Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học công an nhân dân của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HÀ TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN DÂN
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HÀ TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CƠNG AN NHÂN DÂN
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Phương Lan.
Các số liệu, những kết luận được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình luận văn nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà Trang


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
..................................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về hợp tác quốc tế và chính sách hợp tác quốc tế tại
các cơ sở giáo dục đại học ................................................................ 8
1.2. Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại
học ................................................................................................... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC
QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN
DÂN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................... 34
2.1. Tổng quan về các cơ sở giáo dục đại học Công an nhân dân .. 34
2.2. Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại
học Công an nhân dân ..................................................................... 44
2.3. Một số vấn đề rút ra từ việc thực hiện chính sách hợp tác quốc tế
tại các cơ sở giáo dục đại học Công an nhân dân ........................... 56

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN DÂN ............................................. 63
3.1. Giải pháp chung ....................................................................... 63
3.2. Một số giải pháp cụ thể ............................................................ 72
KẾT LUẬN .............................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANND

An ninh nhân dân

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CAND

Công an nhân dân

CSND

Cảnh sát nhân dân

CSGDĐH

Cơ sở giáo dục đại học


GDĐH

Giáo dục đại học

HTQT

Hợp tác quốc tế


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Chu trình chính sách ................................................................................20
Sơ đồ 1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách ...................................................22
Sơ đồ 2.1. Cơng tác ban hành văn bản, kế hoạch thực hiện chính sách HTQT các cấp
trong GDĐH CAND .................................................................................................48
Sơ đồ 2.2. Công tác phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách HTQT tại các
CSGDĐH CAND ......................................................................................................50
Sơ đồ 2.3. Công tác theo dõi, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách
HTQT tại các CSGDĐH CAND (giai đoạn 2015-2019) ..........................................52

2. Bảng biểu
Bảng 1.1. Phản ứng xã hội đối với chính sách HTQT trong GDĐH ........................15
Bảng 1.2. Tiêu chí tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện ....................25
chính sách HTQT tại các CSGDĐH .........................................................................25
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp số liệu trao đổi đoàn của các trường CAND giai đoạn 20152019 ...........................................................................................................................57
Biểu đồ 2.2. Mục đích các đồn ra, đồn vào của các trường CAND giai đoạn 20152019 ...........................................................................................................................57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thấm nhuần sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu, Đảng ta luôn quan tâm chăm lo, coi giáo dục, đào tạo là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Phát triển giáo dục và đào tạo là góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa với quan điểm
“con người là trung tâm của phát triển bền vững; phát huy tối đa nhân tố con người
với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững...”
[31, tr.1]. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 29),
Đảng ta đã chỉ rõ: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội…” [2, tr.2], trong đó
giáo dục đại học (GDĐH) là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống giáo
dục quốc dân; trực tiếp góp phần chuẩn bị và phát triển nguồn nhân lực (với tư
cách như một nguồn vốn) cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội...
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã và đang diễn ra ngày càng
sâu rộng cùng những thay đổi về phương thức quản trị đại học của thế giới hiện
nay, hợp tác quốc tế (HTQT) trong giáo dục đào tạo đang diễn ra như một xu thế
tất yếu, trở thành yêu cầu quan trọng, cấp bách và có ý nghĩa sống còn với sự tồn
tại, phát triển của các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) bởi lẽ HTQT mang lại
những lợi ích thiết thực đối với sự phát triển của các trường đại học (ĐH) nói riêng
và nền GDĐH của các quốc gia nói chung. Trước hết, nó giúp các CSGDĐH định
hướng sự phát triển của mình theo hướng hiện đại, tiệm cận nền GDĐH tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới; định hướng và đổi mới giáo dục, nghiên cứu khoa

