Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình vườn ao chuồng trên địa bàn xã Phú Lộc huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

VŨ THỊ KIM HOA
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH VAC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚ LỘC, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Hệ chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Định hƣớng đề tài : Hƣớng nghiên cứu
Khoa

: Kinh tế và PTNN

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

VŨ THỊ KIM HOA
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH VAC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚ LỘC, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Hệ chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng nghiên cứu

Lớp

: K45 – KTNN N04

Khoa

: Kinh tế và PTNN

Khóa học


: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa
luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa KT & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Xuân
Luận đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Qua
đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí cán bộ UBND xã Phú Lộc,
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ cùng nhân dân trong xã đã giúp đỡ tôi nhiệt
tình trong thời gian em thực tập tại địa phương.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen
với công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những
thiếu sót. em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Kim Hoa



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế hộ của xã Phú Lộc năm 2016 ......................................................... 32
Bảng 4.2: Thông tin chung về các hộ điều tra năm 2016 ............................................................. 35
Bảng 4.3: Kết quả tổng hợp một số chỉ tiêu về hiện trạng VAC của xã Phú Lộc năm 2016 ..................... 36
Bảng 4.4: Kết quả tổng hợp diện tích các thành phần của hai kiểu VAC năm 2016 ................... 37
Bảng 4.5: Các sản phẩm mang tính chất hàng hóa trong mô hình VAC năm 2016 .................... 39
Bảng 4.6: Tình hình lao động của mô hình VAC năm 2016 ........................................................ 40
Bảng 4.7: Nguồn vốn của mô hình VAC ở xã Phú Lộc (tính bình quân trên một mô hình VAC)
năm 2016 ...................................................................................................................................... 41
Bảng 4.8: Chi tiết nguồn vay từ ngân hàng năm 2016 ................................................................. 42
Bảng 4.9: Kết quả hoạt động sản xuất của mô hình VAC ở xã Phú Lộc năm 2016 ................... 43
Bảng 4.10: Hiệu quả sản xuất bình quân của mô hình VAC năm 2016 ................................ 44
Bảng 4.11: Bảng phân tích SWOT về mô hình VAC trên địa bàn xã Phú Lộc............................ 49


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Mỗi quan hệ giữa các thành phần trong mô hình VAC.............................................. 8
Hình 4.1: Tỷ lệ diện tích từng phần trong hai kiểu VAC của các hộ điều tra tại xã Phú Lộc
năm 2016 .................................................................................................................................. 38


iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ký kiệu

Cụm từ đầy đủ

VAC

Vườn, ao, chuồng

V

Vườn

A

Ao

C

Chuồng

VA

Vườn, ao

VC

Vườn, chuồng


AC

Ao, chuồng

HQKT

Hiệu quả kinh tế

CSHT

Cơ sở hạ tầng

BQ

Bình quân

DTBQ

Diện tích bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

KHKT


Khoa học kỹ thuật

UBND

Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 4
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả............................................................................. 5
2.1.2. Phân loại hiệu quả ................................................................................... 6
2.1.3. Khái niệm về mô hình VAC ................................................................... 7

2.1.4. Qúa trình chu chuyển vật chất trong mô hình VAC ............................... 8
2.1.5. Sơ lược các kết quả nghiên cứu về hệ thống VAC ............................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Tình hình phát triển mô hình VAC trên thế giới và những bài học
kinh nghiệm .................................................................................................... 13
2.2.2. Tình hình và phát triển mô hình VAC ở nước ta .................................. 15
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển mô hình VAC ở nước ta.................................. 17


vi

2.2.4. Xu hướng phát triển mô hình VAC và bài học kinh nghiệm ................ 18
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu ............................................ 24
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 24
3.2.2. Thời gian ............................................................................................... 24
3.2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25
3.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................ 26
3.3.3. Phương pháp xử lí thông tin số liệu ...................................................... 27
3.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................. 27
3.3.5. Phương pháp PRA................................................................................. 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 30
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31

4.2. Thực trạng phát triển mô hình VAC của xã Phú Lộc .............................. 34
4.2.3. Hiện trạng về quy mô diện tích và kỹ thuật sản xuát VAC .................. 37
4.2. Nguồn vốn của mô hình ........................................................................... 41
4.3. Đánh giá hiệu quả mô hình VAC ............................................................. 42
4.4. Đề suất một số giải pháp phát triển mô hình VAC tại xã Phú Lộc.......... 48
4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................... 48
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình VAC theo hướng bền
vững 50


vii

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
5.2.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 51
5.2.2. Đối với địa phương ............................................................................... 52
5.2.3. Đối với hộ/trang trại .............................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Vườn - ao - chuồng (VAC) là một hệ sinh thái nông nghiệp với quy mô
nhỏ. VAC là từ viết tắt tiếng Việt, gồm: Vườn, Ao, Chuồng. V chỉ các hoạt
động trồng trọt, A chỉ các hoạt động nuôi trồng thủy sản, C chỉ các hoạt động
chăn nuôi.

Từ buổi đầu chinh phục và phát triển nền nông nghiệp lúa nước, các thế
hệ nông dân Việt Nam đã bắt đầu từ hoạt động VAC. Để tạo lập được cuộc
sống cho hộ gia đình và tiến hành sản xuất nông nghiệp, nông dân phải đào
đất vượt thổ đắp nền nhà, hình thành một cơ cấu nông nghiệp quanh nhà: Nếp
nhà, mảnh vườn, ao cá, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Mô hình VAC
bắt đầu xuất hiện rất sớm trong đời sống kinh tế, xã hội nông thôn Việt Nam.
Trải qua thời gian và mở rộng theo không gian trên các vùng sinh thái khác
nhau, mô hình VAC ngày càng phát triển đa dạng, có vị trí ngày càng quan
trọng trong kinh tế hộ gia đình nông dân và nông thôn Việt Nam Năm 1981
Ban Bí thư Trung Ương Đảng đã ra Chỉ thị 100, năm 1988 Bộ Chính trị ra
Nghị quyết 10 và sau đó là Nghị quyết Trung Ương 5 (khóa VII) đã mở ra cơ
hội cho nông nghiệp Việt Nam đổi mới và phát triển. Quan điểm “chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn” được Đảng ta khẳng định, được
Nhà nước thể chế hóa bằng hệ thống các luật, chính sách và Nghị định như:
giao quyền sử dụng ruộng đất dài hạn, cho vay vốn đến hộ sản xuất, khuyến
nông. Do vậy nền nông nghiệp nước nhà có bước phát triển rất ngoạn mục.
Mô hình VAC cũng có bước phát triển mới, tạo ra nguồn thu nhập góp phần
xoá đói giảm nghèo, tích lũy làm giàu, phát triển nông nghiệp toàn diện. Hai
bộ phận hợp thành kinh tế hộ nông dân “một bên là ruộng, một bên là vườn
(VAC)” gắn bó với nhau, tác động đến nhau cùng phát triển. Phong trào làm


2

mô hình VAC đã phát triển theo sự đổi mới của nền kinh tế, nhất là từ khi
Đảng và Nhà nước có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phong trào đã
có bước phát triển mới, từ mô hình VAC dinh dưỡng lên mô hình VAC hàng
hoá, VAC trang trại. Kinh nghiệm làm VAC đã được áp dụng ở các địa
phương trong cả nước với các mô hình khác nhau: VAC đồng bằng, VAC
vùng ven biển, VAC vùng trung du miền núi, VAC vùng đồng bằng sông Cửu

Long. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nơi mà hệ sinh thái VAC có đủ cả 3
hợp phần hay chỉ có hợp phần VA, VC, AC. Ngay cả trong những trường hợp
này, vẫn có mối quan hệ tương hỗ thông qua hoạt động của con người và môi
trường. Mô hình VAC đã trở thành một hệ sản xuất bền vững, ổn định, đa
dạng, phong phú. Dưới tác động của hệ thống chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn, kinh tế VAC đang là bộ phận có sức sống hợp quy luật,
hợp lòng dân, ngày càng phát triển trên tất cả các vùng sinh thái khác nhau
của nước ta. VAC thực sự đang là “Điểm tựa” để phát triển nông-lâm-ngư
nghiệp toàn diện, tạo thế và lực để thâm canh đồng ruộng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế đồi rừng, mặt nước, mở mang ngành
nghề và các hoạt động dịch vụ trong nông thôn. Mô hình VAC không chỉ phát
triển ở vùng đồng bằng đất chật người đông, mà cả ở miền núi đồng bào dân
tộc cũng tiếp thu rất nhanh các tiến bộ kỹ thuật và phát triển mô hình VAC rất
đa dạng.
Mô hình VAC có ý nghĩa về kinh tế, xã hội và nhân văn, VAC không
chỉ là hoạt động thực tiễn của hộ nông dân, mà còn là những nội dung được
các nhà khoa học, các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu tổng
kết. Các đoàn thể xã hội như Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ,
Đoàn thanh niên, đều vận động hội viên làm VAC để xóa đói giảm nghèo,
làm giàu chính đáng, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng ở
nông thôn.


