Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

(Luận án tiến sĩ) giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4 5 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 245 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NI

NGUYN TH M DUNG

GIáO DụC Kỹ NĂNG PHòNG TRáNH TAI NạN,
THƯƠNG TíCH CHO TRẻ 4-5 TUổI ở TRƯờNG
MầM NON

LUN N TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NI

NGUYN TH M DUNG

GIáO DụC Kỹ NĂNG PHòNG TRáNH TAI NạN,
THƯƠNG TíCH CHO TRẻ 4-5 TUổI ở TRƯờNG
MầM NON

Chuyờn ngnh: Giáo dục mầm non
Mã số: 9.14.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Hoàng Thị Phương


PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình


HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Dung


LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non” được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khoa Giáo
dục Mầm non, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hồng Thị Phương, PGS.TS.
Nguyễn Thanh Bình - những người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ, định
hướng cho tơi trong q trình thực hiện luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ quản lý,
giáo viên mầm non, các cháu lớp mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường mầm non:
Hoa Hồng, Kim Chung, Liên Mạc – Thành phố Hà Nội.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình của tơi đã ln động viên, bên
cạnh, giúp đỡ để tơi hồn thành luận án.

Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................................4
8. Những luận điểm bảo vệ..........................................................................................6
9. Những đóng góp mới của luận án.............................................................................7
10. Cấu trúc luận án....................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH
TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON........8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...........................................................................8
1.1.1. Nghiên cứu tai nạn, thương tích ở trẻ em..........................................................8
1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ em....................10
1.1.3. Nghiên cứu giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ em......12
1.2. Phịng tránh tai nạn, thương tích ở trẻ em.....................................................17
1.2.1. Khái niệm và phân loại tai nạn, thương tích ở trẻ em......................................17
1.2.2. Khái niệm và các cấp độ phịng tránh tai nạn, thương tích ở trẻ em.................23
1.3. Kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi...........................25
1.3.1. Khái niệm “Kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích”của trẻ 4-5 tuổi...........25
1.3.2. Các kỹ năng thành phần của kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích ở trẻ 4-5
tuổi........................................................................................................................... 27

1.3.3. Sự hình thành kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi.........29
1.3.4. Đặc điểm kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ 4-5 tuổi................32
1.4. Q trình giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non..........................................................................................37
1.4.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi..................................................................................................................... 37
1.4.2. Các quan điểm tiếp cận giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi................................................................................................38
1.4.3. Mục tiêu và nguyên tắcgiáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho
trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non..................................................................................41


1.4.4. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non.......................................................................................................43
1.4.5. Phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích
cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non...........................................................................45
1.4.6. Đánh giá việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non.............................................................................................48
1.4.7. Các điều kiện giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non.............................................................................................48
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn,
thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non...................................................49
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG
PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG
MẦM NON.............................................................................................................54
2.1. Vấn đề giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi
trong chương trình giáo dục mầm non.................................................................54
2.1.1. Mục tiêu giáo dục...........................................................................................54
2.1.2. Nội dung giáo dục..........................................................................................55
2.1.3. Phương pháp giáo dục....................................................................................56

2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5
tuổi ở trường mầm non..........................................................................................57
2.2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát.........................................................................57
2.2.2. Kết quả khảo sát.............................................................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................85
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG TRÁNH TAI NẠN,
THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON.......................86
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn,
thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non...................................................86
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích...................................................................................86
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với q trình hình thành kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích
của trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi...........................................................................................86
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi..............................87
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường mầm non......................87
3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích
cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.......................................................................87
3.2.1. Xây dựng môi trường giúp trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trải nghiệm kỹ năng phòng
tránh tai nạn, thương tích an tồn, có hiệu quả..........................................................87


3.2.2. Xây dựng các tình huống giả định giúp trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nhận diện và trải
nghiệm cách phòng tránh tai nạn, thương tích an tồn..............................................97
3.2.3. Sử dụng trị chơi luyện tập kỹ năng phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi...................................................................................................102
3.2.4. Lồng ghép giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT trong các hoạt động hằng ngày
ở trường mầm non..................................................................................................109
3.2.5. Phối hợp với phụ huynh nhằm tạo cơ hội cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi được rèn
luyện kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích thường xuyên................................114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................120
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................121

4.1. Khái qt về q trình thực nghiệm............................................................121
4.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................121
4.1.2. Nội dung thực nghiệm...................................................................................121
4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm..............................................122
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm.................................................................................122
4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm..................................................123
4.2. Kết quả thực nghiệm.....................................................................................123
4.2.1. Kết quả thực nghiệm thăm dị.......................................................................123
4.2.2. Kết quả thực nghiệm chính thức...................................................................125
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................147
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................148
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..............................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................152


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7

Ký hiệu
ĐC
GVMN
KN

MN
PH
TN
TNTT

Nguyên nghĩa
Đối chứng
Giáo viên mầm non
Kỹ năng
Mầm non
Phụ huynh
Thực nghiệm
Tai nạn, thương tích


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quan niệm của GV về KN phòng tránh TNTT của trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi 60
Bảng 2.2. Ý kiến của GV về các KN thành phần của KN phòng tránh TNTT.........62
Bảng 2.3. Ý kiến của GV về mục tiêu giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4- 5
tuổi ở trường mầm non............................................................................................63
Bảng 2.4. Ý kiến của GV về phương pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ
4- 5 tuổi được GV sử dụng ở trường mầm non........................................................65
Bảng 2.5. Ý kiến của GV về hình thức giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ 4- 5
tuổi ở trường mầm non............................................................................................66
Bảng 2.6. Ý kiến của GV về các điều kiện để giáo dục KN phòng tránh TNTT cho
trẻ 4- 5 tuổi ở trường mầm non................................................................................67
Bảng 2.7: Ý kiến của GV về các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng phòng
tránh TNTTcho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.......................................................67
Bảng 2.8. Ý kiến của PH về các KN thành phần của KN phòng tránh TNTT.........71
Bảng 2.9. Các nguồn tham khảo mà PH sử dụng khi tiến hành việc giáo dục KN

phòng tránh TNTT cho trẻ ở gia đình......................................................................72
Bảng 2.10. Biện pháp giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ ở gia đình..............73
Bảng 2.11. KN phòng tránh TNTT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.................................75
Bảng 2.12. KN nhận diện các tình huống dễ gây TNTT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.......76
Bảng 2.13. KN lựa chọn giải pháp ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT của trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi.....................................................................................................77
Bảng 2.14. KN thực hiện giải pháp ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT của
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi................................................................................................79
Bảng 2.15. KN phòng tránh TNTT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi (theo bài tập)............81
YBảng

