Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và sản xuất tùng lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.64 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế, doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải ln thay đổi nhằm
thích nghi với điều kiện mới trong công tác quản lý cũng như tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tất nhiên, mục tiêu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, mà doanh thu là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể làm ra lợi nhuận. Hiện
nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường khiến là khó
khăn không nhỏ, tuy nhiên nếu biết cách tạo nên sự khác biệt thì đây lại là cơ hội lớn để
vượt lên trên các doanh nghiệp đại trà. Để tận dụng triệt để lợi thế ấy, mỗi doanh nghiệp
cần phải quản lý tốt doanh thu của mình, khơng ngừng sáng tạo, nghiên cứu các chiến lược
tiếp thị, bán hàng sao cho vừa thu hút khách hàng vừa tiết kiệm chi phí.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn doanh thu đối với các doanh
nghiệp, với vốn kiến thức đã được học ở giảng đường và qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm., em đã lựa chọn đề tài cho chun đề
thực tập của mình là “Kế tốn kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm.”.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản
xuất thương mại
Chương 2: Thực trạng kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Thương mại
Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm..
Với thời gian thực tập có hạn, trình độ hiểu biết và khả năng phân tích, lý luận cịn
hạn chế nên báo cáo chun đề này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo, góp ý của cơ cũng như cán bộ cơng nhân viên Phịng Tài chính kế tốn
Cơng ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm. để giúp em củng cố kiến thức
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

1




MỤC LỤC

`

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
TNDN
CCDC
DT
QLDN

GTGT
TSCĐ
KD
BCTC
LNKT
TK
GVHD
SV

Nội dung
Thu nhập doanh nghiệp
Công cụ dụng cụ
Doanh thu
Quản lý doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Kinh doanh
Báo cáo tài chính
Lợi nhuận kế tốn
Tài khoản
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

4



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức, khó khăn. Mỗi doanh nghiệp ln đề
ra cho minh nhiều mục tiêu khác nhau nhưng tất cả các mục tiêu đó đều hường về một mục
đích chung là tối đa hóa lợi nhuận. Sự tồn tại và phát triển của doạnh nghiệp đều được
phản ánh rõ qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đánh giá và phân tích được hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán kết quả kinh
doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng thời,
nó cịn là một cơng cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị. Việc xác định đúng
kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược
điểm, những vấn đề cịn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra những giáp pháp
khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp trong thời gian tới.
Với sự phát triển ngày nay, địi hỏi cơng tác kế tốn khơng ngừng đổi mới và hồn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, địi hỏi thơng tin kế toán cần được cung
cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù hợp với sự vận
động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh.
Cơng tác kế tốn về doanh thu chi phí là hết sức cần thiết. Việc xác định các khoản
doanh thu và chi phí doanh nghiệp có thể biết được kết quả hoạt động kinh doanh của minh
như thế nào và cụ thể hơn là biết mình lãi bao nhiêu, lỗ hay khơng? Trên cơ sở đó doanh
nghiệp có thể tìm cho mình hướng đi thích hợp để đảm bảo duy trì và phát triển mở rộng
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó kết quả của việc xác định kết quả
kinh doanh –lợi nhuận trở nên rất quan trọng. Vì đây là một khoản mục trọng yếu trên báo

cáo tài chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt đồng và quy mô của
doanh nghiệp. Như vậy công tác kế tốn là phải cung cấp những thơng tin tin cậy để nhà
quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm chọn được phương án tối ưu nhất.

5


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm.” để
tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về kế tốn kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TTBTC tại các doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc
nghiên cứu thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm. và đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như
hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác
định kết quả kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp để kế tốn kết quả kinh doanh của cơng ty được
tốt hơn
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Thương
mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm.
+ Địa chỉ: : P1603, tồ nhà Thành Cơng Tower, 57 Láