Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Luận văn Thạc sĩ QLGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.97 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HỒN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 81 40 114

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Sơn



HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cơ giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo, Phịng Sau Đại
học trường Đại học Sư Phạm Hà Nội và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp
giảng dạy các chun đề của tồn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến
cho tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn
Sơn - Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành
các hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, thực tiễn cơng tác lại vô cùng sinh
động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Văn Hoàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tơi thực hiện. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều

đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Văn Hoàn


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật và công nghệ hiện đại, để phát triển nhanh và bền vững đòi hỏi mỗi
quốc gia phải ưu tiên hàng đầu đến phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo,
tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất
nước. Nước ta từ một nước có nền kinh tế kế hoạch hố tập trung, chuyển
dịch sang cơ chế thị trường, với sự quản lý của nhà nước; trong giai đoạn hiện
nay với tốc độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đang diễn ra nhanh trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, nền kinh tế tri thức đang phát triển mạnh, có
phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên tồn quốc, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú
trọng phát triển khoa học công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo, coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu.

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có vị trí rất quan trọng trong chiến lược
phát triển con người – nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định: “Giáo
dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và
hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy và
học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa Giáo dục & Đào tạo đáp
ứng yêu cầu mới của đất nước” [13]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI và XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục đào tạo
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [12].
Đồng thời Nghị quyết chỉ rõ “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy học ” [12].

9


Như vậy, Giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai “
để đào tạo nên con người mới xã hội chủ nghĩa vừa hồng vừa chuyên” đáp
ứng yêu cầu phát triển kịnh tế - xã hội thì phải nâng cao chất lượng giáo dục.
Khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những nhiệm
vụ chính trị cực kỳ quan trọng của ngành giáo dục nói chung của mỗi nhà
trường nói riêng, chất lượng giáo dục phụ thuộc nhiều yếu tố.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục là phải đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học trong mỗi nhà trường.
Trong mỗi nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo, quan
trọng nhất và được đặt lên hàng đầu. Do đó, việc nâng cao chất lượng dạy học
luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất của các nhà trường, đây
chính là điều kiện để các nhà trường tồn tại và phát triển. Công tác quản lý hoat

động dạy học là công việc được tiến hành liên tục, thường xuyên qua từng giờ
dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện quyết định để đảm bảo
chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi
mới giáo dục, nên chất lượng giáo dục phổ thơng nói chung và chất lượng
giáo dục trung học cơ sở nói riêng đã có sự khởi sắc, ngành giáo dục nước ta
đã đạt được những thành tựu nhất định. Trình độ chun mơn, năng lực tiếp
cận tri thức mới của học sinh và giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục
từng bước được phát triển.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, nhưng hệ thống giáo dục và
đào tạo nước ta vẫn còn một số yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của
đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã khẳng định:
Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, quản lý
giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém [14].

10


Đại hội Đảng tồn quốc khố VIII đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo vẫn
chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, thành động lực phát triển. Chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo tương đối thấp so với yêu cầu, đặc biệt là giáo
dục đại học, giáo dục nghề nghiêp, phương pháp giáo dục, việc tổ chức thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo
cịn có mặt yếu kém. Để giải quyết triệt để yếu kém trên đòi hỏi chúng ta cần phải
thay đổi quan niệm và nhận thức về giáo dục, phải hướng tới chất lượng giáo dục
thực chất, điều đó đồng nghĩa với việc phải đổi mới giáo dục và đào tạo, trong đó
chú trọng nâng cao trách nhiệm cơng tác quản lý và tăng cường các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học” [13].
Trong hệ thống giáo dục nước ta, cấp trung học cơ sở là cấp học cơ

bản, là giai đoạn trung gian giữa cấp tiểu học và trung học phổ thông. Ở giai
đoạn này, học sinh được cung cấp kiến thức cơ bản nhất, được giáo dục và
hình thành nhân cách, gắn với tâm sinh lý của lứa tuổi này cũng có nhiều biến
động. Như vậy, các hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở là vô
cùng quan trọng, là cơ sở cho các cấp học, bậc học cao hơn.
Mỹ Đức là huyện thuần nông của thành phố Hà Nội, kinh tế cịn chậm
phát triển, trình độ dân trí chưa cao và khơng đồng đều. Trong những năm qua,
chất lượng dạy học của các trường THCS huyện Mỹ Đức tuy từng bước được
nâng lên, song chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt trong lĩnh vực
quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường đang đặt ra nhiều vấn đề cần sớm
được quan tâm nghiên cứu, giải quyết kịp thời. Trong giai đoạn thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay, dạy học tích hợp đang là
xu thế tất yếu trong việc xác định nội dung dạy học ở các trường phổ thông.
Trong những năm gần đây, Phòng GD&ĐT Mỹ Đức cũng đã chỉ đạo quyết liệt
các trường THCS trong huyện đưa tích hợp gắn liền với hoạt động dạy học
trong các nhà trường; Xây dựng nhiều chuyên đề về tích hợp cho các nhà

11


trường trong huyện, có những định hướng phù hợp cho trường mình trong dạy
học, trong đó có bộ mơn Tốn. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện,
các trường THCS trong huyện vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn trong việc định
hướng, chỉ đạo lồng ghép, tích hợp trong hoạt động dạy học nói.
Trước thực tế đó, địi hỏi người cán bộ quản lý các trường THCS huyện
Mỹ Đức phải nghiên cứu tìm biện pháp đồng chung và bộ mơn Tốn nói
riêng.bộ và khả thi để quản lý hoạt động dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục. Từ những lý do trên tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt động dạy
học mơn Tốn theo hướng tích hợp tại các Trường trung học cơ sở huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội’’ làm đề tài nghiên cứu, hy vọng sẽ góp phần tích

cực trong cơng tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn ở các
trường THCS huyện Mỹ Đức, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý dạy học mơn Tốn ở
các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tốn theo hướng tích hợp nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp ở trường trung học cơ sở.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp ở các trường
THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp ở các trường
THCS là định hướng trong chương trình giáo dục phổ thông mới sau năm 2018.

12


Trong q trình tổ chức dạy học mơn Tốn ở các trường THCS, bên cạnh những
ưu điểm thì cịn nhiều yếu điểm, khó khăn như việc thực hiện các chức năng
quản lý hoạt động dạy học chưa quan tâm đúng mức; chưa có các biện pháp
quản lý hiệu quả, phù hợp nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của giáo viên
và học sinh. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp và có tính khả thi
thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp ở các trường
THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội sẽ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động dạy học và quản

lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp ở trường THCS.
5.2. Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng dạy học mơn Tốn theo hướng
tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn
theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn
theo hướng tích hợp của một số trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn
theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức.
- Về khách thể điều tra: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun
mơn, giáo viên, học sinh các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Về địa bàn và thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát 5 trường THCS
trên địa bàn huyện Mỹ Đức là:
1. Trường THCS Tế Tiêu
2. Trường THCS Phù Lưu Tế

13


3. Trường THCS Xuy Xá
4. Trường THCS Đại Hưng
5. Trường THCS Phùng Xá
Trong thời gian 3 năm học gần đây 2016-2017 đến 2018-2019
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận các
văn bản có liên quan đến đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này thực hiện bằng cách tham
gia dự giờ một số giáo viên để từ đó tìm hiểu thêm về thực trạng dạy học và
thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp của hiệu
trưởng các trường THCS huyện Mỹ Đức.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi,
các phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến một số chuyên gia giáo
dục nhằm thu thập ý kiến đánh giá, ý kiến, giải pháp và những thông tin khoa
học thông qua phiếu điều tra mạn đàm.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Đây là một phương pháp quan
trọng để đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Đây là một trong những phương
pháp chủ yếu của đề tài, chọn điển hình để khái quát hóa, hệ thống hóa, kinh
nghiệm quản lý hoạt động dạy học.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với cán bộ
quản lý, giáo viên của các trường THCS và tham khảo ý kiến các chuyên gia
với mục đích tìm các kết luận thoả đáng trong việc đánh giá thực trạng công
tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp.

14


7.3. Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp xử lí số liệu bằng
thống kê tốn học. Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả
điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu, tính điểm
trung bình, độ lệch chuẩn, thứ bậc, tính một số mối tương quan và kiểm định
độ tin cậy của các số liệu thu được.
8. Những đóng góp của đề tài

8.1. Về lý luận: Phát triển lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo
hướng tích hợp ở các trường THCS, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế,
cung cấp cơ sở khoa học để điều tra khảo sát theo tiếp cận tích hợp từ đó xây
dựng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng tích
hợp đạt chất lượng và hiệu quả cao.
8.2. Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng dạy học mơn Tốn và thực trạng
quản lý dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội; Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn
theo hướng tích hợp ở các trường THCS do tác giả đề xuất có thể làm tài liệu
tham khảo cho cán bộ quản lý, giáo viên Toán các trường THCS huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo
hướng tích hợp ở các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo
hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo
hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

15


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
TỐN THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động dạy học THCS

và quản lý hoạt động dạy học THCS ở nước ngoài và ở trong nước.
1.1.1.1. Vấn đề hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn ở ngồi nước.
Như chúng ta đã biết tốn học có nguồn gốc xuất phát từ thực tiễn. Số
học ra đời trước hết do nhu cầu đếm. Hình học phát sinh do việc cần thiết phải
đo lại ruộng đất bên bờ sông Nin (Ai cập) sau những trận lụt hàng năm. Khi
nói đến nguồn gốc thực tiễn của Toán học cũng cần nhấn mạnh cả về nguồn
gốc thực tiễn của chính các quy luật của logic hình thức được sử dụng trong
tốn học. Lênin viết: “Những hình thức và quy luật logic không phải là cái vỏ
trống rỗng mà là sự phản ánh thế giới khách quan, thực tiễn của con người,
được lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần, sẽ được củng cố vào ý thức người ta
dưới những hình thức của logic học”.
Theo Ăng ghen, “Đối tượng của Toán học thuần túy là những hình
dạng khơng gian và những quan hệ số lượng của thế giới khách quan” [7].
Trong hoạt động dạy học mơn Tốn cần có những mơ hình học tập sẽ
giúp các học sinh tiếp thu bài học nhanh hơn, theo V.A.Stoff (Stoff 1966) thì
mơ hình học Tốn nhất thiết phải có ba đặc trưng cơ bản; tính đơn giản (đơn
giản về mặt tri giác), tính đẳng cấu (mơ hình phản ánh đúng một cách đẳng
cấu những thuộc tính nhất định nào đó của đối tượng nghiên cứu mà những
thuộc tính ấy là đối tượng nhận thức của học sinh), tính khác với nguyên bản
(để trong dạy học dễ dàng đạt được mục đích đề ra).
16


Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga đã khẳng định rằng: “Kết quả toàn bộ
hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên” [6]. P.V.Zimin,
M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu việc lãnh đạo trong công tác
giảng dạy, giáo dục ở nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động
quản lý của người Hiệu trưởng. V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob nêu ra một số vấn

đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thơng như sự phân cơng nhiệm vụ giữa
Phó Hiệu trưởng và Hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định người
Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm chính trong
cơng tác quản lý nhà trường. Về việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài
giảng, tác giả V.A.Xukhomlinxki nhấn mạnh hoạt động dự giờ thăm lớp và đưa
ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên. Ơng cho rằng đó là đòn
bẩy nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) với quan điểm dạy học gắn
liền với PPDH mơn Tốn hiện nay là: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ
đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ.
Địi hỏi học trị phải tập luyện, phải hình thành nề nếp, thói quen học tập” và
“học không biết chán, dạy không biết mỏi” [8]. Theo ơng muốn mang lại hiệu
quả trong dạy học thì phải đề cao đến các quy định về nề nếp dạy học, bên
cạnh đó cần nâng cao trình độ của người dạy, lựa chọn được những phương
pháp dạy học theo hướng đề cao năng lực tự học, tự phát huy tinh thần độc
lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
1.1.1.2. Vấn đề hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn ở trong nước
Ngồi hoạt động dạy học mơn Tốn được tổ chức trên lớp học cịn có thể tổ
chức những hoạt động thực hành Tốn ngồi nhà trường như ở đồng ruộng, nhà
máy, công xưởng, kể cả những hoạt động có tính chất tập dượt nghiên cứu bao

17


gồm cả các khâu thu thập và xử lí dữ liệu, xử lí mơ hình để tìm lời giải, xây dựng
mơ hình, đối chiếu lời giải với thực tế để kiểm tra và điều chỉnh.
Đề cập đến phương tiện trực quan trong hoạt động dạy học mơn Tốn:
“Phương tiện trực quan tượng trưng là một hệ thống kí hiệu quy ước nhằm
biểu diễn tính chất muốn nghiên cứu tách rời khỏi tất cả các tính chất khác

của đối tượng và hiện tượng”.
Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tốn, tác giả Phạm Văn
Hồn cho rằng cần tạo lập cho học sinh tác phong, phương pháp nghiên cứu
và thói quen tự đọc sách.
Theo tác giả Phạm Văn Hoàn, trong công tác dạy học, phụ đạo học sinh
yếu kém môn Tốn, thầy giáo nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ
năng. Không nên chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức.
Tài liệu “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả
Nguyễn Ngọc Quang; Tài liệu “Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục” của tác
giả Nguyễn Minh Đạo; tài liệu “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những
mơ hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo là những tài liệu mà trong đó trình bày
về khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục được tiếp cận từ
những mơ hình.
Tài liệu “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” của GS.TS. Nguyễn Cảnh Tồn
có đề cập đến việc dạy học tính sáng tạo cho HS thơng qua mơn Tốn. Nghiên
cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng
có các tác giả như: Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Lê,
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt…
Các cơng trình khoa học nói trên với tầm vóc và qui mơ về giá trị lý
luận, thực tiễn đã và đang được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả nhất
định trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Song, phần lớn các công trình trên
chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về lý luận có tính chất tổng quan về quản lý

18


giáo dục, quản lý trường học, vấn đề quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở
trường THCS chưa được đề cập nhiều.
Trước yêu cầu bức xúc của thực tiễn ở các trường THCS là đổi mới công
tác quản lý hoạt động dạy học, trong đó có quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn,

nhiều học viên cao học quản lý giáo dục đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động dạy học ở các trường THCS, THPT, đồng thời đề xuất những biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động
dạy học chẳng hạn như các Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục của
các tác giả: Triệu Thứ Hiệp với đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” (2013),Vũ Văn Dương với
đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Thái Thịnh, Hà
Nội theo chuẩn kiến thức, kỹ năng” (2012), Đỗ Thị Mai Hương với đề tài “Quản
lý hoạt động dạy - học ở trường THCS Quài Cang - Huyện Tuần Giáo - Tỉnh
Điện Biên trong giai đoạn hiện nay” (2015), Nguyễn Văn Nguyên với đề tài
“Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2013), Phạm Trung Kiên với đề tài “Quản lý
hoạt động dạy học môn Sinh học theo hướng tích hợp ở Trường trung học phổ
thơng chun Thái Bình” (2015), ... .
Từ các cơng trình nghiên cứu kể trên, chúng tơi nhận thấy chưa có cơng
trình nào nghiên cứu sâu về thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn
theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động dạy học
1.2.1.1. Hoạt động
Theo từ điển Tiếng Việt - Hoàng Phê (1996), hoạt động là việc làm
(làm một việc) cụ thể nhằm một mục đích nhất định. Hành động là kết quả
của hoạt động tư duy.

19


Hành động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ
nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội; Hành động là thực hiện
một chức năng nhất định trong một chỉnh thể; là vận động, cử động nhằm một

mục đích nhất định. Hoạt động là toàn bộ hành vi của một sinh thể.
Theo Triết học, “ hoạt động là quá trình diễn ra giữa con người với giới
tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm
trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Con người sống luôn luôn hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn
tại, đồng thời cũng là con đường hình thành và phát triển nhân cách. Theo
Tâm lý học, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể
của các hoạt động thay thế nhau. Đó là q trình chuyển hóa năng lực lao
động cùng các phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật và thành thực
tế. Quá trình ngược lại là q trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực
tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: Hoạt động của con người là quá trình tác
động qua lại giữa con người và thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm cả về
phía thế giới và cả về phía con người.
Trong q trình tác động qua lại đó, có hai q trình diễn ra đồng thời,
thống nhất và bổ sung cho nhau:
- Quá trình thứ nhất là chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản
phẩm hoạt động và tâm lí của con người được bộc lộ, được khách quan hóa
trong q trình làm ra sản phẩm. Quá trình này được gọi là q trình đối
tượng hóa (q trình xuất tâm).
- Q trình thứ hai là chủ thể chuyển nội dung khách thể (quy luật bản
chất của sự vật) vào bản thân của mình tạo nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản
thân và con người chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới. Quá trình này là quá trình hình
thành tâm lý ở chủ thể cịn gọi là q trình chủ thể hóa (quá trình nhập tâm).

20


Tóm lại, trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế
giới, vừa tạo ra tâm lý của chính mình. Như vậy, tâm lý của con người chỉ có

thể được bộc lộ, hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp mang ý
nghĩa xã hội – chủ thể của quá trình dạy là giáo viên và chủ thể của hoạt động
học là học sinh, tiến hành các hoạt động khác nhau nhƣng không phải là
những hoạt động đối lập nhau mà song song tồn tại, phát triển trong cùng một
quá trình thống nhất, cùng hướng tới một mục đích.
Hoạt động dạy của thày là truyền thụ tri thức, tổ chức chỉ đạo, điều
khiển, hướng dẫn hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhận thức dưới tác động của
người dạy, hoạt động học thực sự có ý nghĩa khi nó là hoạt động tự giác, tích
cực với sự nỗ lực của học sinh.
Dạy và học là hai hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết quả
học tập của học sinh không chỉ là kết quả của việc học mà còn là kết quả của
hoạt động dạy. Không thể tách rời kết quả học tập của trò trong việc đánh giá
kết quả dạy của thầy.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động được thực hiện theo một chương trình
đã được thiết kếm sẵn, tác động đến người học với mục đích hướng tới việc
hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Giáo viên
(GV) xây dựng và thiết kế hoạt động dạy học càng chi tiết, càng đầy đủ và cụ
thể bao nhiêu thì cơng việc dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu. Bởi mọi GV đều
mong muốn đạt được thành công và hiệu quả trong các giờ dạy nên họ thường
bỏ qua việc xây dựng chiến lược hoạt động một cách lơgic và khoa học, có
định hướng. Khi nói về hoạt động dạy học của GV, thơng thường người ta dễ
nghĩ đến sự hồn chỉnh có tính đơn phương của nó. Từ đó, xây dựng những