4.1. KN phòng tránh TNTT của trẻ trước và sau TN thăm dò....................124

Bảng 4.2. KN phòng tránh TNTT của trẻ lớp ĐC và TN trước TN (theo mức độ) 126
Bảng 4.3. KN phòng tránh TNTT của trẻ lớp ĐC và TN trước TN (theo tiêu chí) 128
Bảng 4.4. KN phịng tránh TNTT của trẻ nam và nữ nhóm ĐC và TN trước TN.......128
Bảng 4.5. Sự tương quan giữa các KN phòng tránh TNTT...................................129
Bảng 4.6. KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm TN và ĐC sau TN (theo mức độ). 132


Bảng 4.7. KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi nhóm ĐC và TN sau TN.........133
Bảng 4.8. So sánh KN phịng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi ở nhóm TN,...............139
trước và sau TN.....................................................................................................139
Bảng 4.9. So sánh KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi ở nhóm ĐC,...............139
trước và sau TN.....................................................................................................139
Bảng 4.10. KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm TN trước và sau TN.................140
Bảng 4.11. Kiểm định sự chênh lệch giá trị trung bình trước và sau TN của
nhóm TN............................................................................................................... 142
Bảng 4.12. KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm ĐC trước và sau TN.................142
Bảng 4.13. Kiểm định sự chênh lệch giá trị trung bình trước và sau TN...............144

của nhóm ĐC.........................................................................................................144
Bảng 4.14. KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm TN theo địa bàn........................144
Bảng 4.15. KN phịng tránh TNTT của trẻ nhóm TN theo giới tính......................145


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
YBiểu đồ 2.1. KN phòng tránh TNTT của trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi................................75
Biểu đồ 2.2. So sánh các KN phòng tránh TNTT của trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi.................80
YBiểu

đồ 4.1. Sự tương quan giữa các KN phòng tránh TNTT..............................129

Biểu đồ 4.2. KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi nhóm ĐC và TN sau TN theo
mức độ................................................................................................................... 132
Biểu đồ 4.3. KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi nhóm ĐC và TN sau TN theo
tiêu chí................................................................................................................... 133


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật và công
nghệ, con người đã tạo ra được ngày càng nhiều các phương tiện, trang thiết bị, vật
dụng... với những tính năng đa dạng, phong phú nhằm hướng tới phục vụ cho nhu cầu
của chính họ. Tuy nhiên, đi kèm theo đó là sự xuất hiện vơ vàn những mối nguy hiểm
tiềm ẩn khác có thể dẫn đến tai nạn, thương tích (TNTT) cho con người nói chung và
trẻ em nói riêng như: thiết bị điện, điện tử, hóa chất,... Các số liệu thống kê của Tổ
chức Y tế thế giới cho thấy, TNTT chính là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây tàn tật và tử vong cho trẻ em trên toàn thế giới. Ở nước ta, trong giai đoạn 20102014, trung bình mỗi ngày có khoảng 580 trẻ em bị tai nạn, thương tích các loại như:
tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, điện giật, bỏng,... và mỗi ngày có hàng chục gia
đình chịu mất mát, đau thương vì sự ra đi của con em họ do TNTT. Có nhiều nguyên

nhân khác nhau dẫn đếnTNTT ở trẻ em như: sự chủ quan, bất cẩn của người lớn, mơi
trường khơng đảm bảo an tồn... trong đó, một ngun nhân sâu xa cần phải nói đến
chính là năng lực nhận biết và ứng phó của trẻ với những mối nguy hiểm xung quanh
vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, việc giáo dục cho trẻ những kỹ năng (KN) cần thiết để
nhận diện, ứng phó hiệu quả với những mối nguy hiểm và đảm bảo an toàn cho bản
thân là nhiệm vụ cấp thiết cần được đặt ra trong bối cảnh xã hội hiện nay.
1.2. Việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ em hiện nay đang nhận được
sự quan tâm, chú ý của nhiều Bộ, ngành có liên quan và của tồn xã hội, đồng thời đã
được đưa vào trong nội dung chương trình giáo dục mầm non hiện hành. Tuy nhiên,
hiệu quả giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ còn thấp, việc thực hiện KN này của
trẻ vẫn bộc lộ nhiều hạn chế trong hành động ứng phó đối với các mối nguy hiểm tiềm
ẩn xung quanh. Trong khi đó, người lớn thường không tin tưởng vào khả năng độc lập
xử lý các vấn đề trong cuộc sống của trẻ và tìm cách ngăn cản, cấm đoán trẻ tiếp xúc
với các mối nguy hiểm hoặc có thói quen làm giúp trẻ mọi việc. Tuy nhiên, trẻ em vốn
hiếu động và ln thích thú, tò mò với việc khám phá thế giới xung quanh, và người
lớn khơng phải lúc nào cũng có thể ở bên cạnh để bảo vệ trẻ. Chính vì vậy, thay vì làm
giúp trẻ mọi việc, người lớn nên hướng dẫn trẻ tự bảo vệ mình, tự nhận biết và ứng
phó với những mối nguy hiểm xung quanh, đó mới chính là cách tốt nhất để giúp trẻ
tránh được những rủi ro trong cuộc sống, sống an toàn, khỏe mạnh và phát triển tốt
trong bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào.


