Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tải Soạn bài Câu cá mùa thu ngắn gọn - Soạn bài lớp 11 ngắn gọn nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.57 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn văn 11 bài: Câu cá mùa thu</b>
<b>1. Soạn văn lớp 11 bài Câu cá mùa thu (ngắn gọn) mẫu 1</b>


Dưới đây là Soạn văn 11 bài Câu cá mùa thu bản rút gọn, kích vào đây
nếu bạn muốn tham khảo Soạn văn 11 bài Câu cá mùa thu bản đầy
đủ.


<b>1.1. Về tác giả, tác phẩm</b>


<b>1.1.1. Tác giả Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ có</b>
tên là Nguyễn Thắng, sinh ra tại quê ngoại – Hoàng Xá (nay là xã Yên
Trung), huyện Ý yên, tỉnh Nam Định, lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội –
làng Và (tên chữ là Vị Hạ), xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng
lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.
Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình u q hương, đất nước, gia đình, bè
bạn, phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất
phác, châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng
thời bộc lộ tấm lịng ưu ái đối với dân, với nước. Đóng góp nổi bật của
Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là ở mảng thơ Nôm, thơ viết về
làng quê, thơ trào phúng.


<b>1.1.2. Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ của Nguyễn Khuyến.</b>
Vẻ đẹp của cảnh thu trong bài thơ là vẻ đẹp điển hình cho mùa thu làng
cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bài thơ cũng đồng thời thể hiện
tâm trạng ưu thời mẫn thế, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước
của nhà thơ Nguyễn Khuyến.


1.2. Hướng dẫn soạn bài


<b>Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

→ Cảnh thu được đón nhận từ gần → cao xa → gần. Từ điểm nhìn ấy, từ
một khung ao hẹp, khơng gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều
hướng thật sinh động.


<b>Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):</b>


- Nét riêng của cảnh sắc mùa thu: Không khí mùa thu được gợi lên từ sự
dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:


- Cảnh thu được miêu tả qua màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời
xanh ngắt; qua đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây
lơ lửng. - Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc...
Cảnh thu trong bài mang những nét riêng của làng quê vùng đồng bằng
Bắc Bộ. Cái hồn dân dã của làng quê được gợi lên từ ao thu, từ cánh bèo,
từ ngõ trúc quanh co.


<b>Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):</b>


- Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn: Vắng teo, trong veo, khẽ
đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng.


→ Các hình ảnh được miêu tả trong trạng thái ngưng chuyển động, hoặc
chuyển động nhẹ, khẽ, làm nổi bật sự tĩnh lặng.


- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp
động dưới chân bèo → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng
làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói
tĩnh.



=> Khơng gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc
trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu
cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là
nỗi lịng non nước, nỗi lịng thời thế của nhà nho có lịng tự trọng và lòng
yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.


<b>Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

buộc (câu 1,2,4 và câu 8). Nó góp phần diễn tả cảm giác về một không
gian thu nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hài hịa với tâm trạng đầy
uẩn khúc của nhân vật trữ tình.


<b>Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):</b>


Bài thơ không bộc lộ trực tiếp bất cứ cảm xúc nào của tác giả. Suốt từ đầu
tới cuối bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là
xuất hiện trong cái tư thế của người đi câu (Tựa gối buông cần lâu chẳng
được) mà thực không phải như thế. Đó là tư thế của con người u uẩn
trong nỗi lo âu triền miên, chìm đắm.


=> Nguyễn Khuyến có một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên, đất nước,
một tấm lịng u nước thầm kín mà sâu sắc.


1.3. Luyện tập


<b>Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):</b>


Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu:


- Sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng nắm bắt được những chuyển động của


trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu: Sự run rẩy
của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... tạo nên một bức
tranh làng quê tuyệt đẹp.


- Ngôn ngữ lấy động tả tĩnh cùng với sự linh hoạt của ngôn ngữ, hư từ
hay thực từ vừa vẽ ngoại cảnh vừa khắc họa tâm cảnh.


- Khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu đi
liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo-teo
(cặp 2- 6) vừa tạo ra nhịp điệu, vừa tạo ra vòng lặp quẩn quanh u sầu
trong tâm trạng của chính tác giả.


<b>2. Soạn văn lớp 11 bài Câu cá mùa thu (ngắn gọn) mẫu 2</b>
<b>Bố cục</b>


- Cách chia 1:


+ Hai câu đề: Quang cảnh mùa thu


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê
+ Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ


- Cách chia 2:


+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Tình thu


<b>2.1. Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)</b>
Điểm nhìn của tác giả



- Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: từ
chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại
trở về với ao thu, với thuyền câu.


