Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và công nghệ HTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.91 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
————

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HTC

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Vũ Quang Trọng

Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã sinh viên:

HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Thương Mại, các Thầy cơ giáo thuộc Khoa Kế tốn- Kiểm tốn trường Đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện,
trau dồi kiến thức để tạo nền tảng tốt cho em.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Vũ Quang Trọng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, cho em những lý thuyết, cách làm bài, cách trình bày cũng như
hướng dẫn phân tích để bài viết được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tới các anh chị trong Cơng ty nói chung, phịng Kế
tốn tài chính Cơng ty Cổ phần sản xuất kinh doanh và công nghệ HTC nói riêng đã
giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em được có cơ hội học hỏi, tìm
hiểu và được vận dụng những gì đã học vào mơi trường thực tế mới để em có thể


hiểu hơn về chuyên ngành mình đã, đang theo học và được hồn thiện Khóa luận tốt
nghiệp tốt nhất.
Trong thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp, do thời gian và kiến thức cũng như
kinh nghiệm cịn hạn chế nên bài Khóa luận của em khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy cơ để em có thể
tiếp tục hồn thiện kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tế của bản thận.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài................................................................................................3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP...............................................4
1.1 Một số vấn đề cơ bản về KQKD và nhiệm vụ kế toán KQKD.......................4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong kế toán KQKD...................................4
1.1.2 Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế tốn KQKD.................................................6
1.2 Một số lí luận cơ bản về kế toán KQKD..........................................................9
1.2.1 Sự chi phối của các VAS đến kế toán KQKD................................................9
1.2.2 Nội dung kế tốn KQKD................................................................................14

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HTC..21
2.1 Tổng quan về cơng ty và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh và công nghệ HTC..............21
2.1.1 Tổng quan về công ty.....................................................................................21
2.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP sản
xuất kinh doanh và công nghệ HTC......................................................................25
2.2 Thực trạng kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty CP sản xuất kinh doanh
và công nghệ HTC.................................................................................................27
2.2.1 Nội dung, phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP sản
xuất kinh doanh và công nghệ HTC......................................................................27

ii


2.2.2 Khái quát về sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ kế tốn kết quả kinh doanh
tại cơng ty................................................................................................................ 28
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ
HTC ...................................................................................................................... 37
3.1 Kết luận và phát hiện kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty CP sản xuất
kinh doanh và công nghệ HTC.............................................................................37
3.1.1 Kết luận về ưu điểm.......................................................................................37
3.1.2 Những phát hiện về hạn chế về kế toán kết quả kinh doanh.......................40
3.2 Các đề xuất về kế tốn kết quả kinh doanh...................................................43
3.2.1 Giải pháp hồn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ trong công ty.....44
3.2.2 Giải pháp hồn thiện việc vận dụng tài khoản kế tốn................................45
3.2.3 Giải pháp hồn thiện cơng tác sổ kế tốn.....................................................48
3.2.4 Giải pháp khác...............................................................................................49
3.3 Điều kiện thực hiện..........................................................................................51

KẾT LUẬN............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Trình tự hạch tốn kết quả hoạt động kinh doanh:...................................16
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................................22
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty........................................................24

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18

Từ viết tắt
TNHH
CP
MTV
TGNH
CCDC
BH
GTGT
TSCĐ
BCTC
HTK
LN
CP

TK
TNDN
KQKD
CSH
DN

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Một thành viên

Tiền gửi ngân hàng
Công cụ dụng cụ
Bán hàng
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Hàng tồn kho
Lợi nhuận
Chi phí
Hóa đơn
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh
Chủ sở hữu
Doanh nghiệp

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong mơ hình kinh tế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế như hiện nay, thì sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển là điều không
tránh khỏi. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO bên cạnh những cơ hội được tiếp cận, giao lưu; nền kinh
tế nước ta gặp khơng ít khó khăn thử thách để làm sao vừa phát triển tốt, hịa nhập
nhanh mà khơng bị hịa tan bởi các quốc gia khác. Với nền kinh tế thị trường hiện
nay, các doanh nghiệp đang tìm các biện pháp để đứng vững trên thương trường, tất
cả đều có mục tiêu xuyên suốt là đáp ứng như cầu của người tiêu dùng với chất
lượng ngày càng cao, giá thành hạ và chi phí tối ưu.