1.3. Giai đoạn 4-5 tuổi là lứa tuổi thuận lợi đối với việc giáo dục KN phòng tránh
TNTT cho trẻ. Do nhu cầu vận động tăng cao, phạm vi hoạt động, giao tiếp được mở
rộng, trẻ tích lũy được ngày càng nhiều vốn biểu tượng phong phú về thế giới xung
quanh, độ nhạy cảm của các giác quan trong việc nhận biết, phân biệt đặc điểm của
các sự vật, hiện tượng ngày càng trở nên chính xác và tinh nhạy hơn so với giai đoạn
lứa tuổi trước. Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của tư duy trực quan hình tượng,
trẻ có thể hình dung được các hành động thực tiễn với đối tượng cũng như kết quả của
hành động ấythơng qua “phép thử ngầm trong óc”. Vì thế, trẻ đã chủ động hơn trong

việc dự kiến và lập kế hoạch hoạt động đảm bảo an toàn cho bản thân. Khả năng ngôn
ngữ của trẻ 4-5 tuổi cũng đã phát triển lên một giai đoạn mới, giúp trẻ có thể hiểu và
giải thích được khá rõ ràng những mối quan hệ nhân - quả đơn giản trong cuộc sống
hằng ngày. Bên cạnh đó, trẻ 4-5 tuổi đã bắt đầu hình thành trí nhớ có chủ định, các loại
trí nhớ đều phát triển: trí nhớ hình ảnh, trí nhớ ngơn ngữ, trí nhớ vận động,... Điều này
giúp trẻ dễ dàng hơn trong việc ghi nhớ và thực hiện lại các thao tác hành động cụ thể
để ứng phó với các tình huống dễ gây TNTT. Hơn nữa, nhờ sự hồn thiện của KN vận
động, sự tự tin, thoải mái trong việc tham gia các hoạt động, trẻ 4-5 tuổi có thể thực
hiện các KN ứng phó với tình huống đó một cách thành thạo và khéo léo hơn so với
giai đoạn lứa tuổi trước. Trẻ 4-5 tuổi bắt đầu có khả năng kiềm chế những biểu hiện
mạnh mẽ, đột ngột của của xúc cảm như kiềm chế nỗi sợ hãi, lo lắng, cố gắng khơng
khóc lóc… vì thế, khi gặp tình huống nguy hiểm, trẻ đã điều khiển được cảm xúc của
bản thân để thực hiện hành động ứng phó có hiệu quả.
1.4. Trên thực tế, các trường mầm non (MN) hiện nay chú trọng việc đầu tư xây
dựng môi trường đảm bảoan toàn hơn là tổ chức, hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt
động đa dạng, phong phú với mục đích giáo dục KN phịng tránh TNTT. Giáo viên
mầm non (GVMN) mặc dù đã nhận thức được sự cần thiết của vấn đề, tuy nhiên họ
vẫn còn khá lúng túng trong việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ có hiệu quả; chưa khai thác được thế mạnh của các
hoạt động ở nhà trường trong quá trình giáo dục KN này. Việc giáo dục KN phòng
tránh TNTT mặc dù đã được giáo viên (GV) lồng ghép vào các hoạt động chăm sóc và
giáo dục trẻ hằng ngày nhưng chủ yếu mới chỉ hướng đến cung cấp hiểu biết cho trẻ về
cách phòng tránh TNTT hơn là tổ chức cho trẻ thực hành, trải nghiệm KN, vì vậy,
chưa thực sự mang lại hiệu quả cao trong quá trình giáo dục KN phòng tránh TNTT
cho trẻ.


Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giáo dục kỹ năng
phòng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5
tuổi ở trường MN, nhằm giúp trẻ có thể chủ động trong việc ứng phó với các tình huống
dễ gây TNTT, đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Q trình giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ 4-5
tuổi ở trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 45 tuổi ở trường MN.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các trường mầm non đã quan tâm đến giáo dục KN phòng tránh TNTT
cho trẻ, nhưng trên thực tế, KN này của trẻ 4-5 tuổi còn hạn chế dẫn đến tai nạn,
thương tích vẫn xảy ra với trẻ.
Nếu thực hiện được các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ theo
hướng sử dụng và làm phong phú trải nghiệm của trẻ thông qua những hoạt động đa
dạng, hấp dẫn ở trường mầm non, bằng việc xây dựng mơi trường giáo dục KN phịng
tránh TNTT an tồn, thuận lợi, đến tổ chức các hoạt động rèn luyện kĩ năng trong
nhiều tình huống và tích cực vận dụng kinh nghiệm vào thực tiễn cuộc sống thì KN
phịng tránh TNTT của trẻ sẽ được phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi
ở trường MN
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5
tuổi ở trường MN
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường MN
5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường MN
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các TNTT không chủ định thường gặp ở trẻ 4-5 tuổi có liên quan

đến vật dụng, động thực vật, địa điểm hoạt động và hành động của trẻ.


