Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu về công bố thông tin lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trong Báo cáo tài chính của các công ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.82 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NAM HẢI

NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN LỢI NHUẬN
TRÊN MỖI CỔ PHIẾU TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CƠNG TY ĐẠI CHÚNG CHƢA NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣ i hƣ ng

n ho họ : TS Nguyễn Hữu Cƣ ng

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính ấp thiết ủ đề tài
Khi một nhà đầu tư có ý định đầu tư vào một đơn vị nào thì
thơng thường các Báo cáo tài chính (BCTC) sẽ được quan tâm đầu
tiên, từ BCTC họ có thể có được các thơng tin về tổ chức như tài sản,
nguồn vốn, kết quả kinh doanh, v.v. Và trong đó lợi nhuận trên mỗi
cổ phiếu (EPS) luôn là một trong những chỉ tiêu được chú ý nhất.
EPS là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, và đóng vai trị cấu
thành nên tỷ suất lợi nhuân (hệ số P/E). EPS nhằm so sánh hiệu quả
hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo
và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo
cáo. EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng
mạnh, khả năng trả cổ tức là cao và giá cổ phiếu cũng có xu hướng
tăng cao. Chuẩn mực kế toán số 30 (VAS 30) “Lãi trên cổ phiếu” có
quy định bắt buộc về việc trình bày chỉ tiêu này trong BCTC của các
cơng ty đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu tiềm năng được
giao dịch cơng khai trên thị trường hoặc đang trong q trình phát
hành ra cơng chúng (Bộ Tài chính, 2005) . Tuy nhiên trên thực tế
mức độ công bố thông tin (CBTT) của chỉ tiêu này tại Việt Nam là
còn rất thấp, đặc biệt là các BCTC của những công ty đại chúng chưa
niêm yết, khi mà yêu cầu về CBTT không nghiêm ngặt như các công
ty niêm yết dẫn đến độ minh bạch và tính cơng khai của thơng tin
cũng thấp hơn. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu về công bố
thông tin lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trong Báo cáo tài chính của
các cơng ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam” để làm nghiên cứu

trong Luận văn này.
2. Mụ tiêu nghiên ứu


Đánh giá mức độ tuân thủ công bố thông tin về EPS, bao


2
gồm cả EPS cơ bản và EPS suy giảm, trên BCTC năm và BCTC giữa
niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam thông
qua việc đo lường mức độ công bố thông tin về EPS.


Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về

EPS trên BCTC năm và BCTC giữa niên độ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên ứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức độ CBTT về EPS trên
BCTC năm và BCTC giữ niên độ các Công ty đại chúng chưa niêm
yết ở Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến đến mức độ CBTT
này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc đo lường mức độ cũng
như nhân diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về EPS trên
BCTC năm, BCTC bán niên và BCTC quý 2 cho năm tài chính kết
thúc ngày 31/12/2019 của 100 Cơng ty đại chúng chưa niêm yết đăng
ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khốn Hà Nội (các cơng ty trên
sàn UPCoM).
4.


Phƣơng pháp nghiên ứu

4.1. Trình tự nghiên cứu
Trước tiên, tác giả thu thập, tìm hiểu, tổng hợp các lý thuyết,
các bài báo và các bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Sau đó, tác giả tiến hành so sánh với các quy định của Việt Nam hiện
tại có liên quan đến CBTT về EPS, từ đó tổng hợp lại để xây dựng hệ
thống chỉ mục CBTT và thang đo tương ứng để đo lường mức độ
CBTT về EPS của các công ty (chủ yếu tập trung vào CBTT bắt
buộc). Tiếp theo, tác giả thu thập dữ liệu của 100 Cơng ty thuộc
nhóm Cơng ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam (có đăng ký giao


3
dịch trên sàn UPCoM) và tiến hành đo lường đánh giá mức độ CBTT
về EPS trên BCTC năm, BCTC bán niên và BCTC quý 2.
Đối với mục tiêu xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến
mức độ CBTT về EPS, luận văn sẽ xây dựng các giả thuyết nghiên
cứu, tiến hành kiểm định các giả thuyết đó và rút ra kết luận.
Cuối cùng, tác giả đánh giá tổng thể và đưa ra các kiến nghị
nhằm góp phần hồn thiện và nâng cao chất lượng CBTT về EPS tại
Việt Nam.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu dùng trong Luận văn này là dữ liệu thứ cấp được thu
thập thủ công từ các BCTC năm 2019, BCTC bán niên 2019 và
BCTC quý 2 năm 2019 được công bố trên trang thông tin điện tử
(website) của các công ty được nghiên cứu và trên website của Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Dựa vào dữ liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành đánh giá
mức độ CBTT về EPS dựa trên danh mục thang đo đã xây dựng.
Sau đó, tác giả xây dựng mơ hình nghiên cứu trên cơ sở các
giả thuyết nghiên cứu và kiểm định hồi quy. Trong đó các biến độc
lập được thu thập và tính tốn dựa trên BCTC của các Công ty được
khảo sát, biến phụ thuộc và mức độ CBTT về EPS.
5.