1


học và triển khai ứng dụng để phục vụ sự nghiệp đổi mới và cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước; đồng thời, HTQT là một trong số các tiêu chuẩn xếp hạng các
trường ĐH của các bảng xếp hạng các trường ĐH hàng đầu thế giới hiện nay và
cũng là một trong số các tiêu chuẩn xác định CSGDĐH chuẩn quốc gia của Việt
Nam.
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, các CSGDĐH Công an nhân dân
(CAND) cũng không đứng ngoài xu thế nêu trên. Kế thừa thành tựu đã đạt được
của giáo dục, đào tạo CAND trong suốt chiều dài lịch sử 74 năm xây dựng, chiến
đấu và trưởng thành với nhiệm vụ xây dựng lực lượng CAND cách mạng, tuyệt
đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, chính quy, tinh nhuệ và từng bước
hiện đại; để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành
trung ương (Khóa XI), ngày 28/10/2014, Đảng ủy Công an Trung ương đã ban
hành Nghị quyết số 17-NQ/ĐUCA và Bộ trưởng Bộ Công an đã ký ban hành Chỉ
thị số 13/CT-BCA về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo trong Cơng
an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 17 và Chỉ thị 13), trong đó có nhấn
mạnh nội dung công tác HTQT về giáo dục, đào tạo. Các CSGDĐH CAND theo
đó, dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp Lãnh đạo Bộ Công an đã và đang từng
bước khai thác, thiết lập và dần mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác quốc
tế trong giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học; tạo những bước tiến mới trong
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho lực lượng CAND Việt
Nam.
Tuy nhiên, do đặc thù của các CSGDĐH CAND Việt Nam nên nội dung và
hình thức HTQT cịn hạn chế; cơng tác tổ chức thực hiện chính sách HTQT chưa
đạt mục tiêu như mong muốn đề ra. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện
chính sách hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Công an nhân dân
của Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn
vận dụng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách HTQT tại các CSGDĐH CAND.

2



2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đổi mới căn bản, tồn diện GDĐH trong đó bao gồm nội dung công
tác HTQT, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế được rất nhiều tác giả
quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ, đặc biệt là từ sau khi Nghị quyết 29 của
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) được ban hành:
- Phạm Thị Ly (2009) trong bài viết “Vai trò của HTQT trong việc xây dựng
trường Đại học theo chuẩn mực quốc tế cho Việt Nam” cho rằng: HTQT có một
vai trị cốt yếu và khơng thể thiếu trong tiến trình thành lập những trường đại học
được kỳ vọng là đáp ứng những chuẩn mực quốc tế. Kinh nghiệm các nước cho
thấy việc xây dựng năng lực nội tại thông qua HTQT là một hướng đi đúng, chứ
khơng phải sao chép hay nhập khẩu tồn bộ mơ hình quản lý và chương trình đào
tạo của nước ngồi. Những nỗ lực phát triển HTQT trong GDĐH không chỉ giới
hạn trong vấn đề nguồn lực tài chính, mà quan trọng hơn và cốt yếu hơn, là trong
quyết tâm đổi mới cơ chế và chính sách [22].
- Nguyễn Thị Nguyệt Nga (2016) trong bài viết “Những cơ hội và thách
thức của GDĐH Việt Nam khi gia nhập cộng đồng chung ASEAN” đăng trên Tạp
chí Giáo dục số đặc biệt tháng 5/2016 đã khẳng định “hội nhập quốc tế trong giáo
dục nói chung và GDĐH nói riêng là một xu thế tất yếu. Với một nền GDĐH còn
nhiều bất cập và còn tụt hậu so với khu vực và thế giới như hiện nay, quá trình
đưa GDĐH Việt Nam hội nhập với quốc tế sẽ đối mặt với rất nhiều khó khăn và
thách thức. Tuy nhiên đây cũng là cơ hội giúp giúp nước ta phát triển nền giáo dục
bậc đại học” [24].
- Nguyễn Thị Thanh Tùng, Ngô Văn Tuần (2018) trong bài viết “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục đại học Việt Nam đáp ứng yêu cầu của cuộc cách
mạng cơng nghiệp 4.0” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 426 (kỳ 2-3/2018) đã nêu
ra các tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức của cách mạng công nghệ
4.0 với nền GDĐH; đề xuất một số các giải pháp xoay quanh các nội dung về phía


