Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

luận văn thạc sĩ thực thi chính sách chăm sóc sức khỏe cho người có công trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.73 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HỒNG THU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SĨC SỨC KHỎE
CHO NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HỒNG THU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SĨC SỨC KHỎE
CHO NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chun ngành
Mã số

: Chính sách cơng

: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. LÊ HỒNG HUYÊN

HÀ NỘI - năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và không trùng lặp với đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thơng tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc. Tơi đã hồn thành các mơn học
và đã đóng học phí theo quy định của Học viện.
Tơi viết lời cam đoan này kính đề nghị khoa Chính sách cơng của Học viện
khoa học - xã hội quan tâm, xem xét cho tôi được bảo vệ Luận văn hồn thành khóa
học.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ HỒNG THU


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CĨ CƠNG CÁCH MẠNG.......7
1.1. Người có cơng với cách mạng và chính sách chăm sóc sức khỏe người
có cơng với cách mạng.................................................................................................................... 7
1.2. Quy trình thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng.............14
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người
có cơng trên địa bàn tỉnh.............................................................................................................. 19
1.4. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe

người có cơng trên địa bàn tỉnh................................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. CÁC CHÍNH SÁCH CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI
CĨ CƠNG CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM...........27
2.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên; tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Nam (2015-2019).................................................................................................. 27
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2019................................................................................. 28
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có
cơng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam......................................................................................... 37
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HỒN
THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SĨC SỨC KHỎE
NGƯỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM THỜI
GIAN ĐẾN........................................................................................................................................ 52
3.1. Dự báo kinh tế - xã hội và đối tượng được hưởng chính sách chăm sóc
sức khỏe người có cơng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2025 52
3.2. Quan điểm hồn thiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.................................................................................................... 54


3.3. Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện chính sách
chăm sóc sức khỏe người có cơng.......................................................................................... 55
3.4. Đề xuất, kiến nghị.................................................................................................................. 62
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ-TB&XH

Lao động- Thương binh và xã hội

NCC

Người có cơng

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đối tượng chính sách phân theo vị thế....................................... 29
Bảng 2.2. Số lượng đối tượng chính sách phân theo nơi cư trú.............................. 30
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng

tỉnh Quảng Nam tính theo nội dung chăm sóc sức khỏe............................................ 31
Bảng 2.4. Tổng số người có cơng được xác nhận và số lượng người có
cơng đang hưởng trợ cấp hàng tháng tỉnh Quảng Nam............................................... 38
Bảng 2.5. Số lượng người có cơng với cách mạng được cấp bảo hiểm y tế...40
Bảng 2.6. Số lượng người có cơng với cách mạng và thân nhân được điều
dưỡng, phục hồi sức khỏe........................................................................................................... 42
Bảng 2.7. Số lượng người có cơng với cách mạng được cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình...................................................................................................... 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước do Đảng
ta lãnh đạo đã trải qua muôn vàn hy sinh, gian khổ, nhân dân ta đã viết nên
trang sử hào hùng của dân tộc. Đất nước ta có ngày hơm nay là nhờ sự hy sinh
to lớn của các anh hùng, liệt sỹ, của nhân dân ta trong các cuộc chiến tranh
bảo vệ tổ quốc. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm ưu
đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có cơng
cách mạng; đời đời ghi nhớ công lao to lớn và luôn nổ lực dành sự ưu đãi cho
những người con ưu tú ấy.
Đến nay, cả nước có gần 9 triệu người có cơng. Trong đó, gần 9 ngàn
người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; 16.500 người hoạt động
cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945; gần 1,2
triệu liệt sỹ, gần 500.000 người là thân nhân liệt sỹ; trên 117.000 mẹ Việt
Nam anh hùng; gần 600.000 thương binh và người hưởng chính sách như
thương binh; gần 1.300 người là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, A
hùng lao động trong kháng chiến; 1.897.000 Người có cơng giúp đỡ cách
mạng; gần 312.000 người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm
chất độc hóa học; gần 111.000 người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày; gần 4,1 triệu người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ

quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế và còn trên 1,4 triệu đối tượng có cơng và thân
nhân đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng của Nhà nước [31].
Ngoài những chính sách như: Trợ cấp thường xuyên hàng tháng, bảo
biểm y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nhà ở, nâng cấp nghĩa trang,…Thì
chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống cho người có cơng là một trong
những chính sách được Đảng và Nhà nước ta chú trọng triển khai thực hiện

