghệ, xây dựng kho tàng, thuê
mướng nhân công, đặt lãnh sự có qn lính bảo vệ.


Nền ngoại giao nước ta cũng lệ thuộc vào đường lối ngoại giao của nước Pháp…
 Đây là hiệp ước bất bình đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn ký với thực dân Pháp, nhà
Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Nam Kỳ trở
thành thuộc địa của Pháp, Việt Nam trở thành thị trường riêng của Pháp.



<b>3. Tình hình nước ta sau Hiệp ước 1874 :</b>


- Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều Nguyễn, đi ngược lại
quyền lợi của nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt từ phía các sĩ phu
đương thời  Phong trào kháng chiến kết hợp giữa chống thực dân với chống phong kiến
đầu hàng.


- Nhiều cuộc khởi nghĩa bùng nổ ra ở Bắc Kỳ, tiêu biểu nhất là khởi nghĩa của Trần
Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ - Tĩnh. Hiệp ước đánh dấu quá trình đi từ "thủ để hịa" sang chủ
hịa vơ điều kiện của nhà Nguyễn.


- Từ đây nội dung chống phong kiến ngày càng rõ nét trong phong trào đấu tranh của
nhân dân ta.


<b>III - NHÂN DÂN BẮC KÌ VÀ TRUNG KÌ TIẾP TỤC KHÁNG CHIẾN</b>
<b>1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883)</b>


- Nguyên nhân từ sau năm 1874, thực dân Pháp lại quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì
: Cuộc xâm lược lần này cùa Pháp kịch bản tương đối giống lần nhất. Từ thập kỉ 70 của thế kỉ
XIX, nước Pháp đã bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, nhu cầu thuộc địa trở nên cấp thiết
 thực dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam.


- Quá trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần hai (1882 – 1883) :


+ Trước khi xâm lược, Pháp phái người ra điều tra tình hình Bắc Kỳ. Năm 1882, Pháp
vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.


+ Ngày 3 - 4 - 1882, quân Pháp do Đại tá Hải quân Ri-vi-e chỉ huy bất ngờ đổ bộ lên
Hà Nội.



+ Ngày 25 - 4 - 1882, sau khi được tăng viện binh, chúng gửi tối hậu thư cho Tổng
đốc Hồng Diệu, u cầu triều đình hạ vũ khí, giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết
thời hạn, địch đã nổ súng chiếm thành. Quân Pháp cướp nhiều vàng bạc, châu báu, phá hủy
các cổng thành, các khẩu đại bác,vức thuốc đạn xuống hào nước, lấy hành cung làm đại bản
doanh.


+ Nhân lúc triều đình Huế cịn đang hoang mang,lơ là mất cảnh giác, Ri-vi-e cho
quân chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định (3 - 1883).


 Khác với lần một, sau khi chiếm thành Hà Nội, Pháp đánh chiếm các tỉnh Đồng
Bằng Bắc Bộ, lần này, sau khi chiếm được thành Hà Nội, Pháp đã chiếm mỏ than Quảng
Ninh là vì nhu cầu nguyên liệu của nước Pháp lúc này cấp thiết.


<b>2. Nhân dân Bắc Kỳ chống Pháp chiếm đóng lần thứ hai</b>


<i><b>a. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã anh dũng kháng chiến</b></i>
<i><b>chống Pháp xâm lược lần thứ hai :</b></i>


- Qn qn triều đình và Tổng đốc Hồng Diệu chỉ huy quân sĩ chiến đấu anh dũng
bảo vệ thành Hà Nội  thành mất, Hoàng Diệu hi sinh. Triều đình hoang mang cầu cứu nhà
Thanh.


- Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức:


+ Các sĩ phu khơng thi hành mệnh lệnh của triều đình tiếp tục tổ chức kháng chiến.
+ Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo.


<i><b>b. Diễn biến, kết quả và ý nghĩa của trận Cầu Giấy tháng 5 - 1883 :</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Trong khi Rivie kéo quân đánh Nam Định thì từ phía Sơn Tây và Bắc Ninh, qn dân
ta áp sát Hà Nội uy hiếp quân Pháp.


+ Tháng 5 - 1883, trên chiến trường Cầu Giấy, quân dân ta lại một lần nữa giáng cho
giặc một đòn nặng nề.


+ Ngày 19 - 5 - 1883, Rivie huy động 550 quân có đại bác yểm trợ, mở cuộc hành quân
đánh ra Cầu Giấy đã lọt vào trận địa mai phục của ta. Quân Cờ đen lại phối hợp với quân của
Hoàng Tá Viêm đổ ra đánh.


<i>- Kết quả : Nhiều sĩ quan và lính Phá bị giết, trong đó có Rivie.</i>
<i>- Ý nghĩa : </i>


+ Chiến thắng làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn khởi , có lệnh là nhất tề nổi dậy
đánh đuổi quân địch ra khỏi bờ cõi. Giặc Pháp ở Hà Nội vô cùng hoang mang lo sợ.


+ Một tên trong số bọn chúng đã ghi lại như sau : “Thực là một cuộc sống kinh khủng
đối với một dúm người từng đêm chờ đợi kết liễu cuộc đời”. Bộ chỉ huy Pháp đã có lệnh
chuẩn bị rút khỏi Hồng Gai , Nam Định. Chiến thắng Cầu Giấy đã tỏ rõ quyết tâm và tinh
thần sẵn sàng chiến đấu tiêu diệt quân địch, giải phóng Hà Nội và Bắc Kì của nhân dân ta.
Tuy nhiên triều đình lại ảo tưởng có thể thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết hịa
bình. Vì vậy đã khơng cho qn tấn cơng. Cịn Pháp đã hạ quyết tâm thơn tính tồn cõi Việt
Nam. Chúng gởi viện binh sang, vạch kế hoạch đánh kinh đô Huế .


<b>3. Quân Pháp tấn công vào cửa biển Thuận An, Hiệp ước Hác-măng (1883) và Hiệp ước</b>
<b>Pa-tơ-nốt (1884)</b>


<i><b>a. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An.</b></i>


+ Nhân lúc Tự Đức qua đời (17 - 7 - 1883), triều đình cịn đang bận rộn chọn người kế


vị (vì Tự Đức khơng có con) thực dân Pháp đã quyết định đánh thẳng vào Huế.