- Nghiên cứu các KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi, bao gồm:KN nhận diện
tình huống dễ gây TNTT, KN lựa chọn giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây
TNTT, KN thực hiện giải pháp ứng phó với tình huống dễ gây TNTT.
- Nghiên cứu biện pháp giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi thơng
qua các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trường MN.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra
- Giáo viên mầm non: 150 GVMN tại một số trường MN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Ban Giám hiệu của một số trường MN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Trẻ mầm non: 80 trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non Hoa Hồng và trường mầm
non Kim Chung trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phụ huynh: 80 phụ huynh có trẻ đang học tại trường mầm non Hoa Hồng và
trường mầm non Kim Chung trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Tiến hành khảo sát thực trạng và thực nghiệm tại một số trường MN trên địa bàn
thành phố Hà Nội (trường mầm non Hoa Hồng, quận Cầu Giấy, trường mầm non Kim
Chung, huyện Hoài Đức, và trường mầm non Liên Mạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội)
6.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu
- Thời gian khảo sát thực trạng từ tháng 02/2018 đến tháng 05/2018
- Thời gian thực nghiệm từ tháng 09/2018 đến tháng 03/2019
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hoạt động
Sự hình thành và phát triển KN phịng tránh TNTT của trẻ chỉ có hiệu quả nếu
tiến hành thơng qua các hoạt động phù hợp với hứng thú, khả năng, kinh nghiệm của
trẻ. Ở trường MN, trẻ được tham gia nhiều hoạt động khác nhau, mỗi hoạt động có ưu
thế riêng đối với việc tạo môi trường cho trẻ trải nghiệm cảm xúc, hình thành kĩ năng
ứng phó với TNTT. Do vậy, cần lựa chọn những hoạt động phong phú, đa dạng, hấp

dẫn, phù hợp với trẻ 4-5 tuổi ở trường MN và tạo ra các cơ hội cho trẻ được rèn luyện
KN này một cách thường xuyên, có hệ thống.
7.1.2. Tiếp cận phát triển
Sự hình thành và phát triển KN phịng tránh TNTT của trẻ ln gắn liền với sự
phát triển tâm sinh lý của trẻ qua các giai đoạn lứa tuổi khác nhau.Vì vậy, nhà giáo dục
cần đánh giá đúng mức độ hình thành KN này của trẻ ở thời điểm hiện tại trong sự vận


động, phát triển tâm sinh lý lứa tuổi, từ đó, tiến hành cung cấp kiến thức và tổ chức
cho trẻ luyện tập KN phù hợp với mức độ hiện có của trẻ. Đặc biệt, các TNTT khi xảy
ra thường gây nguy hiểm đối với trẻ, nên cách học tốt nhất chính là học thơng qua
quan sát, bắt chước theo mẫu hành động của người lớn và bạn bè xung quanh, trong
đó, người lớn và bạn bè đóng vai trị hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển KN của trẻ đi từ
“vùng phát triển hiện tại” lên “vùng phát triển gần nhất”.
7.1.3. Tiếp cận tích hợp
Việc học của trẻ mầm non chỉ có hiệu quả nếu được thực hiện tích hợp thông
qua các hoạt động đa dạng trong môi trường sống. Do vậy, giáo dục kỹ năng phòng
tránh TNTT cho trẻ cần được thực hiện lồng ghép, tích hợp thơng qua các hoạt động
trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ, nhằm hướng tới hình thành ở trẻ những năng
lực cần thiết để giải quyết, ứng phó có hiệu quả với các tình huống dễ gây nguy hiểm
trong cuộc sống, từ đó, tác động một cách đồng bộ đến tất cả các mặt phát triển của trẻ
(thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội…).
7.1.4. Tiếp cận cá nhân
Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt với nhận thức, cảm xúc, kinh nghiệm, nhu
cầu và đặc điểm thể chất khác nhau. Do vậy, việc giáo dục KN phịng tránh TNTT cho
trẻ cần tơn trọng đặc điểm cá nhân của trẻ để tạo các điều kiện, sử dụng các biện pháp
giáo dục phù hợp với khả năng của trẻ. Chỉ khi giáo viên hiểu rõ đặc điểm của trẻ, hiểu
được nhu cầu, mong muốn, khả năng, kinh nghiệm cũng như sự khác biệt của mỗi đứa
trẻ thì mới có thể tạo ra các tình huống cho trẻ trải nghiệm có ý nghĩa đối với chúng.
7.1.5. Tiếp cận thực tiễn

Các TNTT thường xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống của trẻ. Chính thực
tiễn cuộc sống là nơi trẻ phải thường xuyên đối mặt với các tình huống dễ gây TNTT,
nơi trẻ được trải nghiệm, rèn luyện cách ứng phó TNTT, đồng thời cũng là nơi kiểm
nghiệm hiệu quả giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ. Do vậy, cần dựa vào đặc
điểm, điều kiện sống của trẻ ở gia đình, nhà trường, tận dụng các điều kiện sẵn có để
xây dựng mơi trường và tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú nhằm giúp trẻ được
trải nghiệm và rèn luyện kĩ năng phòng tránh TNTT.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa những nguồn tài liệu
có liên quan đến vấn đề giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ em; xác định hệ thống các
khái niệm, quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, định hướng phương pháp luận, thiết kế
điều tra và thực nghiệm khoa học.


7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát trẻ trong quá trình hoạt động, trong đó đặc biệt chú ý đến cách ứng phó
với các tình huống dễ gây TNTT của trẻ 4-5 tuổi ở trường MN. Quan sát những thay
đổi về KN phòng, tránh TNTT của trẻ khi có tác động sư phạm.
Quan sát GV sử dụng các biện pháp để giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ
4-5 tuổi, học tập kinh nghiệm, phát hiện khó khăn, thuận lợi và những hạn chế của họ.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra GV, kết hợp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu nhận thức,
biện pháp của GV về việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi.
Sử dụng bài tập đo nhằm đánh giá mức độ KN phòng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn, trao đổi với cán bộ quản lý, GV nhằm tìm hiểu thêm về thực trạng,
biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.
7.2.2.4. Phương pháp trò chuyện