3

Hiện nay ở Việt Nam tiềm năng phát triển mô hình VAC còn rất lớn.
Với gần 13 triệu hộ nông dân, bình quân mỗi hộ có trên dưới 270 m2 đất vườn
mà một nửa còn là vườn tạp, chưa cải tạo và thâm canh. Hàng chục vạn ha
ruộng đất trũng, chua, xấu làm lương thực kém hiệu quả có thể chuyển làm
VAC. Hàng chục triệu ha đất trống, đồi núi trọc chưa được khai thác, diện

tích mặt nước chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả còn nhiều. Khả năng
chăn nuôi gia súc, gia cầm trong hộ nông dân còn rất lớn. Lực lượng lao động
ở nông thôn chưa có việc làm tới 5 - 6 triệu người (3), thời gian nông nhàn
trong nông thôn còn rất nhiều. Thực tế, mô hình VAC đã được áp dụng ở các
địa phương với nhiều hình thức khác nhau: VAC vùng đồng bằng, VAC vùng
trung du miền núi, VAC ven biển, và tính chất mô hình VAC cũng đã thay đổi
từ tự cung tự cấp thực phẩm nay chuyển sang sản xuất hàng hóa để tăng thu
nhập, tái đầu tư mở rộng sản xuất và tích lũy làm giàu. Cho nên, nội dụng sản
xuất đa dạng hơn, đòi hỏi áp dụng nhiều kỹ thuật tiến bộ hơn.
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên Hiệp định đối tác thương mại tự do
châu Á Thái Bình Dương (TTP), các mặt hàng nông sản cạnh tranh với các
mặt hàng của các nươc thành viên với giá rẻ đặc biệt mặt hàng của Thái Lan,
vậy đòi hỏi người nông dân phải có những kiến thức nhất định về kinh tế thị
trường, về quản lý và tổ chức sản xuất hộ, phải thích ứng với điều kiện mới,
phát huy lợi thế, khai thác tốt nguồn lực đất đai, lao động để sản xuất ra nhiều
sản phẩm hàng hóa với chất lượng cao, có đủ sức cạnh tranh với nông sản
hàng hóa của các nước trong khu vực và của thị trường thế giới, nhằm tăng
thu nhập, nâng cao mức sống, góp phần xây dựng làng xã và đất nước giàu
mạnh (17). Với ý nghĩa đó, em thấy cần phải nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả kinh tế mô hình VAC trên địa bàn xã Phú Lộc, huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ”


4

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tìm ra giải pháp phát triển mô hình VAC theo hướng
bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tầm quan trọng
của mô hình VAC trong việc phát triển kinh tế trong nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng phát triển của mô hình VAC trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định và đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình V.A.C trên địa
bàn xã Phú Lộc, Huyện Phù Ninh, tỉnh Phú thọ.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các mô
hình V.A.C trên địa bàn xã Phú Lộc, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú thọ.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần phát
triển bền vững các mô hình VAC trên địa bàn xã Phú Lộc, huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Quá trình thực hiện này sẽ nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và năng lực
cũng như rèn luyện kĩ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đây là cơ hội cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những
kiến thức lý thuyết vào thực tiễn và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi
kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để hiểu rõ hơn về mô hình VAC trong việc
làm kinh tế mới trong nông thôn mới nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân xã Phú Lộc, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá
trình áp dụng mô hình VAC trong việc phát triển kinh tế trong thời gian tới.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan đến các quy
luật và phạm trù kinh tế khác. Khi bàn về khái niệm hiệu quả các nhà kinh tế
có những quan điểm khác nhau. Có thể tóm tắt thành ba quan điểm sau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa
kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, tức là:
Hiệu quả = kết quả đầu ra – chi phí đầu vào
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả được xác định bằng tỷ số giữa
kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra, tức là:
Hiệu quả =
- Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả là tỷ số giữa phần tăng thêm
của kết quả sản xuất và phần tăng thêm của chi phí, tức là:
Hiệu quả =
Từ những quan điểm trên cho thấy, nếu đánh giá hiệu quả theo quan
điểm thứ nhất thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và khả năng
cung cấp sản phẩm cho xã hội của các cơ sở sản xuất có lợi nhuận như nhau.
Mặt khác theo quan điểm kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì lợi
nhuận chỉ là chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận không phải là chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất.
Nếu xem xét hiệu quả theo quan điểm thứ hai thì chưa phân tích được
sự tác động, sự ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực tự nhiên. Hai cơ sở sản
xuất đạt được tỉ số kết quả/chí phí như nhau, nhưng ở không gian và thời gian


6

khác nhau thì tác động của nguồn lực tự nhiên là khác nhau và như vậy hiệu
quả là khác nhau.
Nếu xét theo quan điểm thứ ba cũng chưa đầy đủ. Bởi trong thực tế kết
quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của cả những chi phí có sẵn từ trước

cộng với phần chi phí bổ sung. Ở các mức chi phí có sẵn khác nhau thì hiệu
quả của chi phí bổ sung sẽ khác nhau.
2.1.2. Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình khai thác tài nguyên
đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không
chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả có
liên quan đến đời sống kinh tế xã hội của con người. Xét trên phạm vi cá biệt,
một hoạt động kinh tế có thể mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một đơn vị,
nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó ảnh hưởng đến lợi ích và hiệu quả
chung. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phải phân định và làm rõ mối
liên hệ giữa chúng để có những nhận xét chính xác.
Căn cứ vào nội dung của hiệu quả, người ta chia ra: Hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất. Một phương án, một giải pháp có
hiệu quả kinh tế cao là phải đạt được trong tương quan tương đối tối ưu giữa
kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem xét
đầy đủ mối quan hệ giữa đại lượng tương đối với đại lượng tuyệt đối. Tiêu
chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong
điều kiện nguồn lực có hạn.
- Hiệu quả xã hội:


7

Hiệu quả xã hội là mỗi tương quan so sánh giữa kết quả, xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Tuy nhiên do
việc lượng hóa các chỉ tiêu phản ánh qua các chỉ tiêu định tính như: Tạo việc

làm, xóa đói giảm nghèo, làm lành mạnh các quan hệ xã hội …
- Hiệu quả môi trường:
Hiện nay hiệu quả môi trường đang được nhiều nhà quản lý quan tâm chú
ý. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả thì hoạt động đó phải không
có ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Nếu chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh
tế mà không chú ý đến hiệu quả môi trường đôi khi dẫn đến những mất mát lớn
hơn nhiều so với cái lợi ích kinh tế đem lại. Hiệu quả môi trường được đánh giá
bằng các chỉ tiêu định tính như: Bảo vệ sự đa dạng sinh học, tạo sự cân bằng sinh
thái, hạn chế sói mòn đất, hạn chế lũ lụt, tăng độ che phủ đất …
2.1.3. Khái niệm về mô hình VAC
VAC là một hệ sinh thái nông nghiệp với quy mô nhỏ. VAC là từ viết
tắt tiếng Việt, gồm: Vườn, Ao, Chuồng. V chỉ các hoạt động trồng trọt, A chỉ
các hoạt động nuôi trồng thủy sản, C chỉ các hoạt động chăn nuôi. Đây là các
hoạt động kết hợp với nhau trong một hệ sinh thái khép kín, trong đó có cả
con người (Nguyễn Văn Mấn, 1995). Các sản phẩm của V (rau, đậu, củ
quả…), của C (thịt, trứng, sữa…), của A (cá, tôm…) sẽ được sử dụng để nuôi
con người. Vườn không chỉ dừng lại ở vườn rau, vườn cây ăn quả, mà nó bao
gồm cả vườn rừng, vườn hoa cây cảnh, vườn dược liệu. Ao bao gồm cả ao
nuôi cá và ao nuôi các loại thủy sản, đặc sản như: baba, ếch, lươn… Chuồng
không chỉ có nuôi lợn mà gồm cả nuôi trâu, bò, dê, gia cầm, ong… Tùy theo
điều kiện cụ thể của từng nơi mà trong hệ sinh thái có đủ cả ba thành phần V,
A, C hay chỉ có hai thành phần VA, VC, AC. Ngoài ra, khái niệm này còn
được phát triển thành RVAC, R là từ viết tắt của Rừng và RVACR (Rừng,


8

Vườn, Ao, Chuồng, Ruộng). Quy mô của hệ sinh thái VAC tùy thuộc vào
diện tích đất đai. Quy mô nhỏ có thể vài chục mét vuông, quy mô lớn có thể
vài chục ha. Nội dung tổ chức hệ sinh thái VAC rất đa dạng và phụ thuộc

nhiều vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, ở mỗi vùng sinh thái (miền núi, trung
du, đồng bằng, ven biển, hải đảo) cách thức tổ chức các thành phần rất khác
nhau và hệ thống giống cây trồng, vật nuôi trong hệ sinh thái cũng khác nhau.
Như vậy, xét về mặt điều kiện sinh thái sẽ có hệ thống VAC ở đồng bằng, hệ
thống VAC ở trung du, miền núi, ven biển và hải đảo. Nếu xét về yếu tố trung
tâm của hệ sinh thái VAC sẽ có hệ thống VAC cho nông hộ, VAC hợp tác xã,
VAC nhà trẻ, mẫu giáo, VAC trường học, VAC trạm y tế, VAC trong các
trường quân đội. Tóm lại, về mặt cơ sở lý luận là tiến hành sản xuất theo hệ
sinh thái VAC nhưng trong thực tiễn phải xây dựng các hệ thống VAC cụ thể.
Nghĩa là phải tiến hành quy hoạch, thiết kế, xây dựng từng thành phần trong
hệ thống, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong mỗi thành phần phù hợp với
điều kiện sinh thái và mục đích sản xuất. Trên cơ sở thiết kế xây dựng một số
hệ thống mẫu, thông qua quá trình sản xuất để từng bước bổ sung, hoàn thiện
sau đó tiến hành phổ biến nhân rộng hệ thống.
2.1.4. Qúa trình chu chuyển vật chất trong mô hình VAC

Hình 2.1: Mỗi quan hệ giữa các thành phần trong mô hình VAC
(Nguồn: Hội làm vườn Việt Nam, 2017)