3


nhà quản lý, nội dung đào tạo, phương thức đào tạo và quan trọng nhất là năng lực
của cán bộ, giảng viên, sinh viên để có đủ khả năng thực hiện thành cơng cơng
cuộc đổi mới căn bản, tồn diện và hội nhập với sự phát triển của GDĐH trên thế
giới trong thế kỷ XXI [38].
Bên cạnh đó, vấn đề này cũng rất được quan tâm tại Bộ Công an nói chung
và tại các CSGDĐH CAND nói riêng:
- PGS. TS Nguyễn Văn Thành, Thứ trưởng Bộ Công an (2018) đã có bài
viết về “Cơng tác giáo dục, đào tạo trong CAND trước yêu cầu, nhiệm vụ mới”
trong đó nhận định thế giới đang bước vào một giai đoạn phát triển mới, cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) với việc ứng dụng công nghệ 3D, công nghệ
sinh học, vật liệu mới, tự động hóa, kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo... đã và đang
tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi nhưng cũng đặt ra khơng ít khó khăn, thách thức đối
với các quốc gia, dân tộc trong quá trình đổi mới, hợp tác, hội nhập và phát triển.
Trong bối cảnh đó, để hồn thành xuất sắc trọng trách được Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao phó, lực lượng CAND cần phải chủ động, tích cực, đổi mới tồn
diện, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả các mặt cơng tác Cơng an, trong đó,
giáo dục, đào tạo là một trong những giải pháp đột phá, chiến lược, lâu dài [30].
Ngồi ra, cũng có một số bài báo, bài báo cáo khoa học đăng trên các tạp
chí, kỷ yếu khoa học của các CSGDĐH CAND khẳng định vai trò công tác HTQT
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này đối với từng
học viện, trường ĐH CAND như bài viết của các tác giả Nguyễn Trọng Tam
(2015) [27], Trần Văn Tất (2016) [28], Nguyễn Thị Phương Lan (2017) [19], Cao
Hoàng Long (2018) [21]...
Các nghiên cứu trên về cơ bản đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của
HTQT trong GDĐH nói chung (vai trị, mục tiêu, hình thức, nhiệm vụ, cơ hội,
thách thức...), là nguồn tài liệu tham khảo hữu hiệu cho những nghiên cứu tiếp
theo. Tuy nhiên theo hiểu biết của tác giả, hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu

nào cụ thể về chính sách HTQT tại các CSGDĐH CAND Việt Nam. Vì vậy tác

4


giả hi vọng đề tài luận văn mà tác giả thực hiện sẽ là một đóng góp mới. Thơng
qua luận văn, tác giả sẽ hệ thống hóa lý luận cũng như phát triển một số khái niệm
mới về chính sách và thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH, từ đó hình
thành những hiểu biết chung giúp tiếp cận và đi sâu nghiên cứu vấn đề “Thực hiện
chính sách hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Công an nhân dân của
Việt Nam hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện chính sách
HTQT tại các CSGDĐH;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách HTQT trong giáo dục, đào tạo
và nghiên cứu khoa học tại các CSGDĐH CAND;
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hồn thiện nội dung và quy trình
thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH CAND.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn triển khai một số nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Khái quát một số vấn đề lý luận chung về chính sách HTQT và việc thực
hiện hiện chính sách trong hệ thống GDĐH quốc dân;
- Đánh giá đặc điểm HTQT của các CSGDĐH CAND; Khảo sát, phân tích
thực tiễn việc thực hiện chính sách tại một số CSGDĐH trong CAND; qua đó nêu
ra những vấn đề còn tồn tại vướng mắc cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách tại các trường CAND.
- Đề xuất một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nội
dung và quy trình thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH CAND.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

5


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách HTQT tại
các CSGDĐH CAND Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu việc thực hiện chính
sách HTQT tại các CSGDĐH trực thuộc Bộ Công an Việt Nam (các học viện,
trường ĐH CAND).
- Phạm vi về thời gian: Việc thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH
CAND từ năm 2015 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Xác định vấn đề nghiên cứu của luận văn là việc Thực hiện chính sách
HTQT tại các CSGDĐH CAND của Việt Nam hiện nay.
- Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm chính phụ, các định nghĩa,
các quan điểm của các nhà khoa học đã được kiểm chứng và các quy định của luật
liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu; từ đó là căn cứ để phát triển các khái niệm,
nội dung mới liên quan đến đề tài nghiên cứu đó là: khái niệm, vai trị, mục tiêu
và các hình thức HTQT tại các CSGDĐH; khái niệm, mục tiêu, nội dung chính
sách HTQT tại các CSGDĐH; khái niệm, chu trình, yếu tố ảnh hưởng đến thực
hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH; đó cũng chính là cơ sở lý luận tiền đề
để liên hệ thực tiễn trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; tìm kiếm các tài liệu làm cơ
sở cho việc hình thành các luận điểm, luận cứ, luận chứng cả về mặt lý thuyết và

thực tiễn;
- Phương pháp thống kê toán học: tổng hợp các số liệu liên quan đến việc
thực hiện chính sách;