- Lấy cớ “trả thù” cho Rivie, quân Pháp vạch kế hoạch, chuẩn bị lực lượng xâm lược
toàn bộ Việt Nam.


- Ngày 18 - 8 - 1883, Pháp tấn công Thuận An.
- Chiều ngày 20 - 8 - 1883, Pháp đổ bộ lên bờ.
- Tối 20 - 8 - 1883, chúng làm chủ Thuận An.


<i><b>b. Nhà nước phong kiến Nguyễn sụp đổ, Hiệp ước Hác-măng (1883) và Hiệp ước </b></i>
<i><b>Pa-tơ-nốt (1884).</b></i>


<i>* Hoàn cảnh lịch sử:</i>


- Nghe tin Pháp tấn cơng Thuận An,triều đình Huế vội xin đình chiến.


- Lợi dụng sự hèn yếu của triều đình Cao ủy Pháp Hác-măng tranh thủ đi ngay lên Huế
đặt điều kiện cho một hiệp ước mới.


- Ngày 25 - 8 - 1883, bản hiệp ước mới được đưa ra buộc đại diện triều Nguyễn phải ký
kết:


<i>* Nội dung Hiệp ước Hác-măng:</i>


+ Thừa nhận sự "bảo hộ" của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.


Nam Kỳ là thuộc địa.
Bắc Kỳ là đất bảo hộ.


Trung Kỳ là triều đình quản lý.



+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kỳ.
+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.


+ Quân sự: Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kỳ và toàn quyền xử lý quân Cờ Đen,
triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính
từ Bắc Kỳ về Kinh đơ (Huế).


+ Về kinh tế: Pháp nắm và kiểm sốt tồn bộ các nguồn lợi trong nước.
<i> Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b> PHẦN II : CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP DỰA TRÊN CƠ SỞ KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


<b>Câu 1.</b>Vì sao nói : Xã hội Việt Nam dưới triều đình nhà Nguyễn là “một xã hội đang lên
cơn sốt trầm trọng” ? Trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để mất đất
nước ta từ nửa sau thế kỷ XIX ?


<b>Câu 2. Âm</b> mưu của Pháp khi mở cuộc tấn công Đà Nẵng ? Chúng đã thất bại như thế nào
trong việc thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” ?


<b>Câu 3.</b>Nêu các lí do khiến Pháp chuyển quân từ Đà Nẵng vào đánh Gia Định. Trình bày
những khó khăn của qn Pháp khi tổ chức đánh chiếm Gia Định và cho biết tại sao
chúng vẫn đứng chân được ở Gia Định để đánh chiếm các nơi khác?


<b>Câu 4.</b>Kế hoạch đánh chiếm từng gói nhỏ từ năm 1859 đến năm 1873 được Pháp triển khai
như thế nào?


<b>Câu 5.</b>Tường thuật ngắn gọn tiến trình cuộc khởi nghĩa của Trương Định và cho biết nét
đặc sắc trong cuộc khởi nghĩa Trương Định.



<b>Câu 6.</b>Cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì diễn biến ra sao ?
Tình thế của cuộc kháng chiến ở Nam Kì khi mất ba tỉnh miền Tây như thế nào ?


<b>Câu 7.</b>Âm mưu của Pháp sau khi chiếm được Nam Kì như thế nào ? Tình hình xã hội trong
giai đoạn này có điểm gì nổi bật ?


<b>Câu 8.</b>Kết quả đánh chiếm Hà Nội năm 1873 được Pháp thực hiện như thế nào ? Nội dung,
tính chất của Hiệp ước 1874.


<b>Câu 9. Cho biết những điểm đáng chú ý về tình hình Việt Nam từ sau Hiệp ước 1874 đến</b>
trước khi thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ hai (1882) ?


<b>Câu 10. Vì sao từ sau năm 1874, thực dân Pháp lại quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì ?</b>
Thực dân Pháp thực hiện âm mưu đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào ?
<b>Câu 11. Trong những năm 1873 - 1883, phong trào kháng chiến của nhân dân Hà Nội chống</b>


lại sự xâm lược của thực dân Pháp đã diễn ra như thế nào? Ý nghĩa của trận Cầu
Giấy năm 1873 và trận Cầu Giấy năm 1883?


<i>(Đề thi chọn đội tuyển HSGQG của Hà Nội, năm 2010)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Chuyên đề 2 :


<i>Trào lưu cải cách và duy tân ở việt nam</i>


<i>Trong những năm cuối thế kỷ xix</i>




<b> PHẦN I : KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


<b>1. Hoàn cảnh lịch sử :</b>



- Nửa sau thế kỉ XIX, kinh tế Việt Nam tiếp tục rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng,
nông nghiệp sút, thủ công nghiệp và thương nghiệp bế tắt, tài chính cạn kiệt.


- Chính trị - xã hội:


+ Nhà Nguyễn đã tăng cường bóc lột nhân dân, thực hiện những biện pháp tiêu cực:
cho nộp tiền chuộc tội, buôn bán thuốc phiện, mua quan bán tước để thu tiền.


+ Địa chủ, cường hào tha hồ đục khoét, sách nhiễu nhân dân.


+ Nhân dân ngày càng mâu thuẫn với giai cấp thống trị phong kiến, dẫn đến nổi dậy
khởi nghĩa bạo loạn.


- Trong khi đó, thực đân Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Đơng Nam Kì (1862) và ba
tỉnh miền Tây nam Kì (1867). Nước ta đã mất đi một phần lãnh thổ giàu có lúa gạo.


- Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng gay gắt thêm, đứng trước nguy cơ mất
nước. Khả năng chống trả các phong trào khởi nghĩa quá yếu.


 Như vậy, yêu cầu phải mạnh lên về kinh tế, về quốc phịng. Muốn vậy phải Duy Tân
tồn diện. Trước vận nước nguy nan, một số sĩ phu yêu nước tiến bộ đã đề nghị cải cách. Các
trào lưu Duy Tân ra đời.