1


trong thời gian qua.
Người có cơng là những người đã hy sinh gia đình, hy sinh xương máu
để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, vì lợi ích của Tổ quốc, lợi ích của đồng
bào mà bản thân họ chịu ảnh hưởng về sức khỏe, về tâm lý,... Việc trợ giúp,
chăm sóc sức khỏe người có cơng khơng chỉ là trách nhiệm của Đảng và Nhà
nước ta mà còn là trách nhiệm của mỗi tổ chức, đoàn thể và cá nhân của khắp
các địa phương trên cả nước. Chính sách ưu đãi xã hội cung cấp chế độ trợ
cấp khơng chỉ đảm bảo cuộc sống cho người có cơng mà cịn có ý nghĩa ghi
nhận và tơn vinh những đóng góp của họ.
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất, quan trọng nhất đối với mỗi người.
Đối với những người có cơng cách mạng vấn đề này càng cấp thiết và cần
được quan tâm nhiều hơn hết. Những nhu cầu, nguyện vọng của người có
cơng với cách mạng về chăm sóc sức khỏe nếu khơng được giải quyết tốt,
trước hết sẽ tác động xấu đến sức khỏe và cuộc sống của những người có
cơng cách mạng, sau đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của
gia đình họ cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và
của đất nước nói chung.
Xuất phát từ mong muốn làm được việc có ích, là một viên chức của
Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có cơng Quảng Nam hằng ngày
được tiếp xúc với người có cơng với cách mạng và từ thực tế bất cập giữa nhu

cầu cần chăm sóc sức khỏe của người có cơng cách mạng và những khó khăn,
tồn tại trong q trình thực hiện cơng tác chăm sóc sức khỏe người có cơng
với cách mạng, tơi đã lựa chọn đề tài: “Thực thi chính sách chăm sóc sức
khỏe cho người có cơng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong cuộc sống, mỗi người chúng ta luôn phải đối mặt với những rủi
2


ro, ốm đau, bệnh tật vì vậy mà vấn đề chăm sóc sức khỏe là mối quan tâm
hàng đầu của tất cả mọi người.
Cho đến nay có rất nhiều sách, báo, đề tài nghiên cứu về vấn đề chăm
sóc sức khỏe cho người dân nói chung và người có cơng cách mạng nói riêng,
trong đó phải kể đến là cuốn sách: Quan niệm về công tác thương binh và tử
sỹ do Bộ Thương binh Cựu binh xuất bản năm 1952, cuốn sách đã đề cập đến
vấn đề thương binh và tử sỹ tại các nước đế quốc; vấn đề thương binh và tử sỹ
tại các nước dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa. Từ đó đề ra nhiệm vụ,
phương châm và nội dung công tác đối với thương binh và tử sỹ ở Việt Nam
[19]
Nội dung cuốn sách là cơ sở tiền đề để tác giả nghiên cứu về
các hoạt
động chăm sóc sức khỏe người có cơng với cách mạng.
Khơng chỉ có sách và tạp chí, trong những năm qua, đã có nhiều đề tài,
cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Điển hình là các tác giả
như: Nguyễn Hiền Phương (2004) viết “Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã
hội”, Tạp chí Luật học số 4/2004. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra phân
tích một số khái niệm và nội dung cơ bản của Pháp luật Ưu đãi người có cơng
(Khái niệm người có cơng, tiêu chuẩn xác nhận người có công…); luận bàn
và đánh giá về những thành tựu cũng như phân tích chỉ rõ những điểm cịn

hạn chế trong những chính sách với người có cơng (chế độ trợ cấp hàng
tháng, ưu đãi về giáo dục, y tế, việc làm, tín dụng, nhà ở, đất đai…). Đồng
thời, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách ưu đãi
với người có cơng [18].
Năm 2011, Hồng Thúy Hằng có luận văn ngành Cơng tác xã hội
“Thực trạng cơng tác xã hội hóa chăm sóc sức khỏe người có cơng tại phường
Đề Thám Thị xã Cao Bằng”, tác giả đã nghiên cứu về cơng tác xã hội hóa việc
chăm sóc sức khỏe cho người có cơng ở phường, chỉ ra thực trạng và những
hạn chế về công tác xã hội hóa người có cơng.
3


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Nguyễn Văn Tài năm 2018 “Thực hiện
chính sách người có cơng trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”.
Luận văn này làm rõ cơ sở lý luận đối với việc đưa ra chính sách và việc thực
hiện chính sách đối với người có cơng, đề xuất một số giải pháp trong thực thi
chính sách.
Luận văn tốt nghiệp đề tài “Chăm sóc sức khỏe người có cơng với cách
mạng thực trạng và giải pháp”, luận văn tập trung nghiên cứu tình hình chăm
sóc sức khỏe cho người có cơng với cách mạng, những tồn tại, hạn chế và đưa
ra các giải pháp, đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoài ân tỉnh Bình Định.
Trên cơ sở kế thừa thành quả của các nghiên cứu đã có từ trước, luận
văn tốt nghiệp với đề tài “Thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người
có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” hồn tồn khơng phải
là một đề tài mới trong hoạt động thực tiễn cũng như trong nghiên cứu. Tuy
nhiên, điểm nhấn của luận văn chính là tìm hiểu, đánh giá về các chính sách
chăm sóc sức khỏe của người có cơng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay;
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu
quả của chính sách ưu đãi xã hội với đối tượng người có cơng trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam, hướng họ đến một cuộc sống an tồn, tốt đẹp hơn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thực hiện chăm sóc sức
khỏe cho người có cơng với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Phân tích thực trạng chính sách chăm sóc sức khỏe cho người có cơng

với cách mạng (các hoạt động chăm sóc sức khỏe; đánh giá kết quả việc thực
hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng; những hạn chế, yếu kém
trong thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng với cách mạng ở
4


Quảng Nam thời gian qua….).
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thực hiện chăm sóc
sức khỏe cho người có cơng với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam với chất
lượng, hiệu quả cao hơn.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người có cơng với cách mạng tại tỉnh
Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc thực hiện chính sách
chăm sóc sức khỏe người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2015- 2019 đồng thời đề xuất giải pháp để thực hiện chính

sách trong thời gian đến.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tiếp cận khoa học thực hiện chính sách chăm sóc người có cơng với
cách mạng dưới góc độ đa ngành, liên ngành của phương pháp nghiên cứu
chính sách cơng. Xác định rõ, thực hiện chính chăm sóc sức khỏe người có
cơng với cách mạng là một khâu của khoa học chính sách cơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
*
-

Phương pháp thu thập thông tin

Nguồn tài liệu bao gồm: các văn bản, chính sách của Nhà nước cũng

như địa phương về người có cơng với cách mạng, các bản báo cáo tổng kết về
cơng tác thực hiện chính sách về người có cơng của Phịng người có cơng - Sở
Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam, các bài viết.
- Những nơi được thu thập tài liệu: Phòng người có cơng - Sở Lao
động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam, Sở y tế tỉnh Quảng Nam, thư
5


viện Học viện Khoa học xã hội, các thông tin, tài liệu internet, các báo cáo
liên quan đến vấn đề chăm sóc sức khỏe người có cơng cách mạng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách chuyên ngành mà cụ thể là thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có cơng ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam nói riêng, là tài liệu tham khảo đối với những người nghiên cứu về chính
sách cơng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các nhận định đánh giá của luận văn, giúp các cơ quan, tổ chức
quản
lý nhà nước về chính sách ưu đãi người có cơng có nhận diện đúng thực trạng
thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng tại tỉnh Quảng Nam.
-