Bố ụ

ủ Luận văn

Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt, danh mục các bảng và phụ lục, nội dung chính của
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công bố thông tin lợi nhuận trên
mỗi cổ phiếu
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu đo lường mức độ công bố


4
thông tin về EPS và xác định các nhân tố ảnh hưởng
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và đánh giá
Chương 4: Hàm ý chính sách và kết luận
6.

Tổng qu n tài liệu nghiên ứu

6.1.


Các nghiên cứu nước ngoài

6.2.

Các nghiên cứu trong nước

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN LỢI
NHUẬN TRÊN MỖI CỔ PHIẾU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN LỢI NHUẬN
TRÊN MỖI CỔ PHIẾU
1.1.1.

Khái niệm về lợi nhuận trên mỗi ổ phiếu

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) là phần lợi nhuận mà công
ty phân bổ cho mỗi cổ phiếu phổ thông đang được lưu hành trên thị
trường. Theo chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” (VAS 30)
có quy định thì lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ (tử số) cho số lượng bình qn gia quyền của số cổ phiếu
phổ thơng đang lưu hành trong kỳ (mẫu số). Còn lãi suy giảm trên cổ
phiếu được tính dựa trên số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông
sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ và những số liệu này đã
được doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh do ảnh hưởng của các cổ
phiếu phổ thơng có tác động suy giảm.
1.1.2.

Khái niệm về ông bố thông tin


Theo Sổ tay Công bố thông tin dành cho Công ty niêm yết của
Sở Giao dịch chứng khốn Hà Nội: “Cơng bố thơng tin được hiểu là


5
phương thức để thực hiện quy trình minh bạch của công ty nhằm
đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận thơng tin
một cách cơng bằng và đồng thời” (Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội, 2013). Ngồi ra cơng bố thơng tin là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả phân bổ các nguồn lực của xã hội, bởi vì nó phát
ra tín hiệu “đầu vào” đúng đắn để nhà đầu tư ra quyết định (Healy và
Palepu, 2001).
1.1.3.

Phân loại ông bố thông tin

 Phân loại theo yêu cầu công bố thông tin
- Công bố thông tin bắt buộc: là những thông tin công bố được
thực hiện theo những quy định của một quốc gia hoặc một vùng lãnh
thổ. Các nội dung về thông tin bắt buộc được trình bày trên BCTC sẽ
có sự khác nhau tùy vào từng quốc gia, vùng lãnh thổ thông qua các
hội nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
- Cơng bố thơng tin tự nguyện: là ngồi những thông tin bắt
buộc phải công bố để thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng thông tin
cả bên trong và ngồi doanh nghiệp thì các cơng ty sẽ tùy vào ý thức
và động cơ để công bố thêm các thông tin tự nguyện.
- Thông tin tùy ý: CBTT tùy ý là một trường hợp đặc biệt của
CBTT bắt buộc. CBTT tùy ý phát sinh khi những thông tin bắt buộc
phải công bố theo quy định của pháp luật nhưng chưa được các văn
bản pháp luật quy định chi tiết về chừng mực của thông tin được

công bố nên doanh nghiệp có thể tùy ý điều chỉnh mức độ CBTT
nhiều hay ít.
 Phân loại cơng bố thơng tin theo tính chất định kỳ hoặc bất
thường
- Thông tin công bố định kỳ: các thông tin công bố định kỳ
thường là các BCTC năm, báo cáo tình hình quản trị cơng ty, BCTC


6
giữa niên độ.
- Thông tin công bố bất thường: các thông tin bất thường cần
được công bố như tài khoản ngân hàng bị đóng băng, hoặc hoạt động
trở lại, tạm ngừng hoặc giải thể công ty.
- Thông tin công bố theo yêu cầu: là các thông tin được công
bố theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và các Sở giao
dịch chứng khốn.
1.1.4.

Quy định về ơng bố thơng tin về lợi nhuận trên

mỗi ổ phiếu
Hiện nay, việc CBTT về EPS trên BCTC được quy định tại
VAS 30 - “Lãi trên cổ phiếu” và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 27
“Báo cáo tài chính giữa niên độ” (VAS 27). Ngồi các chuẩn mực kế
tốn trên, Chế độ kế tốn Việt Nam cũng có u cầu về cơng bố EPS
và hướng dẫn cách tính EPS cơ bản cũng như EPS suy giảm. Các
công ty niêm yết, các tổ chức đăng ký giao dịch đều phải tuân thủ
quy định về CBTT theo Thông tư 155/2015/TT-BTC về hướng dẫn
CBTT trên thị trường chứng khốn (Bộ Tài chính, 2015).
1.1.5.