<b>2. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX :</b>


<b>Người đề nghị </b>


<b>cải cách</b> <b>Thời gian</b> <b>Nội dung đề nghị cải cách</b>



<i>Đinh Văn Điền</i> Năm 1868 - Đề nghị mở mang khai mỏ, đóng tàu, biệt
đãi người phương Tây, khai thông buôn bán,
huấn luyện quân đội theo lối mới.


<i>Trần Đình Túc và</i>


<i>Nguyễn Huy Tế</i> Năm 1868


Đề nghị mở của Trà Lý (Nam Định) để
thông thương với bên ngồi


<i>Viện Thương bạc </i>
<i>(cơ quan đối ngoại</i>
<i>của triều đình, phụ</i>
<i>trách việc giao thiệp</i>


<i>với bên ngoài)</i>


Năm 1872 Đề nghị mở 3 cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt,
Quế Sơn.


<i>Nguyễn Trường Tộ</i> Từ năm
1863 đến 1871


- Kiên trì gửi 60 bản điều trần đề nghị chấn
chỉnh bộ máy quan lại, phát triển cơng
thương, tài chính, chấn chỉnh võ vị, ngoại
giao, cải tổ giáo dục.


<i>Nguyễn Lộ Trạch</i> Vào các năm


1887 và 1882


- Dâng hai bản “Thời vụ sách” lên vua Tự
Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thơng
dân trí, bảo vệ đất nước.


- Đến 1892, ơng đã viết bài “Thiên hạ đại thế
luận” (bàn về thế lớn của thiên hạ) gây được
tiếng vang đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

 Mỗi một đề nghị có nội dung khác nhau, song nhìn chung các nhà cải cách đều
mong muốn nước ta đi theo con đường duy tân của Nhật Bản.


 Muốn mở cửa khai thông buôn bán với phương Tây.


 Phát triển kinh tế công thương nghiệp, chấn chỉnh bộ máy quan lại, ngoại giao, tài
chính, quân đội, cải tổ giáo dục theo gương của Nhật Bản.


 Song vẫn chủ trương duy trì chế độ phong kiến,chấp nhận chế độ phong kiến. Vì
những cải cách hầu hết đều là những quan lại, sĩ phu phong kiến xuất thân từ cửa
Khổng sân Trình.


<b>3. Những bản điều trần tiêu biểu của Nguyễn Trường Tộ :</b>
<b>3.1 “Thiên hạ đại thế luận” (1863)</b>


<b>3.2 “Lục lợi từ” : Kế hoạch làm cho dân giàu nước mạnh (1864)</b>


Trong bản điều trần này, Nguyễn Trường Tộ đã chỉ ra 4 nguồn lợi lớn của ta : biển (cá
với muối); rừng (gỗ); đất đai (tơ, gai); nguồn lợi về mỏ (đồng, thuốc).



+ Ông nêu lên sáu điều lợi lớn để đối phó Pháp :
 Nhờ kẻ khác để ngăn chặn lại.


 Xuôi kẻ khác để gây sự với nó.
 Nhờ kẻ khác để li gián họ.


 Nhờ người khác lấy danh nghĩa mà áp chế họ.
 Nhờ các nước để đề phòng các nước.


 Dùng người khác để đánh họ.


<b>3.3 “Khai hoang từ” (kế hoạch khai thác tài nguyên đất nước – 1866). Đây là cả một kế</b>
hoạch khai thác tiềm năng của quốc gia bằng cách thu hút sự đầu tư của người nước ngoài.


<b>3.4 Tổ chức gấp việc khai thác mỏ và đào tạo chuyên viên.</b>
<b>3.5 Nên mở cửa chứ không nên khép kín (1871).</b>


<i> Nhận xét tổng qt :</i>


 Nhìn chung, tồn bộ các điều trần của Nguyễn Trường Tộ đều chứa đựng một tinh
thần yêu nước nồng nàn, một ý chí tự lập tự cường sâu sắc, một tấm lòng tự tôn, tự
hào dân tộc cao cả, coi trọng phát huy trí thơng minh, lịng ham học, tinh thần cầu
tiến bộ của nhân dân ta.


 Nhưng, ơng lại chủ trương hồ với Pháp. Điều đó trái với truyền thống đánh giặc cứu
nước.


 Ông đã đề cập đến tất cả các mặt kinh tế, chính trị, qn sự, văn hố – giáo dục.
 Nhiều điểm có thể thực hiện được và có ích cho đấy nước lợi, lợi cho dân.
 Cũng có những điều xa vời khơng xác với thực tế.



<i> Kết quả :</i>


 Về căn bản, những đề nghị cải cách của ơng đã khơng được thực hiện. Nó vẫn chỉ là
những đề nghị, những điều trần mà thôi.


 Triều đình chỉ cho thi hành được một vài việc nhỏ như: Lập đồn đi tìm mỏ than,
đào xong kênh Sát ở Nghệ An, mua sắm được một số thiết bị, khí cụ khoa học và
cơng nghệ, mời được mấy kỹ thuật viên người nước ngoài. (2 linh mục, 1 giác sĩ và
1 thợ máy biết phép toán, bản đồ, điện khí).


<i> Ý nghĩa :</i>


 Những tư duy đổi mới của ông lại có tác dụng lịch sử lớn lao, thể hiện ý chi tự
cường của dân tộc. Nó góp phần không nhỏ vào việc giải quyết khủng hoảng của hệ
tư tưởng ở Việt Nam thế kỉ thứ XIX - đưa dần hệ tư tưởng tư sản dân chủ vào phủ
định hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời.


 Bên cạnh đó, tư duy cải cách của Nguyễn Trường Tộ đã có tác dụng đi đầu cho cả
một trào lưu cải cách, đổi mới ở cuối thế kỷ thứ XIX với nhiều nhân vật cải cách có
tên tuổi như Nguyễn Lộ Trạch, Đinh Văn Điền, Phạm Phú Thứ, Bùi Viện...


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

 Sang đầu thế kỷ XX thì tư duy cải cách, đổi mới ở Việt Nam đã đơm hoa kết trái
trong phong trào Duy tân cải cách do Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh đề xướng.
Hai nhà yêu nước kiệt xuất này đã gây nên một làn sóng Duy tân mở đầu cho trào
lưu cách mạng dân tộc dân chủ tư sản Việt Nam ở đầu thế kỷ XX.