Đàm thoại, trò chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để tìm hiểu về mức độ KN
phịng tránh TNTT của trẻ; những thuận lợi, khó khăn mà trẻ gặp phải trong quá trình
thực hiện KN này.
7.2.3.5. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia về xây dựng các tiêu chí đánh giá, các bài tập
đo mức độ hình thành KN phịng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi; định hướng đề xuất các
biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi.
7.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi đã xây
dựng nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất và sự đúng
đắn của giả thuyết khoa học, qua kỹ thuật chọn mẫu thực nghiệm và mẫu đối chứng
tương đương, so sánh đầu vào và đầu ra của mẫu thực nghiệm.
7.2.3. . Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng một số công thức thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ
khảo sát thực trạng và thực nghiệm làm căn cứ đánh giá định tính kết quả nghiên cứu.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có thể lĩnh hội các kỹ năng phịng tránh TNTT như:
nhận diện tình huống dễ gây TNTT, lựa chọn và thực hiện giải pháp ứng phó với tình


huống dễ gây TNTT, cũng như có thể sử dụng các kỹ năng này để tự bảo vệ bản thân
trong những tình huống nguy hiểm liên quan đến vật dụng, động thực vật, địa điểm,
hành động của trẻ... nếu được hướng dẫn và luyện tập thường xuyên, có hệ thống.
8.2. Sự hình thành kỹ năng phịng tránh TNTT của trẻ 4-5 được bắt đầu từ việc
trẻ khám phá (quan sát, ghi nhớ) mẫu hành động phòng tránh TNTT đến luyện tập
cách ứng phó với những tình huống dễ gây TNTT, từ đó, trẻ sẽ chủ động phịng tránh
TNTT trong các hoạt động hằng ngày.
8.3. Việc giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi có thể tiến hành thơng
qua các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ ở trường mầm non, được
bắt đầu từ việc xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, thuận lợi, đến tổ chức các hoạt

động cho trẻ thực hành, trải nghiệm kĩ năng và tạo cơ hội để trẻ tích cực vận dụng kinh
nghiệm phòng tránh TNTT vào thực tiễn cuộc sống.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Hệ thống hóa và làm phong phú thêm lý luận về KN phịng tránh tai nạn,
thương tích của trẻ 4-5 tuổi và việc giáo dục KN này cho trẻ 4-5 tuổi ở trường MN.
9.2. Cung cấp tư liệu về thực trạng giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5
tuổi ở một số trường MN trên địa bàn Hà Nội hiện nay và mức độ hình thành KN
phịng tránh TNTT của trẻ 4-5 tuổi, giúp cho các trường MN có cơ sở để điều chỉnh
quá trình giáo dục kịp thời.
9.3. Các biện pháp giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi được đề xuất
là một tài liệu tham khảo có giá trị cho cơng tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng
GVMN. Đồng thời, các trường MN có thể vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế để
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận củagiáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi
ở trường MN
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5
tuổi ở trường MN
Chương 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường MN
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG TRÁNH TAI NẠN,
THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ em có vai trị quan trọng trong việc giúp

trẻ chủ động phòng ngừa những hậu quả đáng tiếc do TNTT gây ra đối với trẻ. Vì vậy,
vấn đề này đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục học, tâm lý
học, xã hội học, các cơ quan, tổ chức Y tế... trong và ngồi nước. Tựu trung lại, có thể
tổng hợp thành các hướng nghiên cứu chính như sau:
1.1.1. Nghiên cứu tai nạn, thương tích ở trẻ em
Các nghiên cứu theo hướng này trước hết đã khẳng định sự cần thiết của việc
phòng tránh TNTT cho trẻ em, chỉ rõ những yếu tố nguy cơ liên quan đến TNTT ở trẻ,
từ đó, đề xuất các chiến lược, chương trình hành động, biện pháp can thiệp nhằm giảm
thiểu TNTT ở trẻ em.
Về sự cần thiết của việc phòng tránh TNTT cho trẻ em: Nghiên cứu về sự cần
thiết của việc phòng tránh TNTT cho trẻ em chủ yếu được đề cập đến trong một số tài
liệu như: tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [66], Trung tâm kiểm sốt và
phịng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) [60], Cơ quan Y tế công cộng nước Anh (Public
Healthy England) [69], Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội [10]... Những tài liệu này
đã chỉ ra thực trạng đáng báo động về tình hình TNTT của trẻ em trên thế giới cũng
như ở nước ta hiện nay và sự cấp thiết của vấn đề phịng tránh TNTT cho trẻ. Trong
đó, TNTT được xem là “kẻ giết người nguy hiểm đối với trẻ em trên toàn thế giới”
[66], đồng thời, xác định vấn đề TNTT trẻ em “đang trở thành vấn đề y tế cộng đồng
đe dọa tới sự sống còn và phát triển của trẻ” [10].
Tính cấp thiết của vấn đề phịng tránh TNTT cho trẻ em còn được thể hiện trong
các văn bản, chỉ thị của Nhà nước, của các Bộ, ngành liên quan như: Bộ Y tế [11, 55],
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [10], Bộ Giáo dục và Đào tạo [8], trong các
chương trình, dự án giáo dục KN phòng tránh TNTT do các tổ chức phi chính phủ
phối hợp với chính phủ Việt Nam thực hiện [3].
Về các yếu tố nguy cơ liên quan đến TNTT ở trẻ em: Một số nghiên cứu đã tiến
hành tìm hiểu, phân tích những yếu tố nguy cơ liên quan đến TNTT ở trẻ em, trong đó,
có thể kể đến nghiên cứu của các tác giả:Rahul Bhamkar, Bageshree Seth và Maninder
Singh Setia [70], Robert Eberl cùng các cộng sự [72], Trần Văn Nam [35], Nguyễn
Thúy Quỳnh [43],…hay các tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [66], của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội [10]… Nhìn chung, những yếu tố nguy cơ liên