Để đạt được như vậy, ngồi u cầu các doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định
thì việc kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đem lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận
cao, ổn định giúp doanh nghiệp trang trải cho việc hoạt động kinh doanh cũng như
thực hiện được các dự án tiềm năng. Ngoài ra, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những sai sót, rủi ro trong hoạt
động để cải thiện và phòng ngừa một cách tối đa.
Từ đó, cần phải có một bộ phận kế tốn chun về hạch tốn các khoản doanh
thu và chi phí để xác định lợi nhuận, đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và kế toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh ra đời và đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong doanh nghiệp cũng như
ngành kế tốn. Chúng ta có thể thấy bất cứ ngành nghề nào cũng cần phải biết được
lợi nhuận của cơng ty mình đầu tư trong kỳ là bao nhiêu, từ đó mới đưa ra các quyết
định kinh doanh tiếp theo trong tương lại.
Qua quá trình thực tế tại Công ty, em nắm bắt được cấu trúc doanh nghiệp, bộ
máy vận hành kế toán, chế độ kế toán đang áp dụng và cách thức vận dụng hiện tại
của Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh và công nghệ HTC. Sau 13 năm đi vào
hoạt động, lợi nhuận của Công ty 2 năm gần đây xuống dốc và đang là con số âm,
kinh doanh thì thua lỗ, Cơng ty thực hiện thao tác khóa sổ vào cuối năm kế toán,

1


điều này gây ra những cản trở nhất định trong q trình nắm bắt tình hình tài chính
và đưa ra quyết định của nhà quản trị trong công ty.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng những bật cập thực tế của công ty, em đã
thực hiện đề tài: “Kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần sản xuất kinh
doanh và công nghệ HTC” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cuối khố của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh tại

các doanh nghiệp theo thơng tư 133/2016/TT-BTC và chuẩn mực kế tốn Việt Nam
hiện hành.
Tìm hiểu thực trạng kế tốn kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất
kinh doanh và công nghệ HTC. Vận dụng cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn để đánh
giá ưu điểm, nhược điểm trong kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần sản
xuất kinh doanh và công nghệ HTC.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị để hồn thiện kế tốn kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần sản xuất kinh doanh và công nghệ HTC.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế
tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần sản xuất kinh doanh và công nghệ
HTC trong năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp được vận dụng kết hợp phương pháp về nghiên cứu lý
thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn, tham khảo các ý kiến chuyên gia, thống kê số
liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Thu thập tài liệu sơ cấp: Trực tiếp xin ý kiến và hỏi các cán bộ kế tốn và
nhân viên khác tại cơng ty.
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu vấn đề thông qua việc tham khảo các
giáo trình..., thu thập bằng phương pháp quan sát, nghiên cứu về chứng từ, sổ sách
kế toán, báo cáo tài chính tại cơng ty trong năm 2019.
Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn giải và thống kê.

2


5. Kết cấu của đề tài
Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận thì bố cục bao gồm 3 chương:
- Chương 1:Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế quả kinh doanh trong doanh

nghiệp.
- Chương 2:Thực trạng kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần sản
xuất kinh doanh và công nghệ HTC.
- Chương 3. Kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần sản xuất kinh doanh và công nghệ HTC.

3


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về KQKD và nhiệm vụ kế toán KQKD
1.1.1.