Đo lƣ ng mứ độ ông bố thông tin

Theo các nghiên cứu trước đây, chẳng hạn như Phan Thị Trà
Mỹ (2015) hay Nguyễn Hữu Cường và Lê Thùy Trang (2019), đo
lường mức độ CBTT trên BCTC được thực hiện qua hai bước:
Bước 1: Xây dựng một thang đo bao gồm một hệ thống các chỉ
mục căn cứ vào các quy định về CBTT có liên quan.
Bước 2: Dùng thang đo đã được xây dựng để mã hóa hay quy
định điểm số (giá trị) tương ứng với chỉ mục thơng tin. Có hai cách
chính để xác định giá trị từng chỉ mục thông tin được cơng bố, đó là
xác định theo thang đo khơng trọng số và xác định theo thang đo có


7
trọng số.
- Đo lường bằng thang đo không trọng số: Trên cơ sở hệ
thống thang đo với các chỉ mục thông tin đã được xây dựng, từng
mục thông tin tương ứng trong BCTC được nghiên cứu sẽ được gán
giá trị bằng một (1) nếu thơng tin đó được cơng bố, hoặc được gán
giá trị bằng không (0) nếu thông tin đó khơng được cơng bố. Ngồi
ra, các nhà nghiên cứu cịn có thể quyết định khơng gán giá trị cho
một mục tin được đánh giá nếu chắc chắn rằng đối với BCTC được
khảo sát đó thì mục tin này chắc chắn là không liên quan (NA- not
applicable).
- Đo lường bằng thang đo có trọng số: đo lường CBTT theo
phương pháp này dựa trên việc xây dựng ba chỉ số công bố: chỉ số
chất lượng, chỉ số phạm vi và chỉ số về số lượng. Các mục tin trong
phương pháp này được đánh giá có tính hữu ích khác nhau đối với
người sử dụng và do vậy được gán bởi các trọng số khác nhau khi

đánh giá mức độ CBTT.
1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
1.2.1.

Lý thuyết đại iện (Agen y Theory)

Lý thuyết đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling
trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ
giữa một bên là chủ sở hữu công ty và một bên là quản lý công ty
(trường hợp chủ sở hữu công ty không đứng trực tiếp quản lý công
ty) và cho rằng cả hai bên đều muốn đạt được lợi ích của mình
(Jensen & Meckling, 1976).
Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thơng
tin khơng đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ sở hữu công ty và quản lý
công ty. Cả hai bên có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm
thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự


8
phân hóa lợi ích giữa cổ đơng và người quản lý công ty, thông qua
thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và
thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi khơng
bình thường, tư lợi của người quản lý cơng ty.
1.2.2.

Lý thuyết tín hiệu (Sign ling Theory)

Lý thuyết tín hiệu cho rằng do sự bất đối xứng thông tin giữa
bên trong doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ gây ra sự lựa chọn bất lợi
cho nhà đầu tư. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải công bố thông tin

ra thị trường một cách tự nguyện và đưa các tín hiệu tích cực đến các
nhà đầu tư (Watts và Zimmerman, 1986). Công bố thông tin là một
trong những công cụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng tạo sự khác
biệt về chất lượng hoạt động của bản thân doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác.
Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến các quyết định của
doanh nghiệp về việc CBTT và thông tin về yếu tố khả năng sinh lời
là một trong những công cụ thường được doanh nghiệp sử dụng khi
có thể. Doanh nghiệp có khả năng sinh lời càng lớn (đo lường bằng
ROA hoặc ROE) thì mong muốn công bố thông tin nhiều hơn để phô
trương quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp.
1.2.3.