21


“quy tắc vàng” bắt buộc mỗi giáo viên phải tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm

ngặt. Thực tế này dẫn đến tình trạng, trong khá nhiều giờ học trở nên nhàm
chán, sa vào việc truyền thụ tri thức một chiều, chưa hoặc không đáp ứng
được nhu cầu cá nhân người học. Thực chất, những “quy tắc vàng” trong dạy
học phải đảm bảo tính tương tác giữa thầy và trị. Ý kiến của Davydov: “Các
hoạt động dạy- học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò” đã chỉ ra sự
tương tác trong hoạt động dạy học mang tính đặc thù.
Nói là đặc thù vì: một là, hoạt động dạy học nằm trong chuỗi các hoạt
động của con người nhưng đó là hoạt động nghề nghiệp, khơng phải là hoạt
động của mọi người. Người hoạt động dạy học phải có tiêu chuẩn và năng lực
nghề nghiệp mới có thể tham gia được hoạt động này.
Thứ hai, hoạt động dạy học là hoạt động tương tác. Giáo viên tác động
vào học sinh, dẫn đến học sinh phát triển. Giáo viên căn cứ vào sự thay đổi ở
học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy học của mình. Từ đó cho thấy, sự tương
tác trong hoạt động dạy học không phải là sự tương tác giữa các cá nhân hay
nhóm xã hội với nhau như trong hoạt động chính trị, kinh tế, hay các hoạt
động xã hội khác. Trong khi đó, hoạt động dạy học là “hoạt động cùng nhau
của thầy giáo và học sinh”. Thầy và trò cùng hướng đến một mục tiêu. Năng
lực của hoạt động dạy của người thầy và năng lực học của học sinh được thể
hiện ở các mức độ đạt được của mục tiêu chương trình giáo dục đề ra. Chính
vì vậy, hoạt động dạy có kết quả khi nó tác động cùng hướng với hoạt động
học. Hoạt động dạy học có tính tương tác ở chỗ, nó phải bắt nhịp cùng người
học, là người tham gia hoạt động học cả về trí tuệ và tình cảm.
Thứ ba, hoạt động dạy học nhìn từ góc độ hoạt động của người thầy
trong tương tác với họat động học của học sinh là hướng dẫn, tổ chức và điều
khiển hoạt động học của HS. Trong cuốn Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, các tác giả đã định nghĩa: “Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn

22



tổ chức điều khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa
xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng” [23]
Tóm lại, trong hoạt động dạy học, hoạt động của giáo viên là một khâu
quan trọng. Nói rõ hơn về hoạt động của giáo viên trong hoạt động dạy học, 2
tác giả Nguyễn Minh Thuyết và Hồng Hịa Bình trong cơng trình Phương
pháp dạy học tiếng Việt nhìn từ tiểu học, khi đề cập phương pháp tổ chức hoạt
động trong dạy học đã xác định rõ hoạt động của GV là “hệ thống các hành
động” nhằm tổ chức hoạt động cho HS.
Hoạt động dạy học được xem xét trong tương quan giữa hoạt động của
người thầy - người lớn, và “hoạt động của học sinh” - người học. Trong tương
quan giữa hoạt động của người dạy và hoạt động của người học, hoạt động
dạy học của người thầy hướng về mục tiêu của hoạt động dạy học: “… hoạt
động dạy và học là nhằm hình thành và phát triển nhân cách ở người học” .
Định nghĩa của nhóm các tác giả Lê Văn Hồng, Nguyễn Văn Thành, Lê Ngọc
Lan, đã chú trọng đến khâu tổ chức và điều khiển của giáo viên trong hoạt
động dạy học: “Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức điều khiển
hoạt động của trẻ”.
Lí luận giáo dục hiện đại đã chỉ ra tính đặc thù của hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học chính là hoạt động tương tác. Thầy và trị là những chủ thể
cùng nhau hoạt động, duy trì, tiếp nối hoạt động. Đối tượng của hoạt động
học tập là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Xem xét hoạt động của thầy
đều có liên quan đến hoạt động của trị và ngược lại. Nhìn từ góc độ tính chủ
thể của hoạt động sư phạm, để hoạt động dạy của GV và hoạt động học của
HS được tiến hành thì khơng thể thiếu vai trị của chủ thể. Mục tiêu của hoạt
động dạy học là hình thành và phát triển nhân cách, năng lực của người học.
Trong hoạt động dạy học, chủ thể hoạt động là người dạy (giáo viên) và người
học (học sinh). Người học là chủ thể của hoạt động học, người dạy là chủ thể