6


- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý luận và thực tiễn, giữa các CSGDĐH
trong việc thực thi chính sách;
- Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến của các nhà khoa học, các
chuyên gia, nhà quản lý và cán bộ thực tiễn làm công tác HTQT trong giáo dục,
đào tạo và nghiên cứu khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về mặt lý luận: luận văn từng bước xây dựng lý luận về hợp tác quốc tế,
chính sách HTQT và thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH.
- Về mặt thực tiễn: luận văn thống kê, khảo sát, đánh giá (định lượng và
định tính) việc thực hiện chính sách HTQT tại một số CSGDĐH CAND giai đoạn
2015-2019; từ đó đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hồn
thiện việc thực hiện chính sách, bao gồm các giải pháp chung về xác định mục
tiêu chính sách, nâng cao năng lực thực hiện chính sách và các giải pháp riêng cho
từng bước trong khâu thực hiện chính sách của chu trình chính sách.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng
biểu và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách hợp tác quốc tế
tại các cơ sở giáo dục đại học.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hợp tác quốc tế tại các cơ sở
giáo dục đại học Công an nhân dân hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện chính sách
hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Công an nhân dân.


7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về hợp tác quốc tế và chính sách hợp tác quốc tế tại các
cơ sở giáo dục đại học
1.1.1. Hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học
1.1.1.1. Một số khái niệm
- “Hợp tác quốc tế”: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất
bản năm 2010, hợp tác là “cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc,
một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung” [40, tr.477], còn quốc tế là “các
nước trên thế giới trong quan hệ với nhau” (danh từ) hay “thuộc về quan hệ giữa
các nước trên thế giới” (tính từ) [40, tr.820]. Như vậy, có thể hiểu hợp tác quốc tế
là hoạt động phối hợp của hai chủ thể trở lên thuộc các nước khác nhau trên thế
giới nhằm giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó để đạt được
mục đích chung, khơng chống đối nhau. Về mặt hành vi, đó là sự tương tác hịa
bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế. Về mặt mục đích, hợp tác là cách thức phối
hợp nhằm thực hiện các mục đích chung, lợi ích chung; là sự phối hợp đa dạng từ
nhân lực, tài lực đến vật lực. Về mặt kết quả, hợp tác thường đem lại kết quả như
nhau cho các bên tham gia hợp tác tức là cùng được hoặc cùng không thỏa mãn...
- “Cơ sở giáo dục đại học”: Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học năm 2012, cơ sở giáo dục đại học là “cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ giáo dục đại
học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng” [26, tr.1], “có tư cách
pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi
khác phù hợp với quy định của pháp luật” [26, tr.2].
- “Hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học”: có thể được hiểu là hoạt

động phối hợp giữa chủ thể là một CSGDĐH thuộc quốc gia này với chủ thể là

8


CSGDĐH thuộc quốc gia khác nhằm giúp đỡ lẫn nhau, thực hiện những nội dung
mà hai bên cùng thỏa thuận vì mục đích chung trong lĩnh vực GDĐH.
1.1.1.2. Vai trị của hợp tác quốc tế với các cơ sở giáo dục đại học
Thứ nhất, hoạt động HTQT có vai trị quan trọng trong việc định hướng sự
phát triển của các trường ĐH theo hướng hiện đại, tiệm cận nền GDĐH tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới; định hướng và đổi mới giáo dục, nghiên cứu khoa
học và triển khai ứng dụng để phục vụ sự nghiệp đổi mới và cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Thơng qua hoạt động HTQT, các trường ĐH Việt Nam có thể rút
ra các kinh nghiệm quý giá trong việc đổi mới tư duy, phương thức quản lý giáo
dục, lựa chọn phương hướng, cải tiến hệ thống và quy trình đào tạo, kết hợp nghiên
cứu khoa học với giảng dạy, đồng thời biết tận dụng thời cơ và lợi thế để từng bước
kéo gần khoảng cách giữa giáo dục Việt Nam và các nước phát triển. Trong q
trình đó, các trường đại học có thể khai thác các cơ hội, tranh thủ sự giúp đỡ của
bạn bè quốc tế, cập nhật các tiến bộ khoa học công nghệ thông qua các chương trình
nghiên cứu chung, liên kết với các đối tác nước ngồi để từng bước chuẩn hóa các
chương trình đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên cứu các tiêu chuẩn
quốc tế nhằm tiến tới quốc tế hóa các chương trình, giáo trình giảng dạy.
Thứ hai, HTQT là một trong số các tiêu chuẩn xếp hạng các trường ĐH
của các bảng xếp hạng các trường ĐH hàng đầu thế giới hiện nay và cũng là một
trong số các tiêu chuẩn xác định CSGDĐH chuẩn quốc gia theo quy định của Việt
Nam. Nhu cầu quốc tế hóa khiến các trường ĐH ngày nay không thể phát triển mà
không chú trọng tới HTQT và hoạt động theo những chuẩn mực quốc tế nhằm đạt
được sự thừa nhận, đồng thời duy trì khả năng cạnh tranh của mình trong một mơi
trường tồn cầu. Hiện nay, các bảng xếp hạng các trường đại học hàng đầu trên
thế giới như Quacquarelli Symonds (QS) và The Times Higher Education đều sử

dụng các chỉ tiêu liên quan đến yếu tố quốc tế là những tiêu chí cơ bản khi xếp
hạng, chẳng hạn như tỉ lệ sinh viên quốc tế, số bài báo khoa học quốc tế, số lượng
giảng viên quốc tế, số lượng chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài. Bảng