Lý thuyết

inh tế

thơng tin (Inform tion

Economics Theory)
Theo Stigliz, 2008 (được trích dẫn bởi Nguyễn Hữu Cường,
2017) cho rằng lý thuyết kinh tế thông tin đã được áp dụng từ những
năm 1970 để đánh giá mức độ mà thị trường tài chính cũng như các tổ
chức khác xử lý và truyền đạt thông tin.
Lý thuyết kinh tế thông tin luôn thừa nhận sự tồn tại của bất
đối xứng thông tin và trong các DN trước khi CBTT đều có sự cân
đo của các nhà quản trị về chi phí và lợi ích thu được từ việc công bố


9

hay che giấu thơng tin. Nó thể hiện rất rõ ở việc các doanh nghiệp
tuân thủ rất thấp đối với các khoản mục thông tin tốn kém cho dù
thông tin này người sử dụng rất có nhu cầu, như thơng tin về hợp
nhất kinh doanh, các cơng cụ tài chính và các thử nghiệm về tổn thất
tài sản. Bên cạnh đó nó lại giải thích được các hiện tượng DN tự
CBTT tự nguyện đặc biệt khi các thông tin này giúp DN giảm thiểu
được các chi phí hoặc rủi ro, đem đến lợi ích cao hơn cho DN so với
chi phí phải bỏ ra.
1.2.4.

Lý thuyết

hi phí sở hữu (Propriet ry Cost

Theory)
Các chi phí sở hữu được xem xét như một hạn chế quan trọng
của việc công bố thông tin. Những bất lợi của cạnh tranh ảnh hưởng
đến quyết định cung cấp các thông tin riêng tư. Theo Darrough
(1993) công bố thơng tin nhiều hơn đến nhà đầu tư có thể khiến cho
các công ty đối thủ phản ứng và các phản ứng này có thể là tiêu cực,
tùy thuộc vào bản chất của cạnh tranh và nội dung của thông tin. Từ
đó dẫn đến các cơng ty có thể cơng bố một cách hạn chế thông tin để
tránh làm giảm vị thế cạnh tranh của họ mặc dù chi phí huy động vốn
có thể cao hơn. Ngồi ra, theo lý thuyết chi phí sở hữu, quy mơ và
mức sinh lời khuyến khích các cơng ty cơng bố nhiều thơng tin hơn
để giảm các chi phí này.
1.2.5.

Lý thuyết á bên liên qu n (St


ehol ers Theory)

Lý thuyết về các bên liên quan là một lý thuyết về quản lý tổ
chức và đạo đức kinh doanh, đề cập đến đạo đức và các giá trị trong
quản lý một tổ chức. Lý thuyết này có thể được sử dụng để giải thích
cơng bố thông tin của Công ty.
Lý thuyết các bên liên quan cho rằng mục đích của một doanh
nghiệp là tạo ra giá trị cho các bên liên quan không chỉ là các cổ


10
đông. Doanh nghiệp cần phải xem xét đến cả khách hàng, nhà cung
cấp, nhân viên, cộng đồng lẫn cổ đông. Các bên liên quan là cá nhân
hoặc nhóm cá nhân có thể có ảnh hưởng đến sự đạt được mục tiêu
của tổ chức, hoặc bị ảnh hưởng của sự đạt được mục tiêu của tổ chức
(Freeman và Reed, 1983). Lý thuyết này được sử dụng để nghiên
cứu, đánh giá nhóm nhân tố áp lực từ phía các bên liên quan ảnh
hưởng tới CBTT.
1.3. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG
TY ĐẠI CHÚNG CHƢA NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
1.3.1.

Khái qt về ơng ty đại húng

Luật chứng khốn (Quốc hội, 2006) quy định công ty đại
chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:
 Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra cơng chúng;
 Cơng ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khốn;
 Cơng ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở

hữu, không kể nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp và có vốn
điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Cơng ty đại chúng quy mô lớn là công ty đại chúng có vốn góp
của chủ sở hữu từ 120 tỷ đồng trở lên tại BCTC năm gần nhất đã
được kiểm toán (Bộ tài chính, 2015).
Bên cạnh đó nhằm mục đích hỗ trợ cho nhà đầu tư trong việc
theo dõi các nhóm doanh nghiệp theo vốn chủ sở hữu hiện có, từ đó
thuận tiện hơn trong việc đưa ra quyết định đầu tư hiện tại và trong
tương lại thì Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã đưa ra quyết định
về việc phân bảng UPCoM theo quy mô vốn (Sở giao dịch chứng
khốn Hà Nội, 2017), theo đó chứng khốn đăng ký giao dịch trên hệ


11
thống giao dịch UPCoM và không thuộc Bảng cảnh báo nhà đầu tư
được phân loại và sắp xếp vào một trong ba bảng sau:
-

UPCoM quy mô lớn (UPCoM Large): bao gồm các chứng

khoán của các tổ chức đăng ký giao dịch có vốn chủ sở hữu từ 1.000
tỷ đồng trở lên;
-

UPCoM quy mơ vừa (UPCoM Medium): bao gồm các chứng

khốn của các tổ chức đăng ký giao dịch có vốn chủ sở hữu từ 300 tỷ
đồng trở lên đến dưới 1.000 tỷ đồng;
- UPCoM quy mô nhỏ (UPCoM Small): bao gồm chứng
khoán của các tổ chức đăng ký giao dịch có vốn chủ sở hữu từ 10 tỷ

đồng trở lên đến dưới 300 tỷ đồng.
Tuy nhiên các doanh nghiệp trong cả ba bảng này đều phải
tuân thủ các yêu cầu về CBTT được quy định trong Luật và các
thong tư lien quan.
1.3.2.