9

V (vườn cây) được sự chăm sóc của con người, tiếp nhận các yếu tố khí
tượng (ánh sáng, nhiệt độ, không khí) để tiến hành quang hợp, tạo ra các chất
hữu cơ. Các chất hữu cơ này, chuyển hóa thành ra sản phẩm cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người. Một phần sinh khối do cây tạo ra, được dùng
làm thức ăn cho gia súc, gia cầm để phát triển chăn nuôi, một phần làm thức
ăn cho một số loại thủy sản trong ao. Ngược lại, chất thải từ chuồng (phân gia
súc, gia cầm) được sử dụng làm phân bón cho cây trồng trong vườn. Ao là nơi
chứa, dự trữ nước để tưới cho cây, làm tăng độ ẩm trong vườn tạo điều kiện

cho cây phát triển tốt. Đồng thời, bùn ao cũng chứa rất nhiều chất dinh dưỡng
đối với cây trồng và được coi là nguồn phân bón hữu cơ cho cây. A (ao nuôi
thủy sản) lấy thức ăn từ cây cỏ trong vườn, từ các loài giun, côn trùng… sống
trong đất vườn, sống trên cây. Các chất thải, thức ăn thừa từ chuồng (phân gia
súc, gia cầm) cũng là nguồn thức ăn cho một số loại thủy sản trong ao. Ao
cũng là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người và một phần thức ăn đạm
cho chăn nuôi, đó là bột cá. C (chuồng chăn nuôi) lấy thức ăn từ các sản phẩm
thực vật trong vườn như rau, củ, quả và sản phẩm thủy sản từ ao. Ngược lại,
chuồng cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người và một phần thức ăn
cho các loài thủy sản. Như vậy, quá trình chu chuyển vật chất diễn ra trong
các hệ thống VAC được tiến hành một cách thông suốt gần như khép kín.
Chất hữu cơ được tạo ra do quang hợp của cây xanh trong vườn, được các loài
sinh vật tiêu thụ (gia súc, con người, thủy sản) sử dụng. Sau đó các loài sinh vật
phân hủy (vi sinh vật, côn trùng…) sử dụng làm thức ăn và làm cho cho các sinh
vật hữu cơ bị phân hủy và trở lại trạng thái các chất vô cơ đơn giản. Các chất vô
cơ đơn giản này, được cây sử dụng làm thức ăn và kết hợp chúng lại qua quá
trình quang hợp, với một loạt các phản ứng sinh, hóa học diễn ra trong thân cây
để tạo thành các chất hữu cơ phức tạp và chu trình chuyển hóa vật chất lại tiếp
tục theo vòng mới. (18)


10

2.1.5. Sơ lược các kết quả nghiên cứu về hệ thống VAC
Nhân dân ta đã có kinh nghiệm sản xuất VAC từ lâu đời và biết cách
khai thác khá triệt để các yếu tố tự nhiên thông qua việc bố trí cây trồng trong
vườn, nhằm khai thác vườn theo chiều sâu, tận dụng ánh sáng và độ ẩm để
phát triển cây trồng theo hệ thống rừng nhiệt đới, nghĩa là trồng nhiều tầng,
nhiều loại cây, nhiều vụ nhằm tận dụng năng lượng ánh sáng mặt trời. Đối với
ao, đã kết hợp nuôi nhiều loại cá sống và kiếm ăn ở các tầng nước khác nhau,

kết hợp nuôi cá với nuôi vịt và thả bèo làm thức ăn nuôi lợn, trên mặt ao làm
giàn trồng bầu bí, trên bờ ao trồng cây ăn quả…Tuy nhiên, việc sản xuất VAC
còn hạn chế do người nông dân xây dựng hệ thống sản xuất VAC chỉ dựa vào
kinh nghiệm tích lũy từ thực tiễn và chưa có nhiều nghiên cứu về hệ thống
VAC. Những nghiên cứu về hệ sinh thái VAC chỉ được quan tâm chú ý từ khi
Đảng ta khởi xướng công cuộc đổi mới. Trước năm 1986, các nghiên cứu về
hệ sinh thái VAC đã được một số nhà khoa học đề cập đến, nhưng chủ yếu
dừng lại ở kỹ thuật làm vườn, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá. Đường
Hồng Dật (2005) đã đề cập đến ý nghĩa, tác dụng của hệ sinh thái VAC. Về
mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ sinh thái VAC với hệ sinh thái
nông nghiệp được Đào Thế Tuấn (1984) đề cập trong công trình nghiên cứu
của mình về hệ sinh thái nông nghiệp. Năm 1986, Hội làm vườn Việt Nam
(viết tắt là VACVINA) được thành lập. Từ đây các nghiên cứu về hệ sinh thái
VAC được đề cập nhiều trên sách báo và đặc biệt là trên tạp chí “Người làm
vườn”. Các tác giả Nguyễn Văn Mấn, Trịnh Văn Thịnh, Nguyễn Ngọc Kính,
Lê Khoa vv… đã có nhiều nghiên cứu và bài viết về hệ sinh thái VAC. Năm
1987, trung ương Hội những người làm vườn Việt Nam tiến hành nghiên cứu
đề tài “Chương trình an toàn lương thực, thực phẩm gia đình” (viết tắt là
HFC) do UNICEF tài trợ. Chương trình này còn được gọi là “Chương trình
VAC dinh dưỡng”. Đề tài được triển khai ở tỉnh Hà Nam Ninh và tỉnh Long