<b>3. Kết cục của những đề nghị cải cách, duy tân cuối thế kỉ XIX</b>
- Những đề nghị đều không được thực hiện, do :



 Các điều trần cịn tản mạn rời rạc, thiếu tính khả thi.


 Khác với Khúc Thừa Dụ, Lý Công Uẩn, Lê Thánh Tông... vừa là người đề xướng
cải cách vừa là người chỉ đạo thực hiện nên đem lại nhiều kết quả, Nguyễn Trường
Tộ chỉ với vai trò đề xướng cải cách khơng có quyền chỉ đạo thực hiện nên kết quả
khơng nhiều.


 Chưa có sự đồng thuận từ trên xuống dưới, sự ủng hộ của đông đảo dân chúng, nhân
dân nên khơng thể thực hiện.


 Do triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, có chấp, khư khư ơm lấy cái cũ, khơng chịu đổi
mới, có bản điều trần khi đưa ra bàn luận đã bị các quan lại trong triều phê là chưa
hợp thời thế.


 Bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ những bản điều trần sâu sắc, có tính có lý
được nhiều người tán đồng thì triều đình chỉ cho thi hành chiếu lệ và không căn
bản, rốt cuộc cơ hội duy tân đã bị bỏ qua. Triều đình nhà Nguyễn lẽ ra phải chủ
động cải cách (như Thiên hoàng Minh Trị ở Nhật, Ra-ma V ở Xiêm) song lại cự
tuyệt cải cách.


- Tác dụng của trào lưu cải cách : Tấn công vào tư tưởng bảo thủ và chuẩn bị cho
sự ra đời của phong trào Duy Tân đầu thế kỉ XX.


<b> PHẦN II : CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP DỰA TRÊN CƠ SỞ KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


<i><b>Câu 1.</b></i> Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam


trong những năm cuối thế kỉ XIX. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của những đề
nghị cải cách, duy tân đó ? <i>(Đề thi chọn đội tuyển HSG Thành phố của Hà Nội, năm 2009)</i>
<i><b>Câu 2.</b></i> Hãy nêu những nét lớn về nội dung chương trình cải cách của Nguyễn Trường Tộ



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Chuyên đề 3 :


<i>PHONG TRAØO CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG</i>


<i>NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX</i>




<b> PHẦN I : KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


<b>I - CUỘC PHẢN CÔNG CỦA PHÁI CHỦ CHIẾN Ở KINH THÀNH HUẾ. </b>
<b> PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ VÀ PHÁT TRIỂN.</b>


<b>1. Tình hình Việt Nam sau hai Hiệp ước 1883 và 1884.</b>


- Sau hai Hiệp ước Hácmăng năm 1883 và Patơnốt 1884, thực dân Pháp bắt đầu thiết
lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ.


- Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta đã tiếp tục phát triển.


 Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phe chủ chiến trong triều đình do Tơn
Thất Thuyết đứng đầu mạnh tay trong hành động.


- Những hành động của phe chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống
Pháp giành lại chủ quyền dân tộc. Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến => Tôn
Thất Thuyết định ra tay trước.


<b>2. Cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế (7 - 1885). Phong trào Cần</b>
<b>vương bùng nổ.</b>


- Đêm 4 rạng 5 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh cho qn triều đình tấn cơng


Pháp ở tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá.


- Sáng 6 - 7 - 1885, quân Pháp phản công kinh thành Huế. Tơn Thất Thuyết đưa Hàm
Nghi cùng triều đình rút khỏi kinh thành lên Sơn Phòng, Tân Sở (Quảng Trị).


- Ngày 13 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết đã lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần
vương, kêu gọi nhân dân giúp vua cứu nước.


<i><b> Nội dung, tác dụng của chiếu Cần Vương : </b></i>


* Nội dung: Tố cáo âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp, sự phản bội của
một số quan lại tính bất hợp pháp của triều đình Đồng Khánh do Thực dân Pháp mới dựng
lên và khích lệ sĩ phu, văn thân và nhân dân cả nước quyết tâm kháng chiến đền cùng


* Tác dụng: Thổi bùng ngọn lửa yêu nước vốn đang âm ỉ cháy trong quần chúng nhân
dân. Tạo ra phong trào khởi nghĩa vũ trang chống Pháp quyết liệt kéo dài suôt 12 năm, tới
cuối thế kỉ XIX mới dập tắt.


<b>3. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương :</b>
- Phong trào Cần vương bùng nổ và phát triển qua 2 giai đoạn :
<i>+ Từ năm 1885 đến 1888 :</i>


- Lãnh đạo: Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, các văn thân sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng: Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.


- Diễn biến: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ tiêu biểu có khởi nghĩa Ba Đình,
Hương Khê, Bãi Sậy.


- Kết quả: Cuối 1888, Hàm Nghi bị thực dân Pháp bắt và bị lưu đày sang An-giê-ri.
<i>+ Từ năm 1888 – 1896 :</i>



- Lãnh đạo: Sĩ phu, văn thân yêu nước tiếp tục lãnh đạo.


- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ thành trung tâm lớn. Trọng tâm chuyển lên vùng núi và
trung du, tiêu biểu có khởi nghĩa Hồng Lĩnh, Hương Khê.


<i>+ Kết quả: Năm 1896 phong trào thất bại.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>II - CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG : </b>


<b>Tên khởi</b>
<b>nghĩa</b>


<b>Lãnh</b>


<b>đạo</b> <b>Địa bàn</b> <b>Diễn biến</b> <b>Kết quả và ý nghĩa</b>


Bãi Sậy
(1885 -
1892)
Nguyễn
Thiện
Thuật


Căn cứ chính
là Bãi Sậy
(Hưng Yên)
- Lan rộng:
Hưng Yên,
Hải Dương,


Bắc Ninh,
Thái Bình…
- Ngồi ra
cịn căn cứ
Hai Sông.


- Giai đoạn 1885 - 1887, xây
dựng căn cứ Bãi Sậy, tỏa ra
hoạt động ở đồng bằng,
khống chế các tuyến giao
thông đường bộ, đường sơng
Thái Bình, sơng Hồng, sơng
Đuống..


- Nghĩa qn tổ chức thành
những phân đội nhỏ từ 10 –
15 người, trà trộn vào dân để
hoạt động .