Tổng qu n về hệ thống gi o ị h ho hứng hốn

hƣ niêm yết
Sàn UPCoM chính thức ra đời và có phiên giao dịch đầu tiên
vào ngày 24 tháng 06 năm 2006. Trong Thông tư 180/2015/TT-BTC
về “Hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao
dịch cho chứng khốn chưa niêm yết” và Thơng tư 13/2019/TT-BTC
về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180/2015/TT-BTC
ngày 13 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng
khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết” quy
định cụ thể về các đối tượng cần đăng ký giao dịch trên UPCoM đó
là:
- Cơng ty đại chúng khơng đủ điều kiện niêm yết phải đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM;
- Công ty đại chúng đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa niêm


12
yết trên Sở giao dịch chứng khoán phải đăng ký giao dịch trên hệ
thống giao dịch UPCoM;
- Công ty hủy niêm yết phải đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch UPCoM nếu vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng
(bao gồm cả trường hợp bị hủy niêm yết do cơng ty hình thành sau
hợp nhất, sát nhập, hốn đổi khơng đáp ứng điều kiện niêm yết);

- Doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định pháp luật về cổ
phần hóa chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn thì phải đăng
ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM.
Chính do các quy định này dẫn đến UPCoM có thể xem là sàn
có số lượng cơng ty đăng ký giao dịch lớn nhất hiện nay ở Việt Nam.
Đặc biệt có rất nhiều cơng ty đủ điều kiện nhưng lại chọn đăng ký
giao dịch trên sàn UPCoM thay vì niêm yết thẳng trên sàn chứng
khốn, thậm chí có một số doanh nghiệp lớn đã chọn UPCoM là sân
“trung chuyển” trước khi niêm yết, điều này dẫn đến sự đa dạng và
phức tạp của các công ty trên sàn UPCoM .
1.3.3.

Cá quy định về ông bố thông tin định ỳ ủ

á

ông ty đại húng hƣ niêm yết tại Việt N m
Hiện nay Các công ty đại chúng chưa niêm yết đăng ký giao
dịch trên sàn UPCoM phải tuân thủ các quy định về CBTT theo
Thơng tư 155/2015/TT-BTC. Theo đó, các công ty đại chúng phải
công bố BCTC năm đã được kiểm tốn nhưng khơng u cầu bắt
buộc về BCTC bán niên, tuy nhiên các cơng ty đại chúng có quy mơ
lớn phải cơng bố BCTC năm đã được kiểm tốn và BCTC bán niên
đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện
kiểm toán cho đơn vị có lợi ích cơng chúng thuộc lĩnh vực chứng
khốn (Bộ Tài chính, 2015).
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


13

CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ
THÔNG TIN VỀ EPS VÀ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG
2.1. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ EPS
Trên cơ sở các quy định hiện hành về công bố thông tin, cụ thể
là Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 155/2015/TT-BTC,
luận văn đã thiết lập được Bảng chỉ mục để đo lường mức độ công
bố thông tin về EPS trong BCTC của các công ty đại chúng chưa
niêm yết ở Việt Nam (xem Bảng 2.1). Thống nhất với các nghiên
cứu trước trong lĩnh vực CBTT và kế thừa nghiên cứu gần đây của
Nguyễn Hữu Cường và Lê Thùy Trang (2019), luận văn này áp dụng
thang đo không trọng số để đo lường mức độ CBTT về EPS trên cơ
sở đánh giá sự tuân thủ hay không của các BCTC đối với về yêu cầu
CBTT tương ứng với từng chỉ mục .
Với mỗi BCTC, sau khi đánh giá CBTT đối với 19 mục tin thì
mức độ CBTT về EPS được đo lường bằng chỉ số sau:

Trong đó:
:

Mức độ CBTT bắt buộc trên BCTC tương ứng

(BCTC năm, BCTC giữa niên độ, và BCTC quý 2);
: điểm số tuân thủ của mục thông tin thứ j;
: tổng số mục không liên quan;
n: số lượng mục thông tin nghiên cứu (n =19)


14

2.2. GIẢ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ EPS
2.2.1.

Giả thuyết về quy mơ cơng ty

H1: Quy mơ cơng ty càng lớn thì mức độ công bố thông tin về
EPS trên BCTC càng nhiều.
2.2.2.