quan đến TNTT ở trẻ em được phân tích trong các nghiên cứu trên khá đa dạng, phong
phú,nhưng tựu trung lại, có thể tổng hợp thành 3 yếu tố chính, đó là yếu tố bản thân
đứa trẻ (lứa tuổi, giới tính, kiến thức, KN, kinh nghiệm về phịng tránh TNTT..); yếu
tố môi trường - Xã hội (điều kiện sống của gia đình, trình độ học vấn, ý thức của người
lớn về bảo vệ an toàn cho trẻ... ); yếu tố tác nhân (phương tiện giao thông, nhà cửa,
trang thiết bị, đồ dùng, các chất độc hại... ). Việc hiểu rõ các yếu tố nguy cơ liên quan
đến TNTT của trẻ em có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định những yếu tố nào có
thể hỗ trợ, thúc đẩy quá trình giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ và ngược lại,
những yếu tố nào sẽ kìm hãm, cản trở q trình ấy, từ đó, đề xuất nội dung, biện pháp
và hình thức giáo dục trẻ hợp lý và có hiệu quả.
Về các chiến lược, chương trình hành động, biện pháp phòng tránh TNTT cho
trẻ em: Trên cơ sở khẳng định tính cấp thiết của vấn đề phịng ngừa TNTT cho trẻ em
cũng như chỉ rõ những yếu tố nguy cơ liên quan đến TNTT ở trẻ, các nghiên cứu đã đi
đến xác định một số chiến lược, kế hoạch hành động, biện pháp nhằm giảm thiểu
TNTT cho trẻ. Nội dung này trước hết được thể hiện trong các tài liệu của Tổ chức Y
tếThế giới [66],Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) [60],
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [10]. Cụ thể, các tài liệu đề xuất một số chiến
lược, kế hoạch hành động, biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của mỗi quốc
gianhư: xác định tầm quan trọng của vấn đề thông qua giám sát và thu thập dữ liệu;
tăng cường xây dựng và thực thi pháp luật; thay đổi thiết kế sản phẩm; thay đổi môi
trường; giáo dục và phát triển KN; chăm sóc y tế khẩn cấp...
Bên cạnh đó, trong các nghiên cứu liên quan đến những giải pháp can thiệp
nhằm giảm thiểu hậu quả của TNTT gây ra đối với trẻ em từ 0-15 tuổi [35]; phòng
chống TNTT cho học sinh tiểu học [43], tác giả Trần Văn Nam, Nguyễn Thúy
Quỳnh…đã chứng minh được hiệu quả rõ rệt của một số giải pháp như: Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong phịng ngừa TNTT, đối
với học sinh tiểu học, tích hợp giáo dục KN phịng tránh TNTT trong chương trình
chính khóa hoặc ngoại khóa; xã hội hóa cơng tác phịng chống TNTT; Nâng cao

chất lượng chuyên môn cho cán bộ y tế...
Trong số các kế hoạch hành động và giải pháp nêu trên, giải pháp giáo dục và
phát triển KN nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi phòng tránh TNTT được
xem là giải pháp có tính chủ động trong việc phòng ngừa TNTT cho trẻ. Theo Nguyễn
Thúy Quỳnh [43], những kiến thức liên quan đến vấn đề phòng tránh TNTT thường
khá khô khan và phức tạp, cho nên, các nội dung, biện pháp giáo dục cần phải được
xây dựng, thiết kế sao cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của trẻ.
Đây cũng là một trong những vấn đề sẽ được đặt ra trong nghiên cứu của luận án.


Tóm lại, các tài liệu, nghiên cứu trên đây đã cho thấy được tính cấp thiết của vấn
đề phịng ngừa TNTT, chỉ rõ những yếu tố nguy cơ có liên quan đến TNTT, cũng như
các chiến lược, kế hoạch hành động, giải pháp phòng ngừa TNTT ở trẻ. Mặc dù, các
nghiên cứu khơng đi sâu vào khía cạnh giáo dục KN phịng tránh TNTT, song những
kết quả nghiên cứu đó có giá trị định hướng quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài, đặc biệt là những vấn đề có liên quan đến TNTT ở trẻ em cũng như các
yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ.
1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích của trẻ em
Các nghiên cứu theo hướng này trước hết nhìn nhận KN phòng tránh TNTT là
một trong những KN sống quan trọng của trẻ em, đồng thời xác định một số KN cụ thể
giúp trẻ phịng tránh TNTT có hiệu quả khi gặp tình huống nguy hiểm.
Về nghiên cứu KN phịng tránh TNTT là một trong những KN sống quan
trọng của trẻ em: Các nghiên cứu xem xét KN phòng tránh TNTT dưới góc độ là một
trong những KN sống quan trọng của trẻ em trước hết được thể hiện ở một số tài liệu
của Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO), của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), hay của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Theo
UNESCO, KN sống được chia thành 2 nhóm: Nhóm KN chung và nhóm KN chuyên biệt,
trong đó, ở nhóm KN chuyên biệt, tài liệu có đề cập các KN liên quan đến sức khỏe và
dinh dưỡng, KN ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro. UNICEF khi tiến hành phân loại
các nhóm KN sống cơ bản ở trẻ em đã xác định: KN bảo vệ bản thân là một trong những

KN sống cần thiết thuộc nhóm KN tự nhận thức và sống với chính mình [6].
Cũng theo hướng này, khi nghiên cứu các nhóm KN sống cần thiết của học sinh
tiểu học, Trương Thị Hoa Bích Dung đã xếp KN phịng tránh TNTT vào nhóm KN
quản lý bản thân, cụ thể là: trẻ biết sử dụng các vật dụng thông thường, xử lý khi bị
chấn thương nhỏ, tham gia giao thơng an tồn... [14]. Lê Bích Ngọc xem KN phòng
tránh TNTT là một trong những KN sống cần thiết của trẻ mẫu giáo và xếp chúng vào
nhóm KN ý thức về bản thân, bao gồm: KN thực hiện quy tắc an toàn thông thường
(quy tắc giao thông, quy tắc ăn uống), KNphòng chống các tai nạn thông thường
(nhận ra và tránh xa vật nguy hiểm, nơi nguy hiểm, hành động nguy hiểm, gọi người
giúp đỡ khi khẩn cấp)... [37].
Nhìn chung, các tài liệu, nghiên cứu trên đây chủ yếu đều xem KN phòng tránh
TNTT là một trong những KN sống quan trọng của con người nói chung, trẻ em nói
riêng và xếp chúng vào nhóm KNtự nhận thức và quản lý bản thân. Các tác giả
Trương Thị Hoa Bích Dung, Lê Bích Ngọc bước đầu đã xác định được một số KN
phòng tránh TNTT cụ thể phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ ở hai giai đoạn lứa


