Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TẨN A HẠC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO ĐỨC, HUYỆN VỊ XUYÊN,
TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015– 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TẨN A HẠC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO ĐỨC, HUYỆN VỊ XUYÊN,
TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K47- QLDD– N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2015– 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hồn thành bài tốt
nghiệp khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng
em và đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn
em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hồn thành
khố luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại
UBND xã Đạo Đức, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt
tình giúp đỡ chỉ bảo em hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo khơng tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Tẩn A Hạc


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ...................... 7
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số các thôn tại xã Đạo Đức .................................... 22
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Đạo Đức năm 2017 .............................. 27
Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ................ 28
Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã ....................... 29
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 30
Bảng 4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã .............. 30
Bảng 4.7: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng
đất xã Đạo Đức ................................................................................................ 31
Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................... 33
Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................... 33
Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất .............. 33
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã ....... 36


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Cánh đồng lúa ở xã Đạo Đức ....................................................... 34
Hình:4.2: Cánh đồng lúa ở Hà Giang.............................................................. 35


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO
GTCLĐ

: Tổ chức lương thực và nơng nghiệp của Liên Hợp
Quốc
: Giá trị công lao động

GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động
GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV


: Hiệu quả sử dụng vốn



: Lao động

LUT

: Loại hình sử dụng đất

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

THCS

: Trung học cơ sở

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân


v


MỤC LỤC
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nơng nghiệp ........... 4
2.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 5
2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam ................. 6
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới .................................... 6
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam..................................... 7
.2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................ 8
2.3.1. Khái quát về hiệu quả .............................................................................. 8
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................... 8
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........ 11
2.4. Định hướng sử dụng đất ........................................................................... 12
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 12
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 13
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 13
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 15


vi


3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã ........................... 15
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ............... 15
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Đạo Đức. ............................... 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu:.................................................. 16
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 16
3.4.3. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu ............................................... 18
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 19
4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội xã Đạo Đức...................................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.2. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Đạo Đức ....................... 26
4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên .... 26
4.2.2 Các loại hình sử dụng đất sản xuất trên địa bàn xã ............................... 28
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường các loại hình
sử dụng đất ...................................................................................................... 28
4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng hiệu
quả và các giải pháp ........................................................................................ 36
4.4.1 Những đề xuất về sử dụng đất................................................................ 36
4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã ...... 37
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
Phụ Lục


1


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai
1993 có ghi “Đất đai là ng̀n tài ngun vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội
ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trị quan trọng, bất kì một ngành
sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
được. Đối với nước ta, một nước nơng nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng
quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nơng nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Đạo Đức là xã vùng thấp của huyện Vị Xuyên nằm ở giữa trung tâm thị
trấn Vị Xuyên và Thành Phố Hà Giang, cách trung tâm huyện Vị Xuyên 10 km
về phía Bắc, cách trung tâm Thành Phố Hà Giang 11 km về phía Nam. Xã có
đường địa giới hành chính.



2

Diện tích tự nhiên của xã 4.373,95ha, trong đó đất lâm nghiệp :
2.985,97 ha, đất sản xuất nông nghiệp: 648,05 ha, đất phi nơng nghiệp: 74,35
cịn lại là đất chun dung, đất ni trơng thủy sản.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh
tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp cho xã.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học :
+ Chỉ ra được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của từng đơn vị đất đai
làm cơ sở cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Đạo Đức đạt hiệu quả.

+ Sử dụng đất nông nghiệp một cách bền vững.


3

-Ý nghĩa thực tiễn
+Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp từ đó đề xuất
loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của xã.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi
xốp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà ngn gốc của thể tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ
quyển có tính thường xun và cơ bản.
Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đokutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó ln vận động và phát
triển. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất

bản Nông nghiệp) [10].
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [1].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
- Đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào
dạng, chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của
nước, khơng khí và một loạt các dạng hình của vi sinh vật sống hay chết[9].
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ


5

nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự
phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc
Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [8].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nơng nghiệp bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003) [5].
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây
công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp

Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó khơng giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với
thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và khơng thể thay thế. Ngồi vai trị là cơ sở khơng gian, đất cịn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, khơng khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất


6

và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này
(Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nơng, Nguyễn Đình Thi, 2003) [6].
2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh
lương thực con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất,
khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất
đai bị khai thác triệt để và khơng cịn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ

phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển
kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày
càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Tổng
diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm
361 triệu km2 (71%), cịn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Tồn bộ
quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nơng nghiệp phân bố
khơng đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm
13%, Châu phi chiếm 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên thế giới là
12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện
tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện
tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%


7

- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì
việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014
Loại đất

Tổng diện tích tự nhiên
1
Đất nơng nghiệp
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2
Đất lâm nghiệp
1.2.1 Rừng sản xuất
1.2.2 Rừng phòng hộ
1.2.3 Rừng đặc dụng
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.4
Đất làm muối
1.5
Đất nông nghiệp khác
2
Đất phi nơng nghiệp
3
Đất chưa sử dụng
STT