Giả thuyết về địn bẩy tài hính

H2: Địn bẩy tài chính khơng có ảnh hưởng đến mức độ cơng
bố thơng tin về EPS trên BCTC.
2.2.3.

Giả thuyết về hả năng sinh l i

H3: Mức độ sinh lời càng cao thì mức độ công bố thông tin về
EPS trên BCTC càng cao.
2.2.4.

Giả thuyết về hả năng th nh toán

H4: Khả năng thanh tốn khơng có ảnh hưởng đến mức độ
cơng bố thơng tin về EPS trên BCTC.
2.2.5.

Giả thuyết về th i gi n hoạt động


H5: Thời gian hoạt động càng lâu thì mức độ công bố thông
tin về EPS trên BCTC càng cao.
2.2.6.

Giả thuyết về hủ thể iểm toán độ lập

H6: Nếu được kiểm toán (soát xét) bởi Big4, báo cáo tài chính
của cơng ty sẽ có mức độ cơng bố thơng tin về EPS cao hơn.
2.2.7.

Giả thuyết về ảnh hƣởng ủ vốn nhà nƣ

H7: Cơng ty có tỷ lệ vốn nhà nước càng cao thì mức độ CBTT


15
trên BCTC càng giảm.
2.3. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH
2.3.1. Mơ hình nghiên ứu
Nhằm ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố đã được dự đoán
theo các giả thuyết trên, mơ hình hồi quy được thiết lập như sau:
MDi = b0 + b1QM + b2DB + b3SL + b4TT + b5TG + b6KT +
b7NN + e
Trong đó:


MDi: chỉ số mức độ công bố thông tin bắt buộc về
EPS;




b0: tham số tự do;



e: sai số ngẫu nhiên

Mơ hình này dùng để kiểm chứng sự ảnh hưởng của các nhân
tố đối với mức độ CBTT về EPS và lần lượt được kiểm định đối với
các biến tương ứng với BCTC năm (được gọi là Mơ hình 1a), BCTC
bán niên (được gọi là Mơ hình 1b) và BCTC q 2 (được gọi là Mơ
hình 1c). Giá trị các biến được đo lường trên cơ sở các BCTC tương
ứng của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên sàn đăng ký giao
dịch UPCoM trong năm 2019. Tuy nhiên theo quy định hiện hành thì
BCTC Q 2 của các cơng ty đại chúng sẽ khơng bắt buộc phải sốt
xét hay kiểm tốn nên Mơ hình 1c sẽ khơng bao gồm có biến kiểm
toán (KTĐL).
2.3.2. M u nghiên ứu và thu thập ữ liệu
Trong số 903 các công ty đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM,
tác giả đã chọn 100 Công ty để đo lường mức độ CBTT về EPS đồng
thời kiểm chứng ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT này.


16
Những cơng ty được chọn mẫu dựa trên tiêu chí 100 cơng ty có giá
trị vốn hóa thị trường lớn nhất trong danh sách.
Các BCTC quý 2, BCTC bán niên và BCTC năm 2019 của
100 công ty đại chúng chưa niêm yết được tải thủ cơng từ trang web
chính thức của SGDCK Hà Nội

2.3.3. Phƣơng pháp phân tí h
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


17
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ LỢI
NHUẬN TRÊN MỖI CỔ PHIẾU
3.1.1.

Mứ độ ông bố thông tin bắt buộ theo từng hỉ

tiêu
Phần này trình bày kết quả khảo sát về mức độ CBTT bắt buộc
trên các BCTC của 100 công ty đại chúng chưa niêm yết trên sàn
UPCoM năm 2019. Mức độ CBTT bắt buộc được trình bày chi tiết
theo 19 chỉ tiêu tương ứng cho BCTC năm (Bảng 3.1), BCTC bán
niên (Bảng 3.2) và BCTC quý 2 (Bảng 3.3).
3.1.2.

Mứ độ công bố thông tin bắt buộc tổng hợp

Kết quả tổng hợp mức độ CBTT bắt buộc trên ba loại BCTC
của 100 CT trên sàn UPCoM trong năm 2019 được trình bày tại
Bảng 3.4.
Theo kết quả này, giá trị trung bình mức độ CBTT bắt buộc
trên BCTC năm là 74.26%. Điều này có nghĩa là đa số các cơng ty
đại chúng chưa niêm yết trên sàn UPCoM đã công bố các thông tin
bắt buộc về EPS trong BCTC năm.

