Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tải Giải bài tập SGK Địa lý 9 bài 29 - Vùng Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.08 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Giải bài tập SGK Địa lý 9 bài 29: Vùng Tây Nguyên</b>


<b>Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 29 trang 106: Dựa vào hình 29.1, hãy nhận xét</b>
tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước. Vì sao cây
cà phê lại được trồng nhiều nhất ở vùng này? Dựa vào hình 29.2, xác định các
vùng trồng cà phê, cao su, chè ở Tây Nguyên.


<b>Trả lời:</b>


- Diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên luôn chiếm tỉ lệ cao nhất, trên
3/4 so với cả nước (năm 2001: diện tích là 85,1% và sản lượng lên tới 90,6%).


- Cây cà phê được trồng nhiều nhất ở vùng này nhờ những điều kiện thuận lợi:


+ Diện tích đất badan rộng lớn, màu mỡ (1,36 triệu ha) thuận lợi cho phát triển
cây cà phê.


+ Địa hình là các cao nguyên xếp tầng rộng lớn, là điều kiện để hình thành các
vùng chun canh cà phê với quy mơ rộng lớn.


+ Khí hậu cận xích đạo, lượng nhiệt lớn, nguồn nước thuận lợi để phát triển
cây cà phê.


+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất canh tác cà phê.


+ Các cơ sở chế biến cà phê ngày đồng bộ và hiện đại.


- Các vùng trồng cà phê, cao su, chè ở Tây Nguyên:


+ Cà phê: Đắk Lắk, Kom Tum, Gia Lai



+ Cao su: Kom Tum, Lâm Đồng


+ Chè: Lâm Đồng, Gia Lai


<b>Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 29 trang 108:</b>


- Dựa vào bảng 29.1, hãy nhận xét tình hình phát triển nơng nghiệp ở Tây
Ngun.


- Tại sao hai tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng dẫn đầu dẫn đầu vùng về giá trị sản
xuất nông nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Giai đoạn 1995 -2002, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên nhanh, gấp 2,8
lần (từ 4,7 nghìn tỉ đồng lên 13,1 nghìn tỉ đồng).


- Tromg các tỉnh giá trị sản xuất nơng nghiệp đều tăng nhanh:


+ Đăk Lăk có giá trị sản xuất nông nghiệp lớn nhất vùng (7 nghìn tỉ đồng năm
2002) và tăng khá nhanh, gấp 2,8 lần (từ 2,5 lên 7 nghìn tỉ đồng).


+ Đứng thứ hai về giá sản xuất nông nghiệp của vùng là Lâm Đồng (3 nghìn tỉ
đồng năm 2002), tăng gấp 2,7 lần (từ 1,1 lên 3 nghìn tỉ đồng).


+ Gia Lai đứng có giá trị sản xuất nơng nghiệp đứng thứ 3 của vùng (2,5 nghìn
tỉ đồng năm 2002), nhưng có sự tăng trưởng nhanh nhất, gấp 3,2 lần (từ 0,8
lên 2,5 nghìn tỉ đồng).


+ Kon Tum có giá trị sản xuất nơng nghiệp tăng gấp 2 lần với 0,6 nghìn tỉ
đồng năm 2002.



- Hai tỉnh Đăk Lăk và Lâm Đồng dẫn đầu vùng về giá trị sản xuất nơng nghiệp
vì:


+ Đăk Lăk phát triển cây cà phê với sản lượng cà phê dẫn đầu cả nước, là sản
phẩm xuất khẩu chủ đạo của tỉnh, đem lại giá trị lớn.


+ Lâm Đồng là vùng chuyên canh chè lớn nhất cả nước, xây dựng được
thương hiệu chè nổi tiếng, mang lại nguồn hàng xuất khẩu có giá trị cao.
Ngồi ra, thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) còn nổi tiếng về trồng hoa, rau quả ôn
đới đem lại nguồn thu vô cùng lớn.


<b>Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 29 trang 109: Dựa vào bảng 29.2, tính tốc độ</b>
phát triển cơng nghiệp của Tây Nguyên và cả nước (lấy 1995=100%). Nhận
xét tình hình phát triển cơng nghiệp ở Tây Ngun.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- nhận xét:


+ Giá trị sản xuất công nghiệp của Tây Nguyên chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu công nghiệp cả nước (năm 2002 chỉ chiếm 0,9% so với cả nước).


+ Trong giai đoạn 1995 -2002 tốc độ phát triển cơng nghiệp có xu hướng tăng
lên, năm 2002 tăng 191,7% so với năm năm 1995, Tốc độ này còn thấp hơn
rất nhiều so với tốc độ tăng trung bình của cả nước.


Như vậy nghành cơng nghiệp của Tây Ngun cịn kém phát triển.


<b>Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 29 trang 109: Xác định trên hình 29.2, vị trí các</b>
nhà máy thủy điện Y-a-ly trên sơng Xê Xan. Nêu ý nghĩa của việc phát triển
thủy điện ở Tây Nguyên.