9


xếp hạng đại học thế giới QS là bảng xếp hạng thường niên về thứ hạng các trường
đại học trên thế giới của tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds - Anh Quốc.
Trước năm 2010, QS liên danh với tờ Phụ trương của Thời báo Giáo dục Đại học
(Times Higher Eduction Surplement) của Anh Quốc để công bố bảng xếp hạng
chung QS-THES. Tuy nhiên, từ 2010 đến nay hai tổ chức này công bố độc lập các
bảng xếp hạng là bảng xếp hạng QS và bảng xếp hạng của Times Higher
Education. Trong số 13 tiêu chí xếp hạng đại học của QS có 5 tiêu chí liên quan
đến yếu tố quốc tế, cụ thể: Tỉ lệ giảng viên quốc tế trên 20%, tỉ lệ sinh viên quốc
tế trên 10%, 25 chương trình nghiên cứu hợp tác với các đại học thuộc top 500 của
xếp hạng QS trong vòng 3 năm gần đây, tỉ lệ giảng viên đi giảng dạy và nghiên
cứu nước ngoài trên 10%, tỉ lệ sinh viên đi trao đổi nước ngồi trên 10%. Bên cạnh
đó, theo bảng xếp hạng The Times Higher Education, điểm số chung để xếp hạng
tồn cầu “Overall score” được tính ra từ 5 thành phần rất quan trọng của hệ
thống đào tạo - nghiên cứu: a) Giảng dạy; b) Tính quốc tế; c) Thu nhập và đổi
mới; d) Năng lực nghiên cứu và e) Uy tín và ảnh hưởng nghiên cứu. Trong đó tính
quốc tế chiếm trọng số 7,5% được xét trên các khía cạnh về tỉ lệ sinh viên, giảng
viên quốc tế, số bài báo khoa học quốc tế. Do vậy, ngoài việc tập trung vào các
hoạt động truyền thống là đào tạo và nghiên cứu khoa học, để có thể bắt kịp xu
hướng phát triển của giáo dục thế giới, cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, các trường ĐH bắt buộc phải tiến hành hoạt động HTQT.
GDĐH tại Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó, Bộ Giáo dục và Đào
tạo (Bộ GD&ĐT) đã ban hành Thông tư số 24/2015/TT-BGDĐT ngày 23/9/2015
quy định chuẩn quốc gia đối với CSGDĐH với 5 tiêu chí HTQT liên quan [7, tr.24] đó là: (1) thư viện và trung tâm thơng tin học liệu có bản quyền truy cập ít nhất

một cơ sở dữ liệu khoa học quốc tế và có ít nhất một tạp chí khoa học quốc tế (bản
in hay bản điện tử) đối với mỗi ngành đào tạo; (2) các chương trình đào tạo chất
lượng cao, chương trình giảng dạy bằng tiếng nước ngồi, các chương trình đào
tạo thạc sĩ, tiến sĩ bắt buộc phải có chương trình tham khảo tương ứng của các
nước phát triển đã được kiểm định bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được