Các khái niệm cơ bản sử dụng trong kế toán KQKD

Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một ký nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm) là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi,
nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Phương pháp xác định:

Kết quả kinh doanh

=


Σ Doanh thu

-

Σ Chi phí

Theo giáo trình Kế tốn tài chính Trường Đại học Thương Mại, kết quả kinh
doanh là kết quả từ hoạt đông kinh doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định:

Kết quả hoạt
động sản xuất

Doanh thu
=

thuần về bán

kinh doanh
Kết quả hoạt
động tài chính

-

hàng

=


Doanh thu thuần
hoạt động tài chính

Giá vốn hàng
bán

-

Chi phí
-

quản lý
kinh doanh

Chi phí hoạt động
tài chính

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ ...

4


Phương pháp xác định:

Kết quả khác
=
Doanh thu, thu nhập

Doanh thu khác


-

Chi phí khác

Theo VAS 14 Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng
thường, góp phần làm tăng vốn CSH, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ đơng
hoặc CSH.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hố…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Doanh thu cịn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép
và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
cơng ty.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái
phiếu….
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế,
nhãn mác thương mại… )
cổ tức, lợi nhuận được chia..
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: là khoản người bán giảm trừ cho người mua khi
người mua mua với số lượng lớn.

- Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm, hàng
hóa… đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của doanh nghiệp
như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất…

5


- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán gần hết hạn sử dụng, doanh nghiệp
muốn tiêu thụ hết số lượng hàng tồn kho... đã ghi trên hợp đồng.
Chi phí
Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn CSH, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đơng hoặc
CSH (theo VAS 01).
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hoạt động kinh doanh, Chi phí
khác.
Chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh
thơng thường của doanh nghiệp như : giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát
sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm: các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm
hợp đồng… (VAS 01)
Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
1.1.2 Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán KQKD

Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Qua những nội dung trên ta thấy rằng kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh
tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh
nghiệp. Chính điều đó địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết
quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh không phải là một công việc đơn giản địi
hỏi kế tốn phải tham gia tổ chức quản lý nó một cách chặt chẽ và khoa học.

6


Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao, trước hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi
kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán trên
sổ sách một cách hợp lý và khoa học.
Kế toán phản ánh đầy đủ, khách quan và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm bắt được bản chất của từng nghiệp vụ
kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở
pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng
từ cịn gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp, chẳng hạn khi xuất bán một lô
hàng mà không kịp thời lên hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng) thì coi như là hàng
đã bán mà khơng có doanh thu, hoặc nếu khi lập hóa đơn mà khơng ghi một cách
chi tiết giá bán chưa có thuế, số thuế GTGT và tổng số tiền người mua thanh tốn
thì về phía người mua sẽ khơng được khấu trừ thuế đầu vào. Vì vậy, tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế tốn, dù nghiệp
vụ đó là lớn hay nhỏ. Nếu hàng hóa có giá trị thấp dưới mức quy định phải ghi hóa
đơn, hoặc nếu người mua u cầu khơng phải ghi hóa đơn thì người bán cũng phải
ghi vào bảng kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Việc quản lý doanh thu

có hiệu quả, đầy đủ, chính xác cũng chính là việc quản lý tốt kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu
cầu cần thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ
thấp tỉ suất chi phí nhằm tăng kết quả kinh doanh. Tỉ suất chi phí là một chỉ tiêu
chất lượng quan trọng phải ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó kế tốn
là một cơng cụ quan trọng. Vai trị của kế tốn khơng chị dừng lại ở việc cung cấp
thơng tin mà kế tốn cịn phải giúp DN trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí
QLDN. Kế tốn cần phải phát hiện và ngăn chặn những chi phí phát sinh bất hợp lý,
những chi phí khơng cần thiết gây ra tình trạng lãng phí cho DN. Các chi phí cần
phải được phản ánh đúng, đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế tốn tránh tình trạng
thâm hụt, chi tiêu khơng có cơ sở.