- Giai đoạn từ năm 1888,
bước vào chiến đấu quyết
liệt. Pháp xây dựng hệ thống
đồn bốt dày đặc, “dùng người
Việt trị người Việt” để cô lập
nghĩa quân. Quân ta di
chuyển linh hoạt, đánh thắng
một số trận lớn, đặc biệt là
trận Liêu Trung, tiêu diệt
được chỉ huy của Pháp.



- Sau nhiều ngày chiến
đấu, lực lượng nghĩa
quân giảm sút nhiều,
Nguyễn Thiện Thuật đến
căn cứ Hai Sông, sau
sang Trung Quốc, rồi
mất tại đó năm 1926
- Giữa năm 1889, căn cứ
Hai Sông bị Pháp bao
vây, Đốc Tít phải ra
hàng giặc và bị đày sang
An-giê-ri.


- Năm 1892, những lực
lượng cuối cùng về với
nghĩa quân Yên Thế.
- Để lại những kinh
nghiệm tác chiến ở
Đồng Bằng.
Ba Đình
(1886 -
1887)
Phạm
Bành,
Đinh
Cơng
Tráng


Dựa vào địa
hình ba làng


Thượng Thọ,
Mậu Thịnh,
Mỹ Khê
(Nga Sơn,
Thanh Hóa)


- Xây dựng căn cứ Ba Đình
làm căn cứ chính và một số
căn cứ ngoại vi như căn cứ
Mã Cao. Xây dựng lực lượng
tập trung có khoảng 300
người.


- Hoạt động chủ yếu của
nghĩa quân là chặn đánh các
đồn xe, tốn lính đi qua căn
cứ, gây cho Pháp nhiều thiệt
hại.


- Pháp tổ chức nhiều
cuộc tấn cơng căn cứ Ba
Đình nhưng thất bại.
- Ngày 15 - 1 - 1887,
quân Pháp tổng tấn công
căn cứ, cuộc chiến diễn
ra ác liệt  đêm 20 1
-1887 nghĩa quân phải
mở đường máu rút lên
Mã Cao  21 - 1 địch
chiếm được căn cứ, các


thủ lĩnh bị bắt hoặc tự
sát, khởi nghĩa thất bại.
- Kinh nghiệm : Tránh
thủ hiểm ở một nơi, phải
liên lạc với các cuộc
khởi nghĩa khác.


Hùng
Lĩnh
(1887
-1892)
Tống
Duy
Tân,
Cầm Bá
Thước


Căn cứ Hùng
Lĩnh ở
thượng
nguồn sống
Mã (Thanh
Hoá)


- Đầu năm 1887, Tống Duy
Tân ra Bắc, găp gỡ các sĩ phu
yêu nước. Trở lại Thanh Hố
ơng liên lạc với các thủ lĩnh
u nước còn lại như Cao
Điển, Tôn Thất Hàn, Cầm Bá


Thước và trở thành người chỉ
huy phong trào kháng Pháp ở
Thanh Hoá.


- Nghĩa quân mở rộng địa
bàn hoạt động và tổ chức
quân đội khá quy cũ.


- Giai đoạn 1889 – 1892,
nghĩa quân chiến đấu anh


- Thực dân Pháp tập
trung truy quyết, nghĩa
quân vừa chống đỡ, vừa
rút dần lên miền Tây
Thanh Hoá. Lực lượng
suy yếu dần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

dũng, gây cho Pháp nhiều
thiệt hại. nổi tiếng nhất là
trận Vân Đồn (Nông Cống)
đầu năm, 1889 và trận Yên
Lãng (Xuân Yên – Thọ
Xuân) tháng 3 - 1990.


gian, cho đền khi ông bị
bắt, phong trào mới
hoàn toàn tan rã.


- Ý nghĩa : Khởi nghĩa


phối hợp chiến đấu với
các vùng xung quanh.
Hương
Khê
(1885
-1896)
Phan
Đình
Phùng
và Cao
Thắng.


- Căn cứ
chính:
Hương Khê
(Hà Tĩnh)
- Địa bàn
hoạt động
rộng khắp 4
tỉnh Bắc –
Trung Kì
(Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng
Bình)


- Giai đoạn 1885 – 1888
chuẩn bị lực lượng, xây dựng
căn cứ, chế tạo vũ khí (súng
trường) tích lương thực,…


- Giai đoạn từ 1888 – 1896
bước vào giai đoạn chiến đấu
quyết liệt. Từ năm 1889, liện
tục mở các cuộc tập kích đẩy
lùi các cuộc hành quân càn
quét của địch. chủ động tấn
thắng nhiều trận lớn nổi
tiếng.


- Từ cuối 1893 lực
lượng nghĩa quân bị hao
mòn. Cao Thắng hi sinh
trong trận tấn công đồn
Nu (Thanh Chương)
tháng 10 - 1893.


- Trong một trận đánh ác
liệt, Phan Đình Phùng
hy sinh 28 - 12 - 1895,
sang năm 1896 những
thủ lĩnh cuối cùng rơi
vào tay giặc  khởi nghĩa
thất bại.


- Là cuộc khởi nghĩa
tiểu biểu nhất trong
phong trào Cần vương.


<b>III - KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN YÊN THẾ VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA</b>
<b>ĐỒNG BÀO MIỀN NÚI</b>



<b>1 - Phong trào nông dân Yên Thế (1884 – 1913) :</b>


<b>a) Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa : Yên Thế nằm ở phía tây bắc tỉnh Bắc Giang,</b>
có diện tích khoảng 40 – 50 km². Đây là vùng đất đồi, cây cối rậm rạp, địa hình hiểm trở. Từ
n Thế có thể thơng sang Thái Nguyên, Tam Đảo, Bắc Sơn và toả về miền trung du như
Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bắc Ninh, phạm vi rộng lớn. Khi thực dân Pháp mở rộng phạm vi
chiếm đóng Bắc Kì thì n Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc
sống cả mình, nơng dân n Thế đã đứng lên đấu tranh.