10


Bộ GD&ĐT thừa nhận; (3) phải có ít nhất 10% chương trình đào tạo chất lượng
cao, chương trình liên kết đào tạo có thỏa thuận cơng nhận tín chỉ, đồng cấp bằng
với các cơ sở giáo dục đào tạo nước ngồi; (4) mỗi ngành đào tạo có ít nhất một
nhóm giảng dạy - nghiên cứu; (5) có ít nhất 5 chương trình hợp tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học với các trường đại học của các nước phát triển và 3 chương trình
hợp tác đào tạo, trao đổi sinh viên với các trường đại học nước ngoài.
Ngoài ra, hoạt động HTQT cũng mang lại nhiều lợi ích thiết thực đối với
mỗi cá nhân có liên quan, đối với sự phát triển của các trường ĐH nói riêng và
nền GDĐH của các quốc gia nói chung. Đối với sinh viên và giảng viên, HTQT
của các trường ĐH mang lại cơ hội to lớn trong việc tiếp cận nhanh chóng với
nguồn tri thức quốc tế khổng lồ. Đối với các trường ĐH, hoạt động HTQT thúc
đẩy các tổ chức này cải tiến cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đào tạo để có
thể thu hút được các đối tác cũng như tìm được vị thế trên thị trường quốc tế.
Ngồi ra, khi hợp tác hệ thống GDĐH với nhau, các nước cịn có cơ hội giao lưu,
học tập kinh nghiệm quản lý và trao đổi kiến thức chuyên môn trong giảng dạy
đại học. Nhờ quá trình này, các bên đều có cơ hội nâng cao năng lực quản lý cũng
như trình độ chun mơn của đội ngũ giảng viên. Một lợi ích thiết thực khác đó là
HTQT trong GDĐH cũng góp phần khơng nhỏ trong việc tăng cường mối quan
hệ ngoại giao giữa các quốc gia với nhau.
1.1.1.3. Mục tiêu và các hình thức hợp tác quốc tế của cơ sở giáo dục đại học
* Mục tiêu:

Hoạt động HTQT hiện nay tại các CSGDĐH có 2 mục tiêu chính theo quy
định tại Điều 43 của Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018) [26, tr.71]
đó là:
- Nâng cao chất lượng GDĐH theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục
đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
- Tạo điều kiện để CSGDĐH phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
* Hình thức:
11


Về cơ bản, các hình thức HTQT trong GDĐH tại Việt Nam được xác định
trên cơ sở nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm các nước phát triển trên thế giới cũng
như rút ra từ thực tiễn quan hệ HTQT trong GDĐH; theo đó, Điều 44, Luật giáo
dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018) [26, tr.71] đã quy định 9 hình thức HTQT
của CSGDĐH gồm:
(1) Liên kết đào tạo.
(2) Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại
Việt Nam.
(3) Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tổ chức hội
nghị, hội thảo khoa học.
(4) Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị.
(5) Bồi dưỡng, trao đổi giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và
người học.
(6) Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa
học và cơng nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu
và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
(7) Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học, hội nghề nghiệp khu vực và
quốc tế.

(8) Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục của Việt Nam ở nước ngồi.
(9) Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.
Tùy vào điều kiện, đặc điểm, tiềm lực và mối quan hệ mà mỗi CSGDĐH
có thể tiến hành tồn bộ hay một số hình thức hợp tác phù hợp với CSGDĐH đó.
1.1.2. Chính sách hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học
1.1.2.1. Một số khái niệm
- “Chính sách” hay “chính sách cơng”: các học giả hiện nay khi bàn đến
khái niệm chính sách cơng có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Các cách hiểu đó có
thể được quy định bởi quan điểm chính trị song chủ yếu liên quan đến ý đồ giải
quyết những vấn đề cụ thể tiếp theo. Thuật ngữ polis – chính sách trong tiếng Hy
12


Lạp dùng để biểu thị công việc của Nhà nước gắn với quyền lực của Nhà nước,
phục vụ cho quyền lực chính trị, thể hiện với tính cách là những định hướng,
đường hướng chung trong các hoạt động của các chủ thể chính trị. Đồng thời chính
sách gắn liền và xác lập một hệ thống các nấc thang giá trị, chính sách cịn gắn
liền chặt chẽ với việc phân phối khơng chỉ quyền lực mà cịn của cải của Nhà nước
bằng quyền lực.
Ở nước ta cũng có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách cơng; có thể
kể ra một số định nghĩa đáng chú ý sau: Chính sách theo từ điển Tiếng Việt thông
dụng là “chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các
lĩnh vực chính trị - xã hội” [9, tr.115] hay theo Từ điển bách khoa Việt Nam “là
các chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó” [18, tr.475].
PGS.TS Nguyễn Hữu Hải thì quan niệm rằng: “chính sách cơng là kết quả ý chí
chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên
quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết
những vấn đề công trong xã hội” [10, tr.51]. Viện Chính trị học cho rằng “chính
sách cơng là chương trình hành động hướng tới đích của chủ thể nắm hoặc chi

phối quyền lực công cộng” [39, tr.235], một tập thể các tác giả khác lại cho rằng
“chính sách cơng là một tập hợp những quyết định liên quan với nhau do nhà nước
ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm
đạt được các mục tiêu phát triển” [29, tr.10].
Từ các định nghĩa trên đây có thể hiểu một cách chung nhất: “Chính sách
cơng là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết
những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [12, tr.7].
- “Chính sách hợp tác quốc tế tại các CSGDĐH”: Trong bối cảnh tồn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc Việt Nam tham gia ký kết các hiệp định của
các tổ chức thế giới đồng nghĩa với việc chấp nhận một thị trường giáo dục mở
cho các nhà đầu tư nước ngồi. Trong bối cảnh đó, các quốc gia đang phải đối mặt