tuổi mầm non và tiểu học; trong đó, nếu xem xét kỹ thì có thể nhận thấy, cả hai độ tuổi
trên đều cần phải có những KN phịng tránh TNTT cơ bản như: KN sử dụng các vật
dụng thông thường (hay KN nhận ra và tránh xa các vật nguy hiểm), KN ăn uống an
tồn, KN tham gia giao thơng an tồn...
Về phân loại KN phịng tránh TNTT của trẻ em: Các nghiên cứu về phân loại
KN phòng tránh TNTT có ba hướng cơ bản:
- Ở hướng thứ nhất, các tác giả đã dựa vào tiến trình (các giai đoạn) thực hiện
hành động của chủ thể khi ứng phó với tình huống nguy hiểm để xác định những KN
phịng tránh TNTT cần thiết. Có thể kể đến một số tác giả nghiên cứu theo hướng
nàynhư: Raymond G. Miltenberge [71], Bùi Văn Quân và các cộng sự [42]... Cụ thể,
Raymond G. Miltenberge cho rằng, có 3 KN mà trẻ cần có để ứng phó với một tình
huống nguy hiểm, đó là: 1) Nhận biết tình huống nguy hiểm và tránh tiếp xúc với
chúng; 2) Thực hiện hành động để thoát ra khỏi tình huống đó; 3) Thơng báo với

người lớn về mối nguy hiểm cần loại bỏ. Theo phân tích của tác giả, khi một đứa trẻ
nhận biết được mối nguy hiểm nào đó, thì KN đầu tiên là trẻ cần biết phải tránh tiếp
xúc với chúng (ví dụ tránh tiếp xúc với khẩu súng khi khơng có người giám sát... );
KN thứ hai là trẻ phải thốt ra khỏi tình huống đó bằng cách tạo ra khoảng cách giữa
trẻ với mối nguy hiểm (ví dụ, chạy thốt ra khỏi nơi có súng... ). Cũng theo tác giả,
việc trẻ phản ứng ngay lập tức là rất quan trọng vì nếu trẻ tiếp xúc với mối nguy hiểm
mà khơng hành động gì thì khả năng trẻ bị tổn thương sẽ rất cao. Mặc dù trẻ đã tránh
xa được mối nguy hiểm, nhưng chúng vẫn có thể tiếp tục tồn tại và gây nguy hiểm cho
những trẻ khác hoặc cho chính bản thân trẻ sau này. Do đó, KN thứ ba là trẻ cần thơng
báo cho cha mẹ hoặc người lớn có trách nhiệm khác để họ thực hiện những hành động
thích hợp nhằm loại bỏ mối nguy hiểm. Bùi Văn Quân và các cộng sự [42] cũng đã
dựa vào các giai đoạn của quá trình đứa trẻ tiếp xúc với đối tượng, tình huống dễ gây
TNTT để xác định 3 kỹ năng cần thiết nhằm hạn chế những tổn thương cho cơ thể do
TNTT gây ra, bao gồm: Nhận diện được những đối tượng, tình huống dễ gây TNTT
(ví dụ, nhận diện các tác nhân gây bỏng: bếp, nước sơi... ); phịng tránh được những
TNTT có thể xảy ra (ví dụ, khơng chơi đùa gần nơi có những vật gây bỏng, khơng sử
dụng đồ điện... ); xử trí kịp thời và chính xác khi khơng may bị thương tích (ví dụ,
ngâm vùng bị bỏng vào nước lạnh và sạch trong 30 phút... ). Ưu điểm của cách phân
loại KN phòng tránh TNTT theo hướng nghiên cứu này đó là có thể áp dụng các KN
cho hầu hết mọi tình huống nguy hiểm mà đứa trẻ tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày.
- Ở hướng thứ hai, các tác giả dựa vào những đối tượng, tình huống có nguy cơ
gây TNTT thường gặp ở trẻ em để xác định KN phòng tránh TNTT cụ thể và phù hợp


đối với trẻ như: KN phòng tránh hỏa hoạn, đuối nước, ngộ độc, KN an tồn với súng...
Có thể kể đến một số tác giả nổi bật nghiên cứu theo hướng này như: Brian J.
Gatheridge [59], Tevfik Turgut [76], [68],Claire D. Coles [61], Shana Smith [74],
Edward P. Krenzelok [63], Karen D. Liller [64], Nguyễn Thị Hồng Thu [46], Lê Thị
Minh Hà [17],... ; Cơ quan quản lý hỏa hoạn Hoa Kỳ [78]... Đây cũng chính là hướng
nghiên cứu phổ biến của hầu hết các tác giả khi đề cập đến vấn đề giáo dục KN phòng

