Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Sự phát sinh một số chất ô nhiễm nguy hại ra môi trường xung quanh do quá trình đốt rác thải sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.82 KB, 24 trang )

TIỂU LUẬN
Trên quan điểm của nhà hóa học mơi trường hãy trình bày sự phát
sinh
một số chất ơ nhiễm nguy hại ra mơi trường xung quanh do q
trình đốt
rác thải sinh hoạt

1


Nội dung
I. Khái niệm
II. Sự phát thải một số chất gây ơ nhiễm từ q trình đốt rác thải sinh hoạt
III. Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
IV. Kết luận
V. Tài liệu tham khảo

2


I Khái niệm
1.1 Ơ nhiễm mơi trường



Ơ nhiễm mơi trường là do những tác động làm thay đổi các thành phần vật lý,hoá học, sinh học, các năng lượng, bức xạ…Các
thay đổi này tạo nên sự mất cân bằng trạng thái môi trường gây ảnh hưởng xấu tới sinh vật và môi trường tự nhiên bằng con
đường trực tiếp thông qua hô hấp, thức ăn, nước uống hoặc gián tiếp như sự thay đổi khí hậu, sự suy thối tự nhiên…




Chất gây ô nhiễm môi trường là những chất do điều kiện nào đó (tự nhiên hay nhân tạo) được đưa vào môi trường một lượng
lớn chất gây tác hại cho môi trường tự nhiên, cho sinh vật và con người.

+ Chất gây ô nhiễm tự nhiên
+ Chất gây ô nhiễm nhân tạo

3


I. Khái niệm
1.2 Rác thải sinh hoạt

Chất thải rắn là rác thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác.

Theo vị trí

Chất thải rắn

Theo thành phần

Theo mức độ nguy hại

4


5


II. Sự phát thải một số chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt

2.1 Nguyên nhân của việc đốt rác thải sinh hoạt.

6


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt

 



Quá trình đốt cháy:

CHC + O2dư CO2 + H2O + NH3 + NO2 + SOX + tro + nhiệt
7


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2 Sự phát sinh một số chất ô nhiễm nguy hại ra môi trường xung quanh do quá trình đốt rác thải sinh hoạt

8


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.1 Sự phát sinh dioxin và furan



Nguồn phát thải ra dioxin và furan: nhựa (PVC, PE, PP), giấy, cao
su,…




Dioxin được chia ra có 75 đồng phân PCDD (poly-choloro-dioxins)
và 135 đồng phân PCDF (poly-chloro-dibenzo-furan) với độc tính
khác nhau. Khơng có mức độ phơi nhiễm dioxin nào được coi là
an toàn.




Trong số các hợp chất dioxin, TCDD là nhóm độc nhất.
Sự phân hủy dioxin địi hỏi phải có nhiệt độ cao đủ để gây ra sự
phân hủy nhiệt của các liên kết phân tử mạnh.

9


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.1 Sự phát sinh dioxin và furan

10


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.2 Sự phát sinh styren C6H5CH=CH2

- Nguồn gốc
+ Có khoảng 7 triệu tấn styren được sản xuất mỗi năm.
Được dùng để sản xuất một loại nhựa dẻo và nhiều polyme như hộp xốp đựng thức ăn, chất dẻo, sợi thủy tinh…

Styren chủ yếu xuất hiện ở các ngành cơng nghiệp sử dụng hoặc sản xuất styren, khí thải ô tô và khi sử dụng
máy photocopy.
- Ảnh hưởng
+ Cơ thể con người sẽ bị hấp thụ styren, ngay khi nó đang được hịa tan trong khơng khí hoặc trong nước.
+ Khi tiếp xúc với styren trong thời gian ngắn, cơ thể con người có thể có các phản ứng dễ nhận thấy. Như bị kích
ứng da, mắt và mũi. Thậm chí là gây tổn thương hệ thần kinh.

11


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.3 Sự phát sinh khí nhà kính đặc biệt là CO 2



Đối với quá trình đốt gần như tồn bộ hàm lượng cacbon trong chất thải được phát ra dưới dạng CO2 vào khí
quyển. Rác thải đơ thị có chứa khoảng 27% CO2.



CO2 làm tăng nhiệt độ Trái đất, làm tan lớp băng ở hai cực, mực nước biển sẽ tăng lên, bão, lũ,…



CO2 kết hợp với nước mưa gây ra mưa axit:
CO2 + H2O ------> H2CO3

Hòa tan một số oxit kim loại, kim loại trong đất,… làm nước bị ô nhiễm các kim loại nặng( Pb, Cd, Zn,…) ---> cây hấp
thụ ---> nguồn thực phẩm gây hại cho con người.