<b>b) Hoạt động của nghĩa quân có thể chia thành bốn giai đoạn : </b>
<i>+ Giai đoạn 1884 - 1892 </i>


- Nghĩa qn cịn hoạt động lẻ tẻ, chưa có sự lãnh đạo thống nhất. Thủ lĩnh có uy tín
nhất là Đề Nắm. Nghĩa quân đẩy lùi nhiều trận càn quét của Pháp ở khu vực Cao Thượng, Hồ
Chuối. Đến năm 1891, nghĩa quân làm chủ một vùng rộng lớn.


- Tháng 3 - 1892, Pháp đã huy động 2200 quân tấn công vào căn cứ nghĩa quân. Lực
lượng nghĩa quân bị tổn thất nặng. Đề Năm bị giết (4 - 1892). Đề Thám trở thành thủ lĩnh tối
cao của nghĩa quân Yên Thế.


<i>+ Giai đoạn 1893 - 1897 </i>


- Nghĩa quân mở rộng địa bàn hoạt động thuộc Bắc Giang – Bắc Ninh và xây dựng
căn cứ Hồ Chuối.


- Pháp đàn áp phong trào kháng chiến dữ dội, nhiều cuộc khởi nghĩa thất bại. Đề
Thám tìm cách giảng hồ với Pháp để có thời gian chuẩn bị lực lượng. Tháng 10 - 1894, cuộc
thương lượng giữa Đề Thám và Pháp đã kết thúc. Quân Pháp rút khỏi Yên Thế. Đề Thám
được cai quản bốn tổng : Yên Lễ, Nhã Nam, Hữu Lượng, Mục Sơn.



- Tháng 11 - 1895, Pháp tấn công trở lại. Nghĩa quân tiêu hao nhiều sinh lực của địch,
song cũng bị hy sinh tổn thất nhiều. Họ phải di chuyển khắp 4 tỉnh : Bắc Giang, Hải Ninh,
Thái Ngun, Vĩnh n.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

thường xun trình diện chính quyền thực dân. Bề ngoài Đề Thám phục tùng song bên trong
ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng chống Pháp.


<i>+ Giai đoạn 1898 - 1908 </i>


- Trong 10 năm hịa hỗn, nghĩa quân vừa sản xuất, vừa tích cực luyện tập quân sự.
Căn cứ Yên Thế trở thành nơi tụ hội của những nghĩa sĩ yêu nước.


<i>+ Giai đoạn 1909 - 1913</i>


- Tháng 1 - 1909, 15.000 lính Âu – Phi, khố xanh, khố đổ dưới sự chỉ huy của tướng
Bô-ni-pha-xi tấn công căn cứ Phồn Xương, Xuân Lai, Hiền Lương...đặc biệt là trận núi Lang
(Vĩnh Phúc, ngày 5 - 10 - 1919) tiêu diệt 50 sĩ quan và lính Pháp.


- Đầu tháng 11, lực lượng còn vài chục người. Nhiều chỉ huy như Cả Trọng, Cả Dinh bị
tử trận, một số ra hàng.


- Tháng 2 - 1913, giặc Pháp mua chuộc tay sai mới sát hại Đề Thám một cách đê hèn ở
Thị Gồ (Yên Thế)


- Nghĩa quân Yên Thế đã kéo dài cuộc chiến chót ngói 40 năm, ghi một mốc son trong
lịch sử kháng Pháp thời cận đại.


<b>b) Đặc điểm nổi bật :</b>



- Mục đích đấu tranh : Để tự vệ, bảo vệ quyền lợi thiết thân, giữ đất, giữ làng .
- Thời gian tồn tại : 1884 – 1913 (30 năm)


- Thành phần lãnh đạo : Nông dân
- Lực lượng tham gia : Nông dân


- Địa bàn hoạt động : Chủ yếu ở Yên Thế, Bắc Giang
- Phương thức đấu tranh : Vũ trang


- Tính chất : Phong trào mang tính tự phát (tính chất tự vệ) của nơng dân, khơng có
mối quan hệ trực tiếp với các cuộc khởi nghĩa Cần Vương, không bị chi phối bởi ngọn cờ
trung quân. Nó xuất phát từ quyền lợi của một bộ phân dân cư.


- Tinh thần chiến đấu kiên cường bất khuất của nghĩa quân, sự ủng hộ của nhân dân, sự
chỉ huy mưu trí, tài giỏi, sáng tạo của Hoàng Hoa Thám, Cả Trọng, Cả Dinh, Cả Quỳnh...


- Địa bàn thích hợp với cách đánh du kích, tiêu hao sinh lực địch, nghĩa quân lại khơng
tự bó mình trong đại bản doanh Phồn Xương, khi cần đã di chuyển lực lượng để tập kích,
phục kích tiêu hao lực lượng địch.


- Tư bản Pháp cũng muốn tạm thời đình chiến với nghĩa quân để tạo điều kiên thuận
lợi cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Từ đó, dẫn đến cuộc thương lượng, giảng hoà
của nghĩa quân và thực dân Pháp. Tranh thủ thời gian hồ hỗn, nghĩa qn cố đồn trại, mua
vũ khí, sản xuất, chiêu mộ thêm quân,..chuẩn bị tích cực cho cuộc chiến đấu mới.


- Cách đánh giặc độc đáo, bí mật, cơ động, bất ngờ, hiệu quả cao.


<b>c) Nguyên nhân thất bại </b>


- Sau khi phong trào Cần vương tan rã, Pháp có điều kiện tập trung lực lượng đàn áp


khởi nghĩa Yên Thế.


- Để tiêu diệt nghĩa quân, thực dân Pháp đã kết hợp tấn công quân sự với thủ đoạn
chính trị :


+ Liên tục tổ chức các cuộc càn quét, tấn công lên Yên Thế.


+ Liên tục khủng bố nhân dân các vùng ở Yên Thế để ngăn cản tiếp tế cho nghĩa quân.
+ Dùng tay sai mưu hại lãnh tụ Hồng Hoa Thám.


- Bó hẹp trong một địa phương nên dễ bị cô lập, so sánh lực lượng chênh lệch: qn
Pháp đơng và mạnh, vũ khí tối tân, chiến thuật tiên tiến, lại bị thực đân Pháp và phong kiến
cấu kết, đàn áp


- Mang nặng hệ tư tưởng phong kiến, thiếu vai trò lãnh đạo của giai cấp tiên tiến.
- Pháp dùng thủ đoạn đê hèn, mua chuộc tay sai sát hại Đề Thám.