13


với vấn đề là tiếp tục duy trì chính sách quản lý theo kiểu truyền thống hay áp
dụng chính sách quản lý mới.
Chính sách HTQT tại các CSGDĐH hay cịn gọi là chính sách HTQT trong
GDĐH khi được hoạch định sẽ hướng tới giải quyết những vấn đề liên quan đến
hợp tác đào tạo liên kết; hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
trao đổi học thuật; tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị; bồi dưỡng,
trao đổi giảng viên, nghiên cứu viên, người học; mở văn phòng đại diện... của các
CSGDĐH với các đối tác nước ngoài và giải quyết mối quan hệ phối hợp giữa cơ
quản quản lý các cấp với các CSGDĐH nhằm phát triển và nâng cao chất lượng
HTQT trong GDĐH, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội… Vậy có thể
hiểu: Chính sách hợp tác quốc tế tại các CSGDĐH là các quyết định mang tính
quan điểm, tư tưởng, tính chiến lược của các chủ thể được trao quyền lực Nhà
nước trong việc triển khai các hoạt động HTQT tại các CSGDĐH vì lợi ích chung
của nền GDĐH và lợi ích chung của xã hội.
- “Đối tượng chính sách hợp tác quốc tế tại các CSGDĐH”: là đối tượng

chịu sự điều chỉnh, tác động của chính sách HTQT tại các CSGDĐH, bao gồm tất
cả các cá nhân, tổ chức trong xã hội (các CSGDĐH, các Bộ ban ngành...) hoặc
tồn xã hội được thụ hưởng lợi ích hoặc chịu bất lợi trực tiếp và gián tiếp từ chính
sách.
Đối tượng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính sách.
Chính sách có đạt được mục tiêu đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc vào chất
lượng chính sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà cịn phụ thuộc vào
thái độ của đối tượng chính sách. Theo đó, nếu đối tượng chính sách tiếp nhận và
ủng hộ chính sách thì việc thực thi chính sách sẽ thuận lợi. Cịn nếu đối tượng chính
sách khơng tiếp nhận chính sách, khơng ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ khó
khăn, từ đó làm cho chi phí thực thi chính sách tăng lên. Việc chỉ có một bộ phận
đối tượng chính sách tiếp nhận chính sách cũng làm cho q trình thực thi chính
sách trở nên khó khăn hơn. Mức độ hưởng ứng và tiếp nhận chính sách của đối

14


tượng chính sách vừa liên quan đến sự tính tốn về mặt chi phí - lợi ích của đối
tượng chính sách, vừa liên quan đến mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành
vi của đối tượng chính sách. Một chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích
thiết thực cho đối tượng chính sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với
hành vi của đối tượng chính sách khơng lớn thì thường dễ được đối tượng chính
sách tiếp nhận, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Trái lại, nếu
đối tượng chính sách cho rằng, chính sách đó khơng mang lại lợi ích cho họ, thậm
chí ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách
đối với hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đối tượng chính sách thường ít
tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực hiện chính sách.
Về cơ bản, tác giả đánh giá chính sách HTQT trong GDĐH được ban hành
là đúng đắn, phù hợp trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay; đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã

hội, được mọi đối tượng chính sách ủng hộ. Các đối tượng này được cụ thể hóa qua
bảng phân tích phản ứng xã hội của các đối tượng đối với chính sách HTQT trong
GDĐH sau:
Bảng 1.1. Phản ứng xã hội đối với chính sách HTQT trong GDĐH
Bên liên quan

Lợi ích/bất lợi

Cá nhân là cán
bộ, giảng viên,
sinh viên các
CSGDĐH

- Được tiếp cận nền giáo dục hiện
đại, tiên tiến trên thế giới;
- Tăng cơ hội giao lưu, học hỏi, mở
rộng kiến thức.
- Tăng khả năng cạnh tranh;
- Có động lực phát triển;
- Tăng cơ hội tham quan, khảo sát,
giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm.

Các CSGDĐH

Các bộ ngành
Nâng cao chất lượng nguồn nhân
(nếu có quản lý
lực cho Ngành, phục vụ thực tiễn
CSGDĐH theo

công tác.
ngành dọc)

15

Quan
điểm

Nguồn lực

Ủng hộ
chính
sách

Năng lực cá nhân

Ủng hộ
chính
sách

Bộ máy tổ chức,
quản lý; nguồn
nhân lực; cơ sở
vật chất sẵn có.