7


Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của DN ta khơng thể khơng nói đến cơng
tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong DN. Trong từng bộ
phận sản xuất kinh doanh của DN, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập
phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực hiện
mục tiêu chung của tồn DN. Hàng tháng hoặc hàng q kế tốn các đơn vị bộ phận
phải lập kế hoạch chi tiêu, những khoản chi nào khơng cần thiết thì khơng được
phép chi. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà có biện pháp
quản lý chi phí, thu nhập riêng nhưng nhìn chung ta phải nhấn mạnh đến vai trò của
tổ chức hệ thống chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu nhập của từng bộ phận đó từ đó
cho ta một kết quả kinh doanh đáng tin cậy.
Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Từ yêu cầu quản lý ta có thể xác nhận được nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh
doanh như sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyển và sử
dụng các tài sản vật tư tiền vốn, các quá trình và kết quả kinh doanh của DN.

- Thông qua ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuấ kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn và
sử dụn các loại tài sản vật tư tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các
hành động tham ơ, lãng phí vi phạm chính sách chế độ kỷ luật kinh tế, tài chính của
Nhà nước.
- Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông
tin kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận, ta rút ra nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh như sau:
- Xác định chính xác kịp thời các khoản doanh thu, thu nhập của DN theo quy
định của Nhà nước.
- Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng
đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp

8


1.2 Một số lí luận cơ bản về kế tốn KQKD
1.2.1

Sự chi phối của các VAS đến kế toán KQKD

Theo Chuẩn mực số 01, doanh nghiệp cần áp dụng một số nguyên tắc khi thực
hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh như:
Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời

điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai.
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ thể.
Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Nhất qn
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để lập các ước tính
kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

9


c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.
Theo Chuẩn mực số 02 qui định về:
- Xác định giá gốc hàng xuất bán
- Trích lập dự phong HTK
- Nội dung giá vốn hàng bán
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh;
- Phương pháp bình qn gia quyền;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Theo Chuẩn mực số 14 – Chuẩn mực chung được ban hành và công bố theo
QĐ số149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế tốn và
lập báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;


10


- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần cơng việc
đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế tốn của kỳ đó. Qui định về doanh thu đã
ghi nhận nhưng khơng hoặc khó thu hồi thì xử lí vào chi phí ntn
Theo Chuẩn mực số 17 quy định về ghi nhận chi phí thuế thu nhập.
- Về ghi nhận “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
(1) Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
(2) Cuối năm tài chính, kế tốn phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm
và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp
thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
(3) Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn
hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn
hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ
vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
(4) Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp
được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
- Về ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”

(1) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu
nhập hỗn lại phải trả” (nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế
thu nhập doanh nghiệp”.

11


(2) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành
theo cơng thức sau:
Thuế thu nhập
hỗn lại phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh trong năm

x

Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành

(3) Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện
theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm
với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay
được ghi giảm (hoàn nhập), cụ thể là:
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập hỗn lại phải trả được hồn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế
thu nhập hỗn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi

nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế TNDN
hỗn lại;
+ Nếu số thuế thu nhập hỗn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hỗn lại phải trả được hồn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế
thu nhập hỗn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi
giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hỗn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN
hoãn lại;
(4) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận
vào chi phí thuế thu nhập hỗn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch
được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu;
(5) Trường hơp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi
tố thay đổi chính sách kế tốn và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các
năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi
nhận bổ sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách
điều chỉnh giảm số dư đầu năm của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211
- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) và số dư đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.

12


- Về ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
(1) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại” (nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế tốn số 17 “Thuế thu
nhập doanh nghiệp” và hướng dẫn tại Thông tư này.
(2) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:
Tổng chênh lệch