Đương thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận xét : “...Hồng Hoa Thám thực tế hơn vì
đã vũ trang chống Pháp nhưng cịn mang nặng cốt cách phong kiến.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Mặc dù thất bại song cuộc khởi nghĩa Yên Thế đã khẳng định truyền thống yêu nước,
tinh thầnh đấu tranh bất khuất mưu trí dũng cảm của nhân dân ta.


- Chứng minh sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc.


- Đẻ lại những bai học kinh nghiệm xương máu về cách thức tổ chức lãnh đạo khởi
nghĩa vũ trang, về lựa chọn phương pháp, chiến thuật để tiêu diệt kẻ thù, về xây dựng hậu
phương, biết dựa vào nhân dân để chiến đấu.



<b>2 - Phong trào đấu tranh của đồng bào miền núi và các dân tộc thiểu số :</b>


- Từ giữa thế kỉ XIX, đồng bào Khơ-me, Xtiêng…đã tham gia chống Pháp trong cuộc
khởi nghĩa Trương Định.


- Ở miền Trung, phong trào của người thiểu số diễn ra sôi nổi, tiêu biểu là các cuộc đấu
tranh của Hà Văn Mai và Cầm Bá Thước (dân tộc Thái) cầm đầu.


- Ở Tây Nguyên các tù trưởng như Nơ-trang (N’Trang Guh), Âm Con (Âm Kol), Âm
Giơ-hao (Âm Jhao)...đã kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu suốt từ năm 1889 đến năm
1905.


- Ở vùng Tây Bắc, đồng bào các dân tộc Thái, Mường, Mông...đã tập hợp dưới ngọn
cờ của Nguyễn Quang Bính, Nguyễn Văn Giáp, lập căn cứ kháng Pháp ở Lai Châu, Sơn La
và hoạt động mạnh trên lưu vực sông Đà...


- Tại vùng Đơng Bắc Bắc Kì, bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa, tiêu biểu
nhất là đội quân của Lưu Kì.


<i> Nhận xét : Phong trào chống Pháp ở miền núi nổ ra kịp thời, phát triển mạnh mẽ, được</i>
duy trì tương đối lâu dài, đã trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định
của Thực dân Pháp.


<b> PHẦN II : CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP DỰA TRÊN CƠ SỞ KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


<b>Câu 1.</b> Trong phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm
cuối thế kỉ XIX, một phong trào khởi nghĩa vũ trang mới dưới danh nghĩa Cần
Vương diễn ra sôi nổi, gây nhiều tổn thất cho địch. Bằng kiến thức lịch sử đã học,
anh/chị hãy làm sáng tỏ:



a) Hoàn cảnh bùng nổ, các giai đoạn phát triển và tính chất của phong trào.
b) Phân tích nội dung và tác dụng của chiếu Cần Vương.


c) Trong phong trào Cần Vương, cuộc khởi nghĩa nào là tiêu biểu nhất ? Vì sao ?


<b>Câu 2.</b> Lập bảng hệ thống kiến thức về bốn cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào
Cần Vương cuối thế kỉ XIX, theo các nội dung sau : tên cuộc khởi nghĩa, lãnh đạo,
địa bàn hoạt động, diễn biến, kết quả và ý nghĩa.


<b>Câu 3.</b> Thực chất của phong trào “Cần Vương” là gì ? Vì sao “Chiếu Cần Vương” thúc
đẩy phong trào yêu nước chống Pháp xâm lược dâng lên sôi nổi kéo dài đến cuối
thế kỷ XIX ? Nêu đặc điểm nổi bật của phong trào Cần vương.


<b>Câu 4.</b> Nêu những nét chính về diễn biến, nguyên nhân thất bại và đặc điểm nổi bật của
khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 - 1913).


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Chuyên đề 4 :


<b>VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH</b>


<b>THẾ GIỚI THỨ NHẤT</b>



<sub></sub>


<b> PHẦN I : KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


1. Sự chuyển biến về kinh tế - xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân
Pháp (1897 - 1914)


- Mục đích: Vơ vét sức người, sức của nhân dân Đơng Dương đến tối đa.
- Các chính sách:



+ Nông nghiệp: Đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất.


+ Tập trung khai thác than và kim loại, ngồi ra cịn tập trung vào một số ngành khác
như ximăng, điện, nước ...


+ Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế.


+ Giao thông vận tài: xây hệ thống giao thơng vận tải để tăng cường bóc lột.
- Tác động:


+ Tích cực: Những yếu tố của nền sản xuất TBCN được du nhập vào Việt Nam, so với
nền kinh tế phong kiến, có nhiều tiến bộ, của cải vật chất sản xuất được nhiều hơn, phong phú
hơn.


+ Tiêu cực:


• Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị bóc lột cùng kiệt.


• Nơng nghiệp dậm chân tại chỗ, nơng dân bị bóc lột tàn nhẫn, bị mất ruộng đất.
• Cơng nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.


- Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên,
có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước.


- Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nên cuộc sống của họ
khổ cực. Nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành được độc lập và ấm
no.


Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX xuất hiện nhiều đô thị mới: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn
-Chợ Lớn...



- Tầng lớp tư sản: Là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ cơng, chủ hãng bn
bán ... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.


- Tiểu tư sản thành thị: Là chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp
thấp và những người làm nghề tự do.


- Công nhân: Xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương
thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ để cải thiện điều
kiện làm việc và đời sống.


2. Ảnh hưởng của trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản từ bên ngoài vào Việt Nam.


3. Sự ra đời của phong trào giải phóng dân tộc mang tính chất cách mạng theo khuynh hướng
dân chủ tư sản ở Việt Nam.


- Đầu thế kỉ XX sĩ phu nhận thức giải phóng dân tộc gắn liền với duy tân và thay đổi
chế độ.


- Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh.
4. Hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu


- Nguyên nhân: Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hóa Hán Học (đồng chủng, đồng
văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế quốc Nga
(1905).


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Từ năm 1905 đến 1908, đưa HS Việt Nam sang Nhật học,có thời điểm lên tới 200
người.


+ Từ tháng 9/1908, thực dân Pháp cấu kết và yêu cầu Nhật trục xuất những người Việt


Nam yêu nước khỏi đất Nhật.