Diện tích
Cơ cấu (%)
33.123,056
100

( ha)
27.281,040
82,36
11.505,435
34,74
7.002,710
21,14
4.146,326
12,52
2.856,385
8,62
4.502,724
13,59
14.927,587
45,07
7.466,338
22,54
5.287,320
15,96
2.173,929
6,56
798,537
2,41
17,517
0,05
31,964
0,10
3.683,590
11,12
2.158,426

6,52
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Theo quyết định 2712/QĐ-BTNMT ngày 25/11/2016 của Bộ TNMT,
tính đến ngày 31/12/2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.123.056ha, trong đó:
- Diện tích nhóm đất nơng nghiệp: 27.281.040ha chiếm 82.36 % tổng
diện tích tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nơng nghiệp 3.683.590ha chiếm


8

11,12 % tổng diện tich tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 2.158.426
ha chiếm 6.52% tổng diện tích tự nhiên . (Quyết định 2712/QĐ-BTNMT năm
2016 phê duyệt và cơng bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2014 do Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành)
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do
tốc độ cơng nghiệp hóa cũng như đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa
phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nơng nghiệp ở Việt Nam
có nhiều biến động.
2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Khái quát về hiệu quả
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình
độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh
tế và quản lý.

- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. [2].
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của q trình sử dụng đất. Trong đó ta
quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết


9

các nước trên thế giới, nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn
là sự mong muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình
sản xuất nơng nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân
bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ

khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ
thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện
tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [2].
Xuất phát từ lý do này mà trong q trình đánh giá đất nơng nghiệp
cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó
lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính


10

định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xố đói giảm nghèo, định canh,
định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân [3].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn
vị diện tích đất nơng nghiệp [7].
Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho mơi
trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ
thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng,... [4]. Đây là
vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương

lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài ngun đất và
mơi trường sinh thái.
Xét về khía cạnh mơi trƣờng thì đó là việc đảm bảo chất lượng đất
khơng bị thối hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên
cạnh đó cịn có các yếu tố khác như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ số phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp nhƣ chế độ thủy văn,
bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải
quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm,
khơng có hiệu quả kinh tế thì khơng có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu
quả xã hội và môi trường và ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội và mơi
trường thì hiệu quả kinh tế sẽ khơng bền vững.


11

2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với
từng loại đất, từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3
nhóm sau đây:
2.3.3.1. Nhóm ́u tớ về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời
tiết, địa hình, thổ nhưỡng,... có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất,
đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư
thâm canh đúng hướng.
2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác

Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật ni nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng
đất. Có nghĩa là ứng dụng cơng nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất
cho kinh tế nơng nghiệp tăng trưởng nhanh . Như vậy nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm,


12

quay vịng được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng
đất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng
về vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nơng, chính sách xố đói giảm nghèo.
Các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát
triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới.
2.4. Định hướng sử dụng đất
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất

- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích,
năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và
địa phương.
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.


13

2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của
các cấp chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chun mơn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nơng

trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an
ninh lương thực của các nông hộ.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử
dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật
chất xã hội, thị trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo
vệ mơi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc
xác định một cơ cấu sản xuất nơng nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu
vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ thống
cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với mơi
trường bên ngồi là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: tập quán và kinh
nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách… Trên cơ


14

sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi
trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mơ hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng
đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân
bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.

- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo
hoặc lâu dài.
Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa
phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao
năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân,
đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền
vững đang là rất cần thiết.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Đạo Đức
- Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã Đạo
Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- Thời gian tiến hành: 28/05/2018 Đến 31/08/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy
văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.

- Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động,
cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng đất.
- Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung.
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội


16

- Hiệu quả mơi trường
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp
phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Đạo Đức.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên,kinh tế -xã hội,năng
xuất sản lượng cây trồng đã có tại các phịng ban chức năng, các tài liệu có
liên quan đến tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của xã
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA): thông qua việc đi
thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử
dụng đất của huyện, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và
tình hình sử dụng đất nơng nghiệp.
+ Phương pháp đánh giá nơng thơn có người dân tham gia (PRA): Trực
tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những
khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA

để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng
đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nơng nghiệp nhằm đảm bảo tính
thực tế, khách quan.
+ Số phiếu: 60 phiếu
+Điều tra phỏng vấn
- Chọn hộ sản xuất nông nghiệp: 50 phiếu
- Cán bộ quản lý xã,trưởng thôn: 10 phiếu.
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất
và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:


17

3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 +...+ pn.qn
Trong đó:
+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm.
+ p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm
+ T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm.
- Thu nhập thuần (N): N = T - Csx
Trong đó:
+ N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm
+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx
- Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm
3.4.2.2. Hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, chúng tơi chỉ đề cập đến một
số chỉ tiêu sau:

- Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm cho người sản xuất.
- Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các loại hình sử dụng
đất ở thời điểm hiện tại và tương lai.
- Mức độ chấp nhận của người dân đối với các loại hình sử dụng đất thể
hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ.
3.4.2.3. Hiệu quả môi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất
nơng nghiệp là rất khó định lượng và rất phức tạp, địi hỏi phải có q trình
nghiên cứu, phân tích lâu dài. Chính vì vậy chúng tơi chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường thông qua một số tiêu chí sau:
- Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật so sánh
với tiêu chuẩn cho phép.


×