11

An, mỗi tỉnh thực hiện ở một xã. Do kết quả của đề tài đem lại, UNICEF đã
quyết định tăng tài trợ để mở rộng đề tài, năm 1989 mở ra ở 8 tỉnh, năm 1990
ở 13 tỉnh, năm 1994 thực hiện ở 24 tỉnh trên các vùng trong cả nước. Trong 8
năm thực hiện phần trình VAC dinh dưỡng (từ năm 1987 đến năm 1994) đã
có 147672 gia đình ở 1361 xã trên phạm vi cả nước được hướng dẫn làm kinh
tế VAC (Hội làm vườn Việt Nam, 1994). Qua kết quả nghiên cứu, các tác giả

Nguyễn Văn Mấn và các tác giả đã biên soạn thành tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật làm VAC ở các vùng sinh thái khác nhau (1995). Năm 1989, Lê Trọng
Cúc và các nhà khoa học thuộc mạng lưới nghiên cứu hệ sinh thái nông
nghiệp các trường đại học Đông Nam Á (viết tắt là SUSAN) cùng các cộng sự
đã có nghiên cứu về hệ sinh thái VAC trong khi họ đi nghiên cứu hệ sinh thái
nông nghiệp trung du miền Bắc Việt Nam. Vấn đề đáng chú ý là họ sử dụng
lý thuyết tiếp cận hệ thống, kết hợp với các phương pháp: Sinh thái nhân văn,
phân tích hệ sinh thái nông nghiệp và điều tra nhanh nông thôn để nghiên cứu
hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái VAC. Từ năm 1994 đến nay, Viện
nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I và Học viện công nghệ châu Á (AIT) đã tiến
hành đề tài “Phát triển mở rộng hệ thống VAC ở miền Bắc Việt Nam”. Lúc
đầu đề tài được thực hiện ở 40 hộ nông dân thuộc 5 tỉnh đồng bằng sông
Hồng (Hà Nội, Hà Bắc, Hải Dương, Thái Bình, Nam Hà). Đến năm 1997 đề
tài được mở rộng, triển khai ở 115 hộ thuộc 19 tỉnh phía Bắc. Mục đích của
đề tài là chuyển giao các kỹ thuật làm VAC cho nông hộ, thông qua làm VAC
để tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông hộ. Về vai trò của hệ sinh thái
VAC, Đặng Thọ Xương và các tác giả (1995) đã nghiên cứu thành công đề tài
“Vai trò kinh tế VAC trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn”. Đề tài đã khái quát sự hình thành cơ cấu kinh tế VAC trong quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và đánh giá thực trạng kinh
tế VAC ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa các luận cứ


12

khoa học về vai trò của kinh tế VAC trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn và kiến nghị các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển
kinh tế VAC trong những năm tiếp theo. Năm 2007, thực hiện chủ trương của
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Trung ương
HLV Việt Nam đã triển khai Chương trình Khuyến nông VAC ở 13 tỉnh,

thành ở cả 3 miền trên cả nước. Hội làm vườn tỉnh Hà Tĩnh được sự cho phép
của Sở Khoa học công nghệ cùng với sự phối hợp giúp đỡ của 1 số Sở, ban
ngành của tỉnh đã tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá thực trạng kinh tế - kỹ
thuật VAC tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất giải pháp phát triển. Đề tài được thực hiện
từ tháng 10 năm 2007 và kết thúc tháng 12 năm 2008 với mục tiêu chính là:
Đánh giá đúng thực trạng kinh tế - kỹ thuật VAC toàn tỉnh và từng
vùng sinh thái đặc trưng của tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó đưa ra các nhận định, các
yêu cầu cụ thể để xây dựng giải pháp phát triển bền vững có hiệu quả.
Điều tra, đánh giá các mô hình VAC tiêu biểu, các tiến bộ kỹ thuật
thích ứng, có hiệu quả kinh tế cao, để xây dựng lộ trình nhân rộng. Đồng thời,
đề xuất các giải pháp thiết yếu cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
phương hướng phát triển của hệ thống VAC trong toàn tỉnh Hà Tĩnh. Năm
2008, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I và trường Đại học Công nghệ
Curtin của Úc đã tiến hành dự án: “Cải tiến hệ thống trang trại kết hợp (VAC)
sự lựa chọn mới cho cộng đồng nông dân nghèo ven biển”. Mục tiêu dự án
mong muốn đạt được bao gồm: Cung cấp nguồn thu thay thế và đảm bảo an
ninh lương thực cho người nông dân và ngư dân nghèo. Cải thiện năng lực
công nghệ và mở rộng cho các bên liên quan. Giảm thiểu tác động xấu của
nuôi trồng thủy sản tới môi trường và nghề nông thông qua việc tái sử dụng
nước thải và sử dụng hợp lý nguồn phân hữu cơ, các sản phẩm thải nông
nghiệp khác và cỏ. Dự án gồm 3 pha, trong pha thứ nhất dự án tập trung đánh
giá hiện trạng các mô hình VAC, đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong


13

quá trình thực hiện và phát triển mô hình này. Trong pha này họ đã điều tra và
xác định được các loài được nuôi trồng trong hệ thống VAC của các tỉnh ven
biển miền Trung (Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, 2008). Cụ thể:
Vườn người dân trồng các loại cây trồng: khoai lang, ngô, đậu tương, lạc, cỏ.

Ao người dân nuôi các loại thủy sản: Cá chép, cá trắm, cá rô phi, rô phi đơn
tính. Chuồng người dân nuôi các loài vật nuôi: Lợn, gà, vịt, trâu, bò, thỏ. Tỉnh
Hà Tĩnh đang xây dựng đề án phát triển VAC.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển mô hình VAC trên thế giới và những bài học
kinh nghiệm
 Tình hình phát triển mô hình VAC trên thế giới
- Ở Trung Quốc và Thái Lan có mô hình VAC phát triển và khoa học,
phổ biến sản xuất các hình VAC ở quy mô hộ gia đình với mức độ thâm canh
cao và sản xuất một lượng rau, hoa quả và thực phẩm đánh kể cung cấp cho
xã hội. Các trang trại sản xuất kết hợp phổ biến như: Ao cá - gà công nghiệp;
ao cá - vịt - vườn cây ăn quả. … Với mứ độ đầu tư biến động từ bán thâm
canh đến thâm canh cao. Trang trại áp dụng các hình thức sản xuất này
thường thu được lợi nhuận cao và tạo thêm nhiều nhiều cơ hội việc làm cho
gia đình nông dân và cộng đồng. VAC ở đây không chỉ ở quanh nhà mà đã
phổ biến thành các trang trại và hình thành các hình thức hợp tác trang trại ở
một số vùng nông thôn. Hình thức hợp tác trang trại ở đây có nghĩa là một
nhóm hộ nông dân cùng hợp tác sản xuát một mô hình sản xuất kết hợp giống
nhau nhằm tạo ra một số lượng hàng hóa đủ lớn (về rau, quả, cá, gà, vịt,
lợn…) để có thể cạnh tranh với thị trường.
- Ở Philipin các nơi có những vùng ruộng đất chiêm trũng thì chính
quyền địa phương ở đó luôn cho mở ra các trang trại VAC và các hộ nông dân
đã áp dụng mô hình sản xuất kết hợp: Ao cá - vườn - nuôi lợn. Ao thả các loại


14

ca để tận dụng sản phẩm phụ từ trồng trọt và chăn nuôi. Giữa ao để lại 30-40
m2 đất trồng rau và gieo mạ. Cạnh ao là chuồng nuôi lợn. Phân lợn làm thức
ăn cho cá và phân bón cho cây. Khi thu hoạch lúa thì đưa vịt ra ruộng để mà

lúa rơi vãi.
 Hệ thống sản xuất kết hợp ở Trung Quốc, Thái Lan và Philipin là
những cơ sở thực thực tiễn chứng minh cho sự thành công của việc làm
những mô hình VAC kết hợp giữa trồng trọt, chăn nuôi và nuôi cá. Trung
Quốc là nơi xuất hiện đầu tiên kiểu sản xuất kết hợp này. Ban đầu ở mức độ
đầu tư thấp nhưng nhờ biết sử dụng chất chất thải và sản phẩm phụ của các
thành phần khác đã mang lại những nguồn lợi nhuận nhất định, phù hợp với
nông dân nghèo ít vốn. Sau đó họ đầu tư thâm canh cao như việc sử dụng
phân bón, thuốc trừ sâu, giống tốt cho trồng trọt, bổ sung thức ăn giàu đạm
cho chăn nuôi và ao cá mà sản phẩm và chất lượng sản phẩm của hệ thống
được cải thiện rõ rệt. Ở Thái Lan thì phổ biến là các mô hình VAC ở quy mô
hộ gia đình với mức độ thâm canh cao, sản xuất ra một lượng rau quả và thực
phẩn đáng kể cho xã hội. Trong sản xuất họ biết kết hợp các thành phần V, A
và C với nhau để mang lại hiệu quả cao.
 Kinh nghiệm phát triển mô hình VAC
Từ việc sản xuất những mô hình VAC ở các nước trên có thể thấy
được: Việc làm và phát triển các moo hình VAC không khó chúng ta cần phải
chịu khó học hỏi tìm tòi những cách làm, phát triển về sản xuất các giống cây
trồng vật nuôi sao cho hợp lý nhất, việc tìm tòi học hỏi sẽ tạo ra tiền đề cho
các hộ nông dân biết thêm về các hình thức thâm canh các giống cây trồng vật
nuôi và bỏ vốn ra để đầu tư đúng cách đem lại hiệu quả cao nhất. Với những
hộ nông dân vốn ít cũng có thể làm mô hình VAC, điều cơ bản là biết tận
dụng các các thành phần trong hệ thống và sau đó phát triển dần mức đầu tư
thêm. Khi khối lượng hàng hóa sản xuất ra nhiều thì cần phải có sự hợp tác


15

giữa những hộ làm VAC với nhau để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa có
thể cạnh tranh và đáp ứng trên thị trường.