tránh TNTT cho trẻ. Ưu điểm của cách phân loại KN phòng tránh TNTT theo hướng
này đó là giúp người nghiên cứu dễ dàng hình dung các thao tác và hành động cụ thể
cần thực hiện để phịng tránh TNTT trong những tình huống nguy hiểm khác nhau.
- Ở hướng thứ ba, một số tác giả như S.Wood [73], Mark Pearson [67] đã dựa
vào địa điểm xảy ra TNTT để phân loại thành 3 nhóm KN phịng tránh TNTT, bao
gồm: KN an tồn trên đường phố, KN an toàn tại nhà và KN an toàn ở các địa điểm
vui chơi, giải trí. Cách phân loại này có ưu điểm là giúp người nghiên cứu nắm rõ các
yêu cầu cụ thể để thực hiện hành động phịng tránh TNTT ở những mơi trường hoạt
động khác nhau, bởi vì mỗi mơi trường hoạt động thường sẽ tồn tại ở đó những yếu tố
dễ gây TNTT mang tính đặc trưng.
Nhìn chung, các nghiên cứu về phân loại KN phòng tránh TNTT ở trẻ em tương
đối đa dạng, phong phú. Những nghiên cứu này có giá trị định hướng quan trọng cho
luận án khi xác định cấu trúc KN phịng tránh TNTT của trẻ em nói chung và trẻ lứa
tuổi mẫu giáo nói riêng.
1.1.3. Nghiên cứu giáo dục kỹ năng phịng tránh tai nạn, thương tích cho trẻ em
Các nghiên cứu theo hướng này trước hết đã khẳng định vai trò của việc giáo dục
KN phòng tránh TNTT đối với trẻ em, đồng thời tập trung làm rõ những nội dung,
phương pháp và hình thức giáo dục KN phịng tránh TNTT cho trẻ.
Về vai trò của giáo dục KN phòng tránh TNTT đối với trẻ em: Các nghiên cứu
đều đã khẳng định tầm quan trọng của việc giáo dục KN phòng tránh TNTT đối với sự
phát triển thể chất, tâm lý của trẻ. Có thể kể đến một số tác giả nghiên cứu theo hướng
này như: S.Wood, M.A.Bellis, E.Towner, A.Higgins, Lê Bích Ngọc,Trương Thị Hoa
Bích Dung, Thái Hà... Trong đó, S.Wood, M.A.Bellis, E.Towner, A.Higgins [73] khi
nghiên cứu về các bằng chứng liên quan đến vấn đề ngăn ngừa bạo lực và thương tích
cho trẻ em ở Anh đã chỉ ra rằng: Giáo dục KN an toàn cho trẻ em và phụ huynh có thể
nâng cao nhận thức của họ về vấn đề TNTT cũng như việc thực hiện các hành vi an
tồn, trong đó có một số bằng chứng cho thấy các chương trình đào tạo cho các cầu thủ
thể thao trẻ, nhằm phát triển sự phối hợp, sức mạnh và kỹ thuật có thể giúp ngăn ngừa
các thương tích liên quan đến thể thao và việc học bơi có thể ngăn ngừa đuối nước .Lê



Bích Ngọc khi đề cập đến vai trị của KN sống, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
việcgiáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ, cụ thể là “Giúp cho trẻ có được những
hành vi đảm bảo sự an tồn, khỏe mạnh, thích ứng được với những điều kiện sống thay
đổi” [37]. Trương Thị Hoa Bích Dung khẳng định sự cần thiết của việc giáo dục KN
sống, trong đó có KN ứng phó với các tình huống khẩn cấp. Theo tác giả, “KN sống cần
thiết cho mọi người, mọi lứa tuổi và phải được hình thành từ khi cịn nhỏ”. Mục đích
của giáo dục KN sống là “cung cấp cho các em cách ứng xử cần thiết trong các tình
huống bình thường cũng như tình huống khẩn cấp với nhiều sức ép tâm lý của cuộc
sống” [14]. Thái Hà cho rằng: “Càng sớm càng tốt, kiên trì và liên tục, các bậc phụ
huynh hãy từng bước hướng dẫn trẻ nhận thức được và ứng xử đúng trước các tình
huống bất ngờ cũng như các mối nguy hiểm rình rập”. Theo tác giả, “Những vốn hiểu
biết này là tối quan trọng vì nó giúp tạo dựng hiệu quả tự vệ và an tồn cho bé” [20].
Như vậy, nhìn chung, các nghiên cứu đều nhấn mạnh vai trò của việc giáo dục
KN phòng tránh TNTT đối với sự phát triển thể chất,tâm lý của trẻ, đặc biệt là trẻ lứa
tuổi MN - lứa tuổi vốn hiếu động, tò mò nhưng lại hạn chế về nhận thức và khả năng
ứng phó với những mối nguy hiểm xung quanh.
Về nội dung giáo dục KN phòng tránh TNTT cho trẻ em: Nội dung giáo dục
KN phòng tránh TNTT được đề cập đến trong các nghiên cứu khá phong phú và được
phân loại dựa theo các tiêu chí khác nhau, trong đó có thể kể đến nghiên cứu của các
tác giả như: Bạch Băng, Hong Yoon Yeo, nhóm tác giả ở Nga hay tài liệu của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội...
Nhóm các tác giả ở Nga khi nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc giáo dục KN tự
bảo vệ cho trẻ mẫu giáo lớn, đã phân loại nội dung chương trình giáo dục KN tự bảo
vệ cho trẻ theo 6 chủ đề chính. Các chủ đề này được xác định dựa trên tiêu chí mối
quan hệ giữa trẻ em với các đối tượng, tình huống dễ gây nguy hiểm đối với trẻ, bao
gồm: 1) Trẻ em và những người xung quanh; 2) Trẻ em và thiên nhiên; 3) Đứa trẻ ở
nhà; 4) Sức khoẻ của trẻ em; 5) Những cảm xúc tích cực ở trẻ; 6) Trẻ em trên đường
phố. Mỗi chủ đề bao gồm các đề tài nhỏ. Ví dụ, trong chủ đề “Đứa trẻ ở nhà”, có các
đề tài: Nhận diện người lạ, người quen; Tình huống nguy hiểm trong cuộc sống hằng

ngày... Như vậy, các chủ đề trên đề cập đến hầu hết các đối tượng, tình huống dễ gây
nguy hiểm mà trẻ có thể tiếp xúc hằng ngày, địi hỏi trẻ cần có KN tự bảo vệ [3]. Bạch
Băng cùng các cộng sự tổng hợp 60 tình huống dễ gây mất an toàn đối với trẻ và phân
loại chúng thành 6 chủ đề, bao gồm: 1) An toàn thân thể; 2) An toàn ngoài xã hội; 3)
An tồn khi vui chơi; 4) An tồn ở mơi trường bên ngoài; 5) An toàn trong cuộc sống;
6) An toàn khi gặp thiên tai. Mỗi chủ đề được xây dựng thành các câu chuyện với


×