12


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.3 Sự phát sinh khí nhà kính đặc biệt là CO2

Đốt chất thải sẽ làm giảm nguy cơ làm trái đất nóng lên gấp 3
lần so với việc chôn lấp.


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.4 Sự phát sinh hợp chất khí của lưu huỳnh

CxHYS + zO2 ------> CO2 + H2O + SO2



SO2 sinh ra kết hợp với oxi tự do trong mơi trường tạo ra khói mù quang hóa.



Axit H2SO4 được tạo ra kết hợp với nước mưa gây ra mưa axit ăn mòn vật
liệu.
SO2 + O ( từ O, RO*, ROO*) ------> SO3 ------> H2SO4



Các hợp chất chứa lưu huỳnh là chất ức chế hô hấp và co thắt phế quản ảnh
hưởng đến người bệnh hen suyễn và viêm phế quản.




Cách xử lý: dùng Ca(OH)2
SO2 + Ca(OH)2 ------> CaSO3 + ½ H2O

14


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.5 Sự phát sinh thủy ngân



Thủy ngân đến nay là kim loại nhiệt động nhất, có độc tính cao
0
và ở ở 357 C nó bay hơi hồn tồn vào khí thải.



Nguồn gốc : pin, thiết bị điện,…



Các hợp chất hữu cơ của thủy ngân có độc tính cao nhất, đặc
+
biệt là metyl thủy ngân CH3Hg .



Hơi thủy ngân trong khơng khí chuyển sang dạng hòa tan, lắng

thành bụi, lẫn vào đất và nước.

15


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.5 Sự phát sinh thủy ngân

16


II. Sự phát thải các chất gây ô nhiễm từ quá trình đốt rác thải sinh hoạt
2.2.4 Sự phát sinh hợp chất khí của thủy ngân

500 lít nước

Ăn uống, hít thở

Ô nhiễm trong 50 năm

Gây hại cho não, thần
kinh, hệ thống sinh sản,
tim mạch

 

1 đất

17



III. Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt hiệu quả.

Công nghệ ép

Ủ sinh hoạt

Chôn lấp

Phương pháp đốt
18


III. Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt hiệu quả.
3.1 Một số phương pháp xử lý rác thải hiệu quả trên thế giới.

19


Ưu điểm

20


III. Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt hiệu quả.
3.2 Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay.

Một số phương pháp

Nhưng vẫn gặp một số khó khăn như:


-

Rác thải đầu vào có độ ẩm quá cao nên khó phân loại và thiêu đốt

-

Rác đầu vào nhiều thành phần khác nhau nên phân loại triệt để là rất khó khăn

21


IV. Kết luận
- Rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng và là mối lo của các khu đô thị,
nhưng vẫn chưa có biện pháp xử lý hợp lý. Phương pháp thủ công vẫn được sử dụng là đốt rác thải, hậu quả của nó rất
đáng lo ngại đó là phát sinh các chất độc hại gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh.

Như vậy việc xử lý rác thải sinh hoạt của nước ta còn rất nhiều hạn chế, cần có thêm các chính sách phù hợp và
hiệu quả hơn để biến rác thải từ thảm họa với môi trường trở thành một nguồn tài nguyên của quốc gia.
-Nếu như số lượng rác này được tái chế và tái sử dụng, Việt Nam có thể tiết kiệm được một lượng tài nguyên không nhỏ.

 Đã đến lúc nhà nước và mỗi người dân cần tự ý thức, chung tay

vì một môi trường sạch đẹp hơn trong

tương lai!

22



V .Tài liệu tham khảo

Tiếng việt
1. Nguyễn Thị Loan, Luận văn thạc sĩ “ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội”
2. Đặng Kim Chi, Hóa học mơi trường, NXB Khoa học và Kỹ Thuật.
3. Trần Tứ Hiếu, Nguyễn Văn Nội, Cơ sở hóa học môi trường, NXB ĐHQG
Tiếng anh
1. H. Miller, S. Marklund, I. Bjerle, C. Rapper, Correlation of incineration
parameters for the destruction of polychlorinated dibenzo-p-dioxins,
Chemosphere, VA 8, Issues 7, 8-1998, p. 1485-1489.
2. Ryuzo Takeshita, Yoshio Akimoto, Shinich Nito, Relationship behveen the formation of polychlorinated dibenzo-p-dioxins and
dibenzofurans and the control of combustion, hydrogen chloride level in flue gas and gas temperature in municipal waste incinerator,
Chemosphere, V.24, Issues 5, 3-1992,p. 589-598.

23


24



×