+ Tháng 3/1909, Phan Bội Châu cũng phải rời đất Nhật. Phong trào Đông du tan rã.
Hội Duy tân ngừng hoạt động.


- Nguyên nhân thất bại: Do các thế lực đế quốc (Nhật - Pháp) cấu kết với nhau để trục
xuất thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật.


5. Hoạt động cứu nước của Phan Châu Trinh


+ Lãnh đạo: Phan Châu Trình, Huỳnh Thúc Kháng ...


+ Hình thức hoạt động: mở trường diễn thuyết về các vấn đề xã hội, cổ vũ theo cái
mới: cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, cổ động mở mang công thương nghiệp...


- Nguyên nhân phong trào :


+ Do chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, nông dân vô cùng khốn khổ về các
thứ thuế.


+ Ảnh hưởng của cuộc vận động Duy tân...
6. Đông Kinh nghĩa thục


- Lãnh đạo: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Lê Đại.


- Phạm vi hoạt động: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương,
Thái Bình ...


- Các hoạt động chính: mở trường học các mơn học Địa lí, Lịch sử, Khoa học thường
thức; tổ chức các buổi bình văn, xuất bản sách báo ...



- Về hoạt động: phạm vi rộng bao gồm nhiều tỉnh; hoạt động trên nhiều lĩnh vực: dạy
học, bình văn, xuất bản sách báo ...


- Nội dung dạy và học: Có một số mơn học mới: khoa học thường thức, thể dục thể
thao, văn nghệ ...


- Thực chất của các hoạt động này là sự chuẩn bị chống Pháp, tuyên truyền tư tưởng
dân chủ tư sản, đả phá nền giáo dục lỗi thời, cổ vũ cái mới.


7. Vụ đầu độc binh lính Pháp tại Hà Nội.
- Nguyên nhân:


+ Họ bị phân biệt đối xử. Khi ra trận làm bia đỡ đạn.
+ Phải đàn áp bà con, làng xóm mình.


+ Được các tầng lớp sĩ phu yêu nước vận động binh lính.


- Diễn biến: Ngày 27/6/1908 vụ đầu độc tiến hành, hơn 200 sĩ quan, binh lính trúng
độc.


- Tác động: gây tâm lí hoang mang, lo sợ trong sĩ quan binh lính Pháp.


- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và ý thức dân tộc và khả năng tham gia phong
trào đấu tranh của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp.


8. Những năm cuối cùng của khởi nghĩa Yên Thế


- Tháng 11/1909, thực dân Pháp dồn lực lượng tấn công Phồn Xương.



- Ngày 10/2/1913, Đề thám bị tay sai Pháp bắt sát hại. Khởi nghĩa nông dân Yên Thế
chấm dứt.


9. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm chiến tranh
a. Chính sách cai trị thời chiến của Pháp.


- Âm mưu của Pháp đối với Việt Nam.


+ Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918. Vơ vét tối đa nhân lực, vật lực
của thuộc địa để gánh đỡ cho những tổn thất và thiếu hụt của Pháp trong chiến tranh.


- Chính sách kinh tế của Pháp
+ Tăng các thứ thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

+ Vơ vét lúa gạo, kim loại đưa về Pháp.


+ Bắt nong dân chuyển từ trồng lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh.
b. Những biến động kinh tế


- Nông nghiệp: trồng lúa nước bị tổn hại, gặp nhiều khó khăn, thủy lợi khơng được
quan tâm Nơng dân bị bần cùng hóa.<sub></sub>


- Trong cơng thương nghiệp:


+ Những mỏ than, mỏ kim loại được đầu tư thêm vốn, một số công ty khai thác mới
xuất hiện.


+ Công việc kinh doanh của người Việt được mở rộng như cơng ty cùa Nguyễn Hữu
Thu, Bạch Thái Bưởi, nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.



Công nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có sự phát triển hơn trước, biến đổi


so với trước.


c. Tình hình phân hóa các giai cấp


- Chính sách của thực dân và sự biến đổi kinh tế đã thúc đẩy sự phân hóa xã hội.
+ Nạn bắt lính và những chính sách trong nơng nghiệp làm đời sống người nông dân
ngày càng bị bần cùng.


+ Do cong nghiệp phát triển hơn một bước nên giai cấp công nhân tăng lên về số
lượng.


- Trong chiến tranh, tư sản Việt Nam và tiểu tư sản có tăng về số lượng, song chưa trở thành
giai cấp. Họ bắt đầu lên tiếng đấu tranh bênh vực quyền lợi cho người trong nước.


10. Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới.
a. Phong trào cơng nhân.


+ Bước vào thời kì chiến tranh, phong trào công nhân vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi.
- Hình thức chính trị kết hợp với vũ trang.


+ Mục tiêu: chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế.
Phong trào đấu tranh mang tính chất tự phát.


b. Buổi đầu hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1918
- Hồn cảnh ra đi tìm đường cứu nước:



+ Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình trí
thức u nước.


+ Q hương: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An - một vùng quê có truyền thống đấu tranh.
Người sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.




+ Trước cảnh nước mất, nhà tan, các cuộc đấu tranh của nhân dân đều thất bại, bế tắc. Người
quyết định đi sang phương Tây tìm đường cứu nước.


+ Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
- Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc:


+ Năm 1911 - 1917, Người bôn ba qua nhiều nước, làm nhiều nghề, tiếp xúc với nhiều người
Hiểu rõ ở đâu bọn đế quốc cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cùng bị áp bức, bóc


lột dã man (nhẩnõ bạn - thù)


- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Tại đây, Người tích cực hoạt động tố cáo thực dân
Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam, tham gia vào phong trào công nhân Pháp,
tiếp nhận ảnh hường Cách mạng Tháng Mười Nga. Tư tưởng của Người dần dần biến đổi.


<b> PHẦN II : CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP DỰA TRÊN CƠ SỞ KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


1. Trình bày hồn cảnh và nội dung cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
(1897-1914) ở Việt Nam?


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

3. Những điểm giống và khác nhau giữa hai khuynh hướng bạo động và cải cách trong những


năm đầu thế kỉ XX?


4. Trình bày điều kiện lịch sử của phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX?


</div>

<!--links-->

×