23



của hoạt động dạy. Chính vì hoạt động dạy và học có chung mục tiêu cho nên
hoạt động dạy và học luôn tương tác trong mối quan hệ “cung - cầu”, “nhân quả”... Khơng thể nói đơn giản thầy hay trị đóng vai trị “chủ động” hay “thụ
động”. Hoạt động dạy học của GV mang ý nghĩa là phương tiện, là công cụ
hỗ trợ thúc đẩy hoạt động học của HS đúng hướng và hiệu quả. Đã là hoạt
động thì tính chủ động là thuộc tính của cả hai bên. Thầy tích cực, chủ động
trong hoạt động dạy và trị tích cực, chủ động tham gia hoạt động học. “Năng
lực người giáo viên là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học với chất
lượng cao” [24].
1.2.1.3. Hoạt động học tập:
Khi nói đến hoạt động học cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt
động học. Trong cuộc sống đời thường con người ln ln có q trình tích
tiếp thu, tích luỹ những kinh nghiệm sống và trên cơ sở đó tạo nên những tri
thức tiền khoa học, đồng thời làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở
trong nhà trường. Đó chính là việc học. Việc học là cách học theo phương
pháp của cuộc sống thường ngày, giống như con người khi sinh ra đến khi
chết học ăn học nói học gói học mở, đi một ngày đàng học một sàng khơn…
Trên thực tế, chỉ có phương thức đặc thù (các nhà trường) mới có khả năng tổ
chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học, từ đó hình
thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi
của thực tiễn; hoạt động học là khái niệm chính được dùng để chỉ hoạt động
học diễn theo phương thức đặc thù, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
trong tâm lý học sư phạm.
Bản chất của hoạt động học: Hoạt động học tập là hoạt động chuyên
hướng vào sự tái tạo lại tri thức ở người học. Sự thuận lợi cho người học ở
đây đó là con đường đi mà để phát hiện lại đã được các nhà khoa học tìm hiểu
trước, giờ người học chỉ việc tái tạo lại. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là

24



phát hiện lại. Và để tái tạo lại, người học khơng có cách gì khác đó là phải
huy động nội lực của chính bản thân (động cơ, ý chí, sự quyết tâm…), càng
phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo lại càng diễn ra tốt bấy nhiêu. Vì vậy,
hoạt động học làm thay đổi chính người học. Người nào học thì người đó phát
triển, khơng ai học thay thế được, người học cần phải có trách nhiệm với
chính bản thân trong quá trình học.
Hoạt động học là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học.
Tức là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời
thường mà học tập phải tiến đến những lĩnh hội những tri thức khoa học,
những tri thức có tính chọn lựa cao, đã được khái qt hố, hệ thống hố.
Hoạt động học tập ngồi việc hướng vào tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động
học. Muốn hoạt động học đạt kết quả cao, người học phải biết cách học, phương
pháp học, nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân hoạt động học.
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Vì vậy nó
giữ vai trị chủ đạo trong việc hình thành và phát triển tâm lý của người học
trong lứa tuổi này.
Đối tượng của hoạt động học: Nếu xem chủ thể của hoạt động học là
người học thì đối tượng của hoạt động học muốn hướng tới đó là tri thức.
Song, tri thức mà học sinh phải học được lựa chọn từ những khoa học khác
nhau, theo những nguyên tắc nhất định nào đó, làm thành những môn học
tương ứng, và được cụ thể ở những đơn vị cấu thành như: khái niệm, kĩ năng,
thái độ… Đối tượng của hoạt động học có liên quan chặt chẽ với đối tượng
của khoa học. Nhưng có sự khác nhau về nguyên tắc giữa hoạt động học và
hoạt động nghiên cứu khoa học. Có thể nói: đối tưởng của hoạt động học là
cái mới với cá nhân nhưng không mới đối với nhân loại. Hoạt động học là
hoạt động tái tạo lại những tri thức đã có từ trước ở người học, còn hoạt động

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×