Ủng hộ
chính
sách

Bộ máy quản lý

các cấp; các cơ
chế
khuyến
khích, tạo động
lực;
Đầu



nguồn
chính.

lực

tài

Nhà nước

- Tăng cường lực lượng lao động
chất lượng cao;
- Nền giáo dục của đất nước tiếp
cận dần với sự phát triển của thế
giới;
- Thu hút được sự quan tâm của thế
giới, kêu gọi đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực giáo dục.

Ủng hộ
chính
sách


Bộ máy quản lý
các cấp; các cơ
chế
khuyến
khích, tạo động
lực;
Đầu

nguồn lực tài
chính.

Xã hội

Tăng cường lực lượng lao động
chất lượng cao.

Ủng hộ
chính
sách

Nguồn lực xã hội
hóa (tài chính, cơ
sở vật chất, kỹ
thuật).

1.1.2.2. Vai trị của chính sách
Vai trị cơ bản của chính sách thể hiện ở chỗ là cơng cụ hữu hiệu chủ yếu
để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát
triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ

quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách cơng như một công cụ
quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định
hướng của nhà nước. Cụ thể, chính sách HTQT tại các CSGDĐH của Việt Nam
hiện nay có vai trị chính như sau:
Một là, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động HTQT
trong GDĐH, giúp Nhà nước và các cơ quan quản lý vận động đạt được những
giá trị tương lai mong muốn đó là “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát
triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế để phát triển đất nước” [2, tr.2].
Hai là, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động HTQT tại các
CSGDĐH theo mục tiêu chung. Muốn đạt được mục tiêu phát triển GDĐH theo
chuẩn quốc tế, tăng tính cạnh tranh cho các CSGDĐH Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập thì chính sách ban hành phải mang tính khuyến khích đối với các chủ thể
tham gia.
16


Ba là, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội theo hướng đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho
GDĐH, coi “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [2, tr.2].
Bốn là, tạo mơi trường thích hợp cho việc triển khai hoạt động HTQT tại
các CSGDĐH. Thông qua chính sách, các cơ quan quản lý Nhà nước chủ động
phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, hội nhập quốc
tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong
phát triển giáo dục và đào tạo nói chung và GDĐH nói riêng; tạo sự hài hịa, hỗ
trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền... nhằm phát
huy tối đa khả năng HTQT của mỗi CSGDĐH.
Năm là, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa cơ quan các cấp trong hệ

thống GDĐH. Việc thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH khơng chỉ do
các CSGDĐH đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các
cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá nhân. Thông qua quy trình
chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng
bộ trong hoạt động thực hiện chính sách.
1.1.2.3. Mục tiêu và nội dung chính sách
* Mục tiêu chính sách
Mục tiêu chính sách HTQT tại các CSGDĐH của Việt Nam hiện nay được
thể hiện rõ trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế như sau:
- Mục tiêu tổng quát: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,
dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với

17


xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và
đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [2, tr.2].
- Mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực
trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm
giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại
học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân
lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và
quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ
và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc

tế” [2, tr.3].
* Nội dung chính sách
Chính sách HTQT của các CSGDĐH được hình thành trên cơ sở thực hiện
các nhiệm vụ chính sau:
- Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc
lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu
khoa học, cơng nghệ của nhân loại. Hồn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa
phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
- Tăng quy mơ đào tạo ở nước ngồi bằng ngân sách nhà nước đối với giảng
viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích
việc học tập và nghiên cứu ở nước ngồi bằng các nguồn kinh phí ngồi ngân sách
nhà nước. Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngồi có uy tín;
đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo.
- Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển

18


giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học
thuật quốc tế.
- Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh
viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố
nước ngồi tại Việt Nam.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung GDĐH theo hướng hiện đại, phù hợp với từng
ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống GDĐH. Chú trọng
phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết
xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngồi ở

Việt Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn
ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước.
- Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước
ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.
- Tiếp cận chuẩn mực GDĐH tiên tiến của thế giới, phù hợp với yêu cầu
phát triển của Việt Nam, tham gia đào tạo nhân lực khu vực và thế giới.
- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
tồn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh
xã hội hóa, khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Ưu tiên nguồn lực, tập
trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại học nghiên cứu
đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và
cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
1.2. Thực hiện chính sách hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học
1.2.1. Một số khái niệm

19


×