- Điểm nhìn ấy giúp nhà thơ bao quát được toàn cảnh mùa thu, từ bầu trời
đến con nước, cảnh vật, cuộc sống ở làng quê vào mùa thu


<b>2.2. Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)</b>
Nét riêng của cảnh sắc mùa thu


- Sự dịu nhẹ thanh sơ của cảnh vật:


+ Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắ, lá vàng. Tạo nên các
điệu xanh: Ao xanh, bờ xanh, sóng xanh, tre xanh, bèo xanh, một màu
vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.


+ Đường nét chuyển động nhẹ nhàng: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa
vèo, tầng mây lơ lửng ...


- Hình ảnh bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc …


⇒ Một bức tranh mùa thu trong trẻo, tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng
của làng quê đồng bằng Bắc Bộ.


<b>2.3. Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

⇒ Thể hiện nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn tác giả. Qua hồn cảnh
chúng ta có thể hiểu đó là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà
nho có lịng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn
Khuyến.



<b>2.4. Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)</b>


- Cách gieo vần “eo” – tử vận, ối oăm, khó làm, được Nguyễn Khuyến
sử dụng rất tài tình.


- Vần "eo" góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép
kín, phù hợp với tâm trạng uẩn khúc của thi nhân.


<b>2.5. Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)</b>


Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn
gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lịng u nước thầm
kín nhưng khơng kém phần sâu sắc.


<b>2.6. Luyện tập (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)</b>
<b>Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):</b>


Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ: dùng từ ngữ gợi
cảnh để diễn tả tâm trạng


- Cảnh thanh sơ, dịu nhẹ được gợi lên qua các từ: trong veo, biếc, xanh
ngắt, các cụm động từ: gợn tí, khẽ đưa, lơ lửng


- Từ “vèo” trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” nói lên tâm sự
thời thế của nhà thơ


- Vần “eo” được tác gải sử dụng rát tài tình. Trong bài thơ, vần “eo” giúp
diễn tả không gian dần thu nhỏ, vắng lặng, hợp với tâm trạng đầy uẩn
khúc của tác giả



<b>Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):</b>
Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ.


<b>3. Soạn bài Câu cá mùa thu (ngắn gọn) mẫu 3</b>
<b>3.1. Hướng dẫn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Điểm nhìn của tác giả từ chiếc thuyền câu. Cảnh vật được đón nhận từ
gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. Từ không gian ao làng bên trong
thu mở rộng thành không gian mùa thu…


=> Cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động
<b>Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>


Nét riêng của cảnh sắc mùa thu được biểu hiện rõ ràng qua những từ
ngữ và hình ảnh thu:


- Màu sắc: nước – trong veo, sóng – biếc, trời – xanh ngắt, lá – vàng.
- Đường nét chuyển động: sóng – hơi gợn tí, lá – khẽ đưa vèo, tầng mây –
lơ lửng


- Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh
bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm
ngang của chiếc lá thu rơi.


- Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng “bé tẻo teo”.
=> Đó là nét riêng vùng đồng bằng Bắc Bộ


=> Bức tranh thu trong sáng, thanh đạm mang hồn dân dã của làng quê
nước Việt



<b>Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>


Không gian trong Thu điếu: tĩnh lặng, phảng phất buồn:


- Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một
không gian tĩnh, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.


- Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh


- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp
động dưới chân bèo → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng
làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói
tĩnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lịng tự trọng và lịng
u q hương đất nước như Nguyễn Khuyến.


=> Tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng u
nước thầm kín nhưng khơng kém phần sâu sắc.


<b>Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>


- Bài thơ gieo vần chân: eo – “tử vận”, ối oăm, khó làm.


- Vần eo giúp diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù
hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc cá nhân.


<b>Câu 5 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>



- Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất
sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một
bức tranh thiên nhiên cảnh Thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang
một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.


- Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng của nhà thơ:
Tựa gồi buông cần lâu chẳng được


Cá đâu đớp động dưới chân bèo


=> Tác giả đi câu cá nhưng thực chất là suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân,
chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng khơng quay
lưng với cuộc đời, vẫn nặng lịng với thời cuộc, với đất nước.


<b>3.2. Luyện tập</b>


<b>Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>


Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu:


- Sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng nắm bắt được những chuyển động của
trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu: Sự run rẩy
của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... tạo nên một bức
tranh làng quê tuyệt đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu đi
liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo-teo
(cặp 2- 6) vừa tạo ra nhịp điệu, vừa tạo ra vòng lặp quẩn quanh u sầu
trong tâm trạng của chính tác giả.



<b>3.3. Bố cục</b>
Bố cục: 2 phần


- Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.


- Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
<b>3.4. Nội dung chính</b>


Câu cá mùa thu thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của
Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho
thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của tác giả.




</div>

<!--links-->

×