Tài sản

thuế thu nhập

=

hoãn lại

tạm thời được
khấu trừ phát sinh

+

Giá trị được khấu

Thuế suất

trừ chuyển sang

thuế thu

năm sau của các khoản
lỗ tính thuế và ưu đãi

trong năm

x

nhập doanh
nghiệp hiện

thuế chưa sử dụng

hành
(3) Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại tính trên
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế
chưa sử dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai theo quy định
của Chuẩn mực kế toán số 17 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, để có thể sử dụng
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế
chưa sử dụng đó.
(4) Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản
thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được
hoàn nhập lại, cụ thể là:
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hồn nhập trong năm, kế tốn ghi nhận bổ sung giá trị tài
sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai
doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được ghi nhận trong năm hiện tại. Trường hợp doanh nghiệp khơng chắc chắn sẽ có
được lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, kế tốn khơng được ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hỗn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh
trong năm.
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm nhỏ hơn tài sản
thuế thu nhập hỗn lại được hồn nhập trong năm, kế tốn ghi giảm tài sản thuế thu

13


nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ
hơn số được hoàn nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải
được thực hiện phù hợp với thời gian mà các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ (phát sinh từ các năm trước) được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp khơng có

lợi nhuận tính thuế.
(5) Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế
trong tương lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế,
kế toán phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản đó nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành.
(6) Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế tốn và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận
bổ sung tài sản thuế thu nhập hoãn lại của các năm trước bằng cách điều chỉnh số dư
đầu năm TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối
năm nay) và điều chỉnh số dư đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hỗn lại.
1.2.2 Nội dung kế tốn KQKD
1.2.2.1 Về chứng từ sử dụng:
+Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu chi phí như hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng thơng thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ,…
+ Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng.
+ Các chứng từ tự lập khác
+ Phiếu kết chuyển doanh thu, chi phí.
1.2.2.2 Về vận dụng TK
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

14



TK 911
Bên nợ:

Bên có:

Giá vốn hàng bán

kỳ

-

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí khác, chi phí thuế TNDN
Số lãi trước thuế của hoạt động kinh

doanh trong kỳ

15

Doanh thu thuần
Thu nhập khác
Doanh thu hoạt động tài chính
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong


Trình tự kế tốn:
Sơ đồ 1: Trình tự hạch tốn kết quả hoạt động kinh doanh:

TK 911

TK 632
(1)

TK 511, 515
(6)

TK 641, 642, 635

TK 711
(2)

(7)

TK 832

TK 811
(3)

(8)

TK 821

TK 821
(4)

TK 421

TK 111, 112


(8)

TK 421

(5)
(9)

Diễn giải:
(1): Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
(2): Kết chuyển chi phí hoạt động trong kỳ
(3): Kết chuyển chi phí khác
(4): Kết chuyển chi phí thế TNDN hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
(5): Kết chuyển lãi
(6): Kết chuyển doanh thu hoạt động trong kỳ

16


(7): Kết chuyển thu nhập khác
(8): Kết chuyển khoản giảm chi phí thuế TNDN hỗn lại
(9) Kết chuyển lỗ
1.2.2.3 Sổ kế toán
+ Sổ nhật ký chung: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian, để sau này đối ứng với sổ cái
+Sổ nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền:
Cập nhật, ghi chép lại quá trình kinh doanh của công ty
+Sổ cái các tài khoản: 911, 421, 511, 512, 621, 622, 641, 642,..
+ Các sổ- thẻ kế toán chi tiết

1.2.2.4 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 21- Trình bày báo
cáo tài chính
Chuẩn mực số 21 hướng dẫn kế toán kết quả kinh doanh trình bày các chỉ tiêu
lên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản
đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 511
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả
thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK
111, 112, 131, trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp
khơng được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế
toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không
thuộc doanh thu nên không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.

17


- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT, doanh
thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ

tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành
phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn
hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK
911.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá,
thành phẩm, BĐSĐT và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ
báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh
bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí
liên quan đến việc cho thuê bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát
sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu chi tiết về
chi phí lãi vay trên TK 635 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)

18



Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng
với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính,
chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số
âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số 22 - Mã số 24.
- Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711
(sau khi trừ phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có
của TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao
hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
- Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài
khoản 811 “Chi phí khác” (sau khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ) đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ
hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế

GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ
báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).

19


×