2.2.2. Tình hình và phát triển mô hình VAC ở nước ta
 Chủ trương chính sách
Hình thức và tốc độ phát triển các mô hình VAC phụ thuộc rất nhiều
vào chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Khuyến khích
kinh tế trang trại phát triển đúng hướng, phát huy những mặt mạnh, những
yếu tố tích cực và hạn chế, giảm thiểu những yếu tố tiêu cực từ các mô hình
VAC là những vẫn đề cần được quan tâm.
Chính sách đất đai: Thực hiện giao đất cho hộ dân, các hộ sử dụng ổn
định lâu dài với các chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, thừa kế, thế chấp
theo quy định của pháp luật. Chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu.
Chính sách lao động: Nhà nước tạo điều kiện và đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức kinh tế, kỹ thuật, năng lực quản lý, kinh doanh cho các chủ và nhân
viên kinh tế, kỹ thuật quản lý mô hình VAC, đào tạo và cung cấp rộng rãi
nguồn nhân lực có nghề nghiệp cơ bản cho các chủ mô hình VAC.
Chính sách tín dụng: vận dụng linh hoạt các hình thức tín dụng trực tiếp
thông qua các tổ chức trung gian, mở rộng hình thức cho vay, cải tiến quy
trình, điều kiện và thủ tục tín dụng.
Chính sách đầu tư của nhà nước đối với nông nghiệp và nông thôn:
Trong đó nhà nước tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đẩy mạnh
phát triển nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật đến hộ nông dân.
Thị trường tiêu thụ nông sản: Nhà nước và chính quyền địa phương cần
phát triển công tác đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức sản xuất
nông nghiệp hàng hóa cho người dân. Đầu tư công tác nghiên cứu thị trường,
cung cấp những thông tin chính xác về thị trường cho người sản xuất. Hỗ trợ


16

họ tiếp cận thị trường và từ đó xá định phương hướng sản xuất kinh doanh sao

cho hiệu quả nhât.
 Thực tiễn phát triển mô hình VAC ở nước ta
- VAC ở đồng bằng sông Cửu Long
Về phương diện lịch sử, đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất mới so
với đồng bằng sông Hồng. Do điều kiện tự nhiên khác nhau nên sự hình thành
cơ cấu VAC ở vùng này cũng khác với đồng bằng sông Hồng, đó là sự kết
hợp kinh nghiệm truyền thống “đàng ngoài” với sự sáng tạo mới cho phù hợp
với điều kiện ngoại cảnh ở “đàng trong”. Đồng bằng sông Cửu Long với
những sông lớn đổ ra biển, kênh rạch chằng chịt … đã hình thành nên các
vùng thổ nhưỡng rất khác nhau, nhưng đề chung điều kiện thuận lợ khí hậu,
sự phì nhiêu của đồng đất… dẫn đến ở nơi đây rất đa dạng các loại nông sản.
Ngày nay, với sức mạnh mới, nông dân Nam Bộ đang đưa nền nông nghiệp
lên trình độ mới. Xét về mặt thời gian, thì mô hình VAC ở Nam Bộ ra đời sau
mô hình VAC ở Bắc Bộ, song điều kiện, mô hình VAC ở đây phát triển quy
mô lớn hơn, hình thành vùng sản xuất hàng hóa cho thu nhập cao.
- VAC ở đồng bằng sông Hồng
Châu thổ sông Hồng là vùng đất bằng phẳng, phì nhiêu, có nhiều lợi thế
phát triển nền nông nghiệp lúa nước. Quá trình phát triển mô hình VAC trải
qua lịch sử lâu dài đã tạo ra nhiều sản phẩm quý. Khác với vùng nông nghiệp
khác, mô hình VAC ở đồng bằng sông Hồng tiến hành chủ yếu trên đất thổ
cư, hoặc đất ngoài thổ cư nhưng gần nhà. Mối quan hệ giữa con người và
ruộng đất luôn là vấn đề nan giải. Dân số ngày càng đông đúc, ruộng đất ngày
càng thu hẹp lại, manh mún. Chính sự thu hẹp đó lại thúc đẩy người nông dân
phát huy hết khả năng lao động cần cù sáng tạo của mình để tạo nên một mô
hình VAC phong phú, đa dạng và đầy hiệu quả, để lại nhiều kinh nghiệm quý
báu về phát triển VAC. Những đặc điểm trên tác động đến phát triển mô hình


×