Đối với BCTC bán niên năm 2019, giá trị trung bình của
mức độ CBTT bắt buộc thấp hơn 0.6% BCTC năm 2019 với giá trị
là 73.66%. Tuy nhiên, kết quả kiểm định t-test cho thấy sự chênh
lệch này là khơng có ý nghĩa thống kê (sig = 0,796 > 0.05). Như
vậy, có thể kết luận khơng có sự khác biệt về mức độ CBTT về
EPS trên BCTC năm và BCTC bán niên.


18
Trong ba loại BCTC thì BCTC q 2 có giá trị trung bình
của mức độ CBTT bắt buộc thấp nhất 41.08%, thấp hơn 33.18% so
với BCTC năm, thấp hơn 32.58% so với BCTC bán niên
Mức độ CBTT bắt buộc ở quý 2 thấp hơn rất nhiều so với
BCTC năm (t- value = -8.624; sig < 0,05) và BCTC bán niên (t-value
= -8.96; sig < 0,05) và đều có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy đa
phần các công ty đại chúng chưa chú trọng đến việc CBTT trong
BCTC quý 2; hoặc cũng có thể là ảnh hưởng của quy định về kiểm
toán (soát xét) BCTC (chỉ bắt buộc đối với BCTC năm và BCTC bán
niên).
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC
ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ LỢI NHUẬN TRÊN MỖI CỔ
PHIẾU
3.2.1.
a)

Đối v i báo áo tài hính năm 2019
Thống kê mơ tả các biến

Bảng 3 1 - Thống kê mô tả các biến độc lập trên BCTC năm 2019
Nhân tố

QM

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

5.72

8.31

6.705

0.617

-19.13

15.06

1.771

3.633

MSL

0.00

102.91


1.193

10.276

KNTT

0.13

125.68

3.826

13.36

TGHĐ

6.00

60.00

26.650

14.054

KTĐL

0.00

1.00


0.530

0.501

TLVNN

0.00

1.00

0.499

0.382

ĐBTC


19

b)

Kiểm định các khiếm khuyết của mơ hình

- Kiểm định sự tồn tại của mơ hình
Theo bảng 3.6, giá trị Sig của mơ hình là 0,024 nhỏ hơn 0,05
(α) nên mơ hình tồn tại. Hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted R2)
bẳng 0,093, như vậy mơ hình chỉ giải thích được 9.3% sự biến động
của mức độ CBTT về EPS trên BCTC năm 2019, còn lại 90.7% biến
động của mức độ CBTT được giải thích bởi các nhân tố khác ngồi
mơ hình.

-

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
- Kiểm định hiện thượng tự tương quan
c)

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin về EPS trên BCTC năm 2019
Thực hiện hồi quy mơ hình 1a theo phương pháp bình phương
bé nhất ta được kết quả như Bảng 3.6, cho thấy hệ số Sig của mơ
hình là 0,024 (nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%) nên mơ hình này có ý
nghĩa thống kê. Hệ số sig của các biến độc lập rất lớn, ngoại trừ
biến số hoạt động (TGHĐ) bằng 0,026 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%.
Điều này chứng tỏ chỉ duy nhất biến TGHĐ có ý nghĩa thống kê
trong việc giải thích mức độ CBTT về EPS trong BCTC năm, các
biến độc lập cịn lại đều khơng có ảnh hưởng đến mức độ CBTT về
EPS trên BCTC năm 2019.
3.2.2.

Đối v i báo áo tài hính bán niên 2019

a)

Thống kê mô tả các biến độc lập


20
Bảng 3 2 Thống kê mô tả các biến độc lập trên BCTC bán niên 2019
Nhân Minimum Maximum

tố

Mea

Std. Deviation

n
QM

5.71

8.28

6.700

0.602

ĐBTC

-87.18

13.10

1.031

9.413

MSL

0.00


1.30

0.162

0.233

KNTT

0.05

50.18

2.443

5.575

TGHĐ

6.00

60.00

26.247

14.057

KTĐL

0.00


1.00

0.536

0.501

0.00

1.36

0.467

0.392

TLVN
N

b)

Kiểm định các khiếm khuyết của mơ hình

- Kiểm định sự tồn tại của mơ hình
Theo bảng 3.10, giá trị Sig của mơ hình là 0,045 nhỏ hơn 0,05
(α) nên mơ hình tồn tại. Hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted R2)
bẳng 0,078, như vậy mơ hình chỉ giải thích được 7.8% sự biến động
của mức độ CBTT về EPS trên BCTC năm 2019, còn lại 92.2% biến
động của mức độ CBTT được giải thích bởi các nhân tố khác ngồi
mơ hình.
-


Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
- Kiểm định hiện tượng tự tương quan
c)

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin về EPS trên BCTC bán niên 2019


21
Thực hiện hồi quy mơ hình 1b theo phương pháp bình phương
bé nhất ta được kết quả như Bảng 3.10, cho thấy hệ số Sig của mơ
hình là 0,045 (nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%) nên mơ hình này có ý
nghĩa thống kê. Hệ số sig của các biến độc lập rất lớn, ngoại trừ
nhân tổ về thời gian hoạt động (bằng 0.005) và nhân tố kiểm toán
độc lập (bằng 0.006) nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Điều này chứng tỏ
chỉ trong mơ hình có hai biến là TGHĐ và KTĐL có ý nghĩa thống
kê trong việc giải thích mức độ CBTT về EPS trong BCTC bán niên,
các biến độc lập cịn lại đều khơng có ảnh hưởng đến mức độ CBTT
về EPS trên BCTC bán niên.
Đối v i báo áo tài hính q 2 năm 2019

3.2.3.

a) Thống kê mơ tả các biến độc lập
Bảng 3 3 Thống kê mô tả các biến độc lập trên BCTC quý 2 2019
Nhân Minimum Maximum
tố


Mea

Std. Deviation

n
QM

5.72

8.28

6.695

0.614

-87.18

13.10

0.998

9.657

MSL

0.00

1.67

0.177


0.241

KNTT

0.05

50.18

2.497

5.628

TGHĐ

6.00

60.00

25.771

13.940

0.00

1.00

0.468

0.379


ĐBTC

TLVN
N

Kiểm định các khiếm khuyết của mơ hình
- Kiểm định sự tồn tại của mơ hình
Theo bảng 3.14, giá trị Sig của mơ hình là 0,041 nhỏ hơn 0,05
(α) nên mơ hình tồn tại. Hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted R2)


22
bẳng 0,079, như vậy mơ hình chỉ giải thích được 7.9% sự biến động
của mức độ CBTT về EPS trên BCTC năm 2019, còn lại 92.1% biến
động của mức độ CBTT được giải thích bởi các nhân tố khác ngồi
mơ hình.
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
- Kiểm định hiện thượng tự tương quan
b) Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin về EPS trên BCTC quý 2 năm 2019
Theo Bảng 3.14, hệ số sig mơ hình là 0,041 (nhỏ hơn mức ý
nghĩa 5%) nên mơ hình 1c có ý nghĩa thống kê. Khác với kết quả của
mơ hình 1a và 1b, trong mơ hình 1c có 2 biến độc lập có giá trị sig
nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% là biến TGHĐ (0,007) và biến TLVNN
(0,028). Như vậy biến số năm hoạt động có ý nghĩa thống kê trong cả
ba mơ hình ngồi ra trong mơ hình BCTC q 2 có thêm một biến
giải thích mức độ CBTT về EPS trong BCTC quý 2 đó là tỷ lệ vốn
nhà nước. Các biến độc lập cịn lại đều khơng có ảnh hưởng đến mức
độ CBTT về EPS trên BCTC quý 2 năm 2019.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN
4.1.

Hàm ý chính sách

Kết quả khảo sát ở phần trên về mức độ CBTT về EPS trên
BCTC của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên sàn đăng ký
giao dịch tại Việt Nam còn thấp (chỉ tiêu tổng hợp của tất cả các báo
cáo khơng vượt q 75%), do vậy tính hữu ích của thông tin về EPS
được công bố trên các loại BCTC này có thể cịn hạn chế đối với
người sử dụng, đặc biệt là các nhà đầu tư.
4.1.1.

Đối v i đơn vị ông bố thông tin

Kết quả thống kê mô tả cho thấy chỉ số CBTT tổng hợp về
EPS trên các loại BCTC (quý 2, bán niên, và năm) có sự chênh lệch
khá lớn; mức độ CBTT về EPS cơ bản và EPS suy giảm cũng rất
khác biệt. Điều này phản ánh các công ty đại chúng chưa niêm yết
trên sàn UPCoM mới chỉ tuân thủ việc CBTT bắt buộc về EPS chứ
chưa chú trọng đến việc công bố chi tiết và các chỉ tiêu có liên quan
đến EPS.
4.1.2.

Đối v i nhà nƣ


4.1.3.

Hàm ý từ sự ảnh hƣởng ủ số năm hoạt động

4.1.4.

Hàm ý từ sự ảnh hƣởng ủ

4.1.5.

Hàm ý từ sự ảnh hƣởng ủ tỷ lệ vốn nhà nƣ

4.2.

Kết luận

4.2.1.

Kết quả đạt đƣợ

4.2.2.

Hạn hế ủ nghiên ứu

hủ thể iểm tốn

Nghiên cứu này có những hạn chế về quy mô của mẫu nghiên
cứu cụ thể là số lượng mẫu cịn nhỏ chỉ nghiên cứu 100 cơng ty đăng



×