Các giải pháp mà luận văn đề xuất có thể áp dụng tại Quảng Nam và

các tỉnh có điều kiện tương đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách chăm sóc sức
khỏe người có cơng với cách mạng.
Chương 2: Các chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng cách
mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hồn thiện việc thực hiện chính sách
chăm sóc sức khỏe người có cơng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CĨ CƠNG CÁCH MẠNG
1.1. Người có cơng với cách mạng và chính sách chăm sóc sức khỏe
người có cơng với cách mạng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Theo William Jenlin cho rằng “Chính sách cơng là một tập hợp các

quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà
chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được
các mục tiêu đó”.
Từ điển Từ và ngữ Việt Nam cho rằng “Chính sách là chủ trương và các
biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị-xã
hội”.
Tác giả Đỗ Phú Hải (2017) “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và
giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu
tổng thể đã xác định”.
1.1.2. Người có công với cách mạng
1.1.2.1. Khái niệm
Do đặc điểm lịch sử của dân tộc ta và truyền thống “Uống nước nhớ
nguồn” nên chính sách của Nhà nước ta qua các thời kỳ ln có những ghi
nhận và ưu đãi với một lớp người có những cống hiến, hy sinh hoặc có những
thành tích đóng góp đặc biệt xuất sắc cho đất nước. Xác định người có cơng
với cách mạng ở từng thời kỳ có sự thay đổi nhất định và được quy định trong
các văn kiện của Đảng, Nhà nước. Trước đây thường được hiểu theo nghĩa
hẹp mà theo đó người có cơng với cách mạng chỉ là những người có công

7


đóng góp trong các cuộc kháng chiến, đó là những người đóng góp trong cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có
cơng với cách mạng được mở rộng hơn, họ là những người có thành tích hoặc
cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cơng nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng góp, cống
hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ

tổ quốc và cũng có thể là trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước
trên các lĩnh vực khoa học, văn nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, phịng chống
thiên tai,…. Theo cách hiểu này thì người có cơng với nước là một khái niệm
rộng, đồng thời là một phạm trù lịch sử bao gồm không chỉ là những người
cơng tác trong lực lượng vũ trang mà cịn có các đối tượng thuộc các lực
lượng khác.
1.1.2.2. Người có cơng với cách mạng (gọi tắt là người có cơng)
Theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13, ngày 16 tháng 07 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa XII, người có cơng với cách mạng gồm:
a)
b)

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c)

Liệt sĩ;

d)

Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e)


Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g)

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h)

Bệnh binh;
8


i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù,
đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có cơng giúp đỡ cách mạng.
1.1.3. Chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng
1.1.3.1. Khái niệm sức khỏe, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sức khỏe
người có cơng
a) Khái niệm sức khỏe:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về sức khỏe, theo Tổ chức Y tế thế
giới WHO thì: “Sức khoẻ là một trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và
xã hội, chứ không chỉ khơng có bệnh hay thương tật”[27].
Chúng ta có thể hiểu một người hoàn toàn khỏe mạnh phải là người có
đủ sức khoẻ gồm 3 mặt: Sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần và sức khoẻ xã
hội.
Các yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại, ảnh

hưởng mạnh mẽ đến nhau, nếu thiếu một trong các thành tố trên sẽ không làm
nên sức khỏe con người.
b) Khái niệm chăm sóc sức khỏe:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên có
thể hiểu: Chăm sóc sức khỏe, là việc chẩn đốn, điều trị và phịng ngừa bệnh,
bệnh tật, thương tích, suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người; chăm sóc
sức khỏe là những hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe của con người. Theo
WHO thì nâng cao sức khỏe chính là sự hỗ trợ mà trong đó quan trọng nhất là
tạo khả năng cho người dân kiểm sốt và nâng cao sức khỏe của mình.
Có rất nhiều ý kiến, cách thức và những yêu cầu đặt ra cho mỗi cá nhân
9


cũng như cộng đồng trong việc chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Tuy
nhiên có thể thấy chăm sóc sức khỏe thường tập trung vào 3 lĩnh vực như sau:
Chăm sóc sức khỏe thể chất, Chăm sóc sức khỏe tinh thần, Quan hệ xã hội.
Như chúng ta đã biết sức khỏe con người là tổng hòa các yếu tố về sức
khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và các quan hệ xã hội và để có được sức
khỏe tốt ta cần giải quyết hài hòa các yếu tố trên một cách tối ưu.
c) Khái niệm chăm sóc sức khỏe người có cơng với cách mạng
Chăm sóc sức khỏe người có cơng là xây dựng cộng đồng trách nhiệm
của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra và phát triển một môi trường
kinh tế - xã hội lành mạnh cho các hoạt động chăm sóc người có công. Ở mỗi
địa phương đây là trách nhiệm của cộng đồng Đảng bộ, chính quyền và các
đồn thể quần chúng, của từng công dân. Đây cũng là trách nhiệm, nghĩa vụ,
tình cảm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hỗ trợ cho sự nghiệp phát
triển công tác đền ơn đáp nghĩa.
Cơng tác chăm sóc sức khỏe người có cơng là đa dạng các hình thức
chăm sóc, giúp đỡ. Bên cạnh các chính sách chế độ của Nhà nước, phải phát
triển rộng rãi các hình thức chăm sóc người có cơng ở cộng đồng để mọi

người dân chủ động tham gia.
Chăm sóc sức khỏe người có cơng cịn là đa dạng hóa các nguồn đầu tư
cho sự nghiệp phát triển, khai thác các nguồn lực đang tiềm ẩn trong cộng
đồng xã hội. Cùng với tăng dần ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo thêm điều kiện cho các hoạt động
chăm sóc người có cơng phát triển cao hơn, có chất lượng hơn.
Chăm sóc sức khỏe Người có cơng, huy động nguồn lực trong nhân dân
không nên hiểu chỉ là biện pháp tạm thời, là giải pháp tình thế trước mắt do
Nhà nước thiếu kinh nghiệm cho hoạt động này. Sau này khi đất nước đã phát
triển, ngân sách Nhà nước đã dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hóa, bởi vì
10


chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng là một chính sách lớn
và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của đất nước.
Như vậy cùng với hệ thống chính sách ưu đãi của Nhà nước, việc huy
động tồn dân chăm sóc sức khỏe Người có cơng đã góp phần chăm lo tốt hơn
đời sống mọi mặt của những thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người
có cơng đúng với quy định trong Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách
mạng: việc quan tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần của người có cơng
với đất nước và gia đình họ là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn xã hội.
1.1.3.2. Các chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng
Chính sách chăm sóc sức khỏe cho người có cơng, người có cơng với
cách mạng là nhóm đối tượng rất cần đến chế độ chăm sóc nhất là vần đề
chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống, cụ thể là người có cơng
cách mạng được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe được quy định trong Thơng
tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH- BTC ngày 03 tháng 6 năm 2014
của liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ Tài chính, theo thơng tư
chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có cơng cách mạng cụ thể như sau:
a. Bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh

Có thể hiểu “Bảo hiểm là một hoạt động mà qua đó một cá nhân có
quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào khoản đóng góp cho mình hoặc cho người
thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro và toàn bộ trợ cấp này do một tổ chức
trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với tồn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại
theo phương pháp thống kê”.
Bảo hiểm y tế “là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực
hiện và đối tượng có trách nhiệm theo quy định của luật bảo hiểm y tế” .
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực tế,
khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng thăm do chức năng để
11


chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được
công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc,
phục hồi chức năng cho người bệnh.
b. Điều dưỡng phục hồi sức khoẻ
Chế độ điều dưỡng: là một trong những chế độ rất tốt và đạt hiệu quả
cao, có tầm quan trọng góp phần nâng cao sức khỏe cho người có cơng cách
mạng và được chia ra là hai phương thức điều dưỡng đó là:
Điều dưỡng mỗi năm một lần, bao gồm những đối tượng như sau:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945; Cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc
cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B (sau
đây gọi chung là thương binh), bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh hưởng của chất

độc hóa học từ 81% trở lên; Người có cơng giúp đỡ cách mạng được Nhà
nước tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi cơng” hoặc Bằng “Có cơng với
nước”.
Điều dưỡng luân phiên phục hồi sức khỏe hai năm một lần, bao gồm
những đối tượng sau: Cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; người có cơng ni dưỡng khi
liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết
tật đặc biệt nặng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động
trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do thương tật, bệnh tật dưới 81%; Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ảnh
12


hưởng của chất độc hóa học dưới 81%; Người hoạt động cách mạng hoặc
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người có cơng giúp đỡ cách mạng
trong kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Về kinh phí điều dưỡng:
*
Điều dưỡng tại nhà: Mức chi: 1.110.000 đồng/người/lần;
Phương
thức: chi trực tiếp cho đối tượng được hưởng.
*

Điều dưỡng tập trung: Mức chi: 2.220.000 đồng/người/lần, bao gồm:

Tiền ăn sáng và 2 bữa chính; Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thơng thường; Q
tặng đối tượng; Các khoản chi khác không quá 320.000 đồng (gồm: khăn mặt,
xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, tham quan, chụp ảnh, báo, tạp chí và
một số vật phẩm khác) [30].
c. Chế độ được phục hồi chức năng và cấp dụng cụ chỉnh hình cần

thiết
Chiến tranh đã đi qua nhưng những vết thương mà chiến tranh để lại
vẫn luôn là nỗi đau trong mỗi người có cơng với cách mạng. Họ đã anh dũng
chiến đấu khơng màng đến tính mạng của mình để giành độc lập cho dân tộc.
Chính vì lẽ đó, Đảng, Nhà nước ta ln chú trọng chăm lo sức khỏe cho người
có cơng, đặc biệt là đối với những người có cơng bị chiến tranh tước đi bộ
phận trên cơ thể hoặc để lại di chứng. Thông qua Thông tư liên tịch số
13/2014/BLĐTBXH- BTC- BYT ngày 03 tháng 6 năm 2014 liên Bộ
LĐTB&XH- Bộ Tài chính- Bộ Y tế đã hướng dẫn thi hành việc cấp phương
tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình nhằm giúp người có cơng ổn định vươn lên
trong cuộc sống.
d. Các chính sách hỗ trợ khác
Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc với thế hệ đã “sẵn
sàng chiến đấu, hi sinh vì sự độc lập tự do của Tổ quốc” với những chính sách
như: chính sách trợ cấp, chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách bảo hiểm,
chính sách điều dưỡng, chính sách ưu đãi trong kinh tế... cho người có


13


cơng cách mạng. Những chính sách đó được cụ thể bằng các văn bản sau:
Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh 26/2005/PL-UBTVQH11 về ưu đãi Người có cơng với
cách mạng.
Thơng tư số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ điều
dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối
với người có cơng với cách mạng và thân nhân.
Thơng tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2015 hướng dẫn hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo với người có

cơng với cách mạng và con của họ.
Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 1/7/2013 hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
hỗ trợ người có cơng về nhà ở.
Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Thông tư hướng dẫn 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 hướng
dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi Người có cơng với
cách mạng.
Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 Quy định mức trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi đối với Người có cơng với cách mạng.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe người có cơng

1.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách người có cơng
Để đạt được hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có cơng cách mạng, điều đầu tiên cần phải tiến hành là xây dựng kế hoạch
một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng để triển khai thực hiện từ kế hoạch tổ chức
điều hành, kế hoạch thời gian triển khai, kế hoạch về các nguồn lực, kế hoạch
kiểm tra, đơn đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa
14


phương; đồng thời phải đảm bảo tuân thủ theo đúng các quan điểm, mục tiêu,
yêu cầu của chủ thể ban hành. Với các nội dung như sau:
Kế hoạch tổ chức điều hành: Cơ quan chủ trì phải phân cơng cụ thể
trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, cơng chức trong thực thi
chính sách, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác,
cán bộ này với cán bộ khác.
Kế hoạch thời gian thực hiện: Dự trù thời gian duy trì chính sách, thời
gian các bước thực hiện chính sách từ phổ biến, tuyên truyền chính sách đến

tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách. Mỗi bước đều
phải nêu rõ mục tiêu và đưa ra thời gian dự kiến.
Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến về cơ sở vật chất, các
công cụ - phương tiện kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện, đảm bảo cung cấp
nguồn lực tài chính, con người nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện chính
sách được diễn ra thuận lợi, mang lại hiệu quả.
Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Dự kiến về tiến độ,
phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách; về quy định nội
dung, quy chế, tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan nhà nước, các chi bộ, công chức tham gia tổ chức thực hiện chính
sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức
thực hiện chính sách.
Kế hoạch triển khai chính sách ở lĩnh vực nào thì do lãnh đạo lĩnh vực
đó xem xét góp ý vào dự thảo. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách mới
có giá trị pháp lý khi được mọi người đồng ý thực hiện.
1.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe người có cơng
cách mạng
1.2.2.1. Phổ biến, tun truyền chính sách
Tun truyền, phổ biến chính sách người có cơng với cách mạng là
15


nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên đối với các cơ quan có thẩm quyền, các
đối tượng thực hiện chính sách. Tuyên truyền, phổ biến là làm cho các đối
tượng chính sách và mọi người dân nhận biết về ý nghĩa, mục đích, yêu cầu
một cách đầy đủ, chính xác về chính sách để các bên có liên quan tự giác
tham gia thực hiện, đồng thời giúp cho cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ
chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mơ, tầm quan
trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để từ đó chủ động tích cực tìm
kiếm các giải pháp đến mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện mang lại

hiệu quả cao trong kế hoạch chính sách.
Cơng tác phổ biến, tuyên truyền chính sách phải kịp thời đảm bảo đối
tượng chính sách được tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách nhanh chóng;
làm các cơ quan và cán bộ, cơng chức thực thi chính sách rút ngắn thời gian
nhưng vẫn đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2.2. Phân công, phối hợp thưc hiện
Để việc thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng đạt hiệu
quả cao cần phải phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các
cấp, các ngành, chính quyền địa phương. Sự phân cơng phải đảm bảo tính cụ
thể, rõ ràng, chặt chẽ, khoa học và hợp lý; xác định cơ quan, cá nhân nào đóng
vai trị chủ trì và cơ quan, cá nhân nào có chức năng phối hợp khơng nêu
chung chung. Để đảm bảo q trình thực hiện chính sách diễn ra suôn sẻ,
thuận lợi, không bị chồng chéo, thiếu sót khi kế hoạch thực hiện chính sách đã
được phê duyệt.
Trong thực tế chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển
khai thực hiện hoặc thực hiện không đem lại hiệu quả là do sự phân công
trách nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp bị chồng chéo,
không rõ ràng, không thống nhất giữa cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp
dẫn đến gặp khó khăn, xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh hoặc ôm đồm dẫn
16


đến không ai làm hết trách nhiệm hoặc chỉ làm nửa vời khơng đến nơi, đến
chốn. Chính vì vậy, để việc tổ chức thực hiện chính sách người có cơng với
cách mạng mang lại hiệu quả, cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm,
mục tiêu, kế hoạch và từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền,
vận động, công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất
đảm bảo để thực hiện chính sách.
1.2.2.3. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách người có cơng với cách mạng là hoạt động nhằm

bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong thực tế. Vì
vậy, các cơ quan và người thực hiện chính sách phải thường xuyên quan tâm
tun truyền, vận động các đối tượng chính sách tồn xã hội tích cực tham gia
vào q trình thực thi chính sách để có những tham mưu, đề xuất và lựa chọn
những giải pháp phù hợp để thực hiện.
Nếu việc thực thi chính sách người có cơng với cách mạng gặp phải
những khó khăn trong thực tế thì cơ quan nhà nước chủ động sử dụng các
công cụ quản lý tác động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
chính sách người có cơng với cách mạng.
1.2.2.4. Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách
Đơn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách người có cơng
với cách mạng phải thường xun, liên tục từ cơ quan có thẩm quyền ban
hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân cơng thực
hiện chính sách; kiểm tra chính sách đã được triển khai đúng hay khơng?, việc
tổ chức thực hiện có đúng nguyên tắc, quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc
đến tận được các đối tượng chính sách chưa? tiến độ thực hiện như thế nào?
Kiểm tra tổ chức thực hiện chính sách người có cơng với cách mạng
nhằm mục đích ngăn ngừa các vi phạm, sai sót có thể xảy ra đồng thời xử lý
nghiêm khắc những vi phạm, chấn chỉnh sai sót đã xảy ra. Việc kiểm tra thực
17


×