<b>Trả lời:</b>


Ý nghĩa của việc phát triển thủy điện ở Tây Nguyên:


- Cung cấp nguồn điện cho toàn vùng Tây Nguyên


- Thúc đẩy kinh tế của vùng phát triển, cung cấp điện cho các ngành kinh tế.
phục vụ nhu cầu của đời sống nhân dân.


- Giá trị thủy lợi: Hồ chứa nước có vai trị điều tiết nguồn nước vào mùa lũ –
cạn giúp hạn chế thiên tai và cung cấp nước tưới cho sản xuất, sinh hoạt (đặc
biệt hoạt động trồng cây cơng nghiệp lâu năm).


- Ngồi ra cịn phát triển du lịch; Đánh bắt và ni trồng thủy sản nước ngọt.


<b>Trả lời câu hỏi Địa Lí 9 Bài 29 trang 111: Dựa vào các hình 29.2, 14.1, xác</b>
định:


- Vị trí của các thành phố nói trên.


- Những quốc lộ nối các thành phố này với Thành phố Hồ Chí Minh và các
cảng biển của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Những quốc lộ nối các thành phố này với Thành phố Hồ Chí Minh và các
cảng biển của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đường hồ Chí Minh, quốc lộ
19, 25, 26, 27.


<b>G</b>



<b> iải bài tập Địa Lí 9 bài 1 trang 111: Tây Nguyên có những điều kiện thuận</b>
lợi và khó khăn gì trong phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp?


<b>Trả lời:</b>


Những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển sản xuất nơng - lâm
nghiệp ở Tây Nguyên:


* Thuận lợi:


- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:


+ Diện tích đất ba dan lớn (1,36 triệu ha), phân bố tập trung thành vùng lớn
trên bề mặt các cao nguyên.


+ Khí hậu cận xích đạo


+ Các cao ngun cao (trên 1000 m) có khí hậu mát,


⇔ thích hợp để hình thành các vùng chun canh cây công nghiệp lâu năm (cà
phê, cao su), trồng một số cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè, rau, hoa quả).


+ Nguồn nước trên các con sông khá thuận lợi cho sản xuất cây công nghiệp.


+ Đồng cỏ rộng lớn trên các cao nguyên có thể chăn thả gia súc lớn (trâu, bị).


+ Cịn diện tích rừng lớn nhất nước với nhiều loại gỗ quý, chim, thú quý.


- Điều kiện kinh tế - xã hội:



+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng rừng.


+ Được sự chú trọng đầu tư của Nhà nước, đang thu hút nhiều dự án đầu tư
của trong và ngoài nước về cơ sở hạ tầng và cơ sở vậ chất kĩ thuật.


+ Nhiều cơ sở, nhà máy chế biến đã được hình thành, giúp nâng cao giá trị
nơng sản, thúc đẩy sản xuất phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

* Khó khăn:


- Mùa khô kéo dài 4-5 tháng, việc làm thủy lợi khó khăn, tốn kém. Rừng dễ bị
chay.


- Tài nguyên rừng bị suy thối do khai thác chưa hợp lí, do mở rộng diện tích
đất nơng nghiệp tự phát.


Thiếu lao động có chun mơn kĩ thuật, cơ sở vật chất kĩ thuật của nông
-lâm nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.


<b>Bài 2 trang 111 Địa Lí 9: Tại sao nói Tây Nguyên có thế mạnh du lịch?</b>
<b>Trả lời:</b>


Những thế mạnh về du lịch của Tây Nguyên:


- Khí hậu: khí hậu mát mẻ thuận lợi cho du lịch sinh thái.


- Phong cảnh đẹp: vùng có nhiều phong cảnh đẹp như thành phố Đà Lạt, hồ
Lăk, Biển Hồ, núi Lang Biang,...



- Vườn quốc gia: Chư Mom Rây, Kon Ka Kinh, Yok Đơn, Chư Yang Sin,...


- Văn hóa: Văn hóa đa dạng, độc đáo, nhiều di tích lịch sử quốc gia,...


- Các thành phố, trung tâm kinh tế, du lịch: Đà Lạt,


<b>Bài 3 trang 111 Địa Lí 9: Sưu tầm tư liệu về thành phố Đà Lạt.</b>
<b>Trả lời:</b>


Thành phố Đà Lạt trực thuộc tỉnh Lâm Đồng cách thành phố Biên Hịa tỉnh
Đồng Nai khoảng 278km, thủ đơ Hà Nội 1.481km, và thành phố Hồ Chí Minh
là 293km, thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa đi theo đường đèo mới là
120km.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

dục và nghiên cứu khoa học, một thành phố đa dạng về tôn giáo với sự hiện
diện của hàng trăm ngôi chùa, nhà thờ, tu viện... một vùng nông nghiệp trù
phú đặc biệt với những sản phẩm rau và hoa. Nhờ khí hậu ơn hịa, cảnh quan
thiên nhiên tươi đẹp và di sản kiến trúc phong phú, Đà Lạt còn được biết đến
với nhiều tên gọi khác như "Thành phố mù sương", "Thành phố ngàn thông",
"Thành phố ngàn hoa", "Xứ hoa Anh Đào" hay "Tiểu Paris".


</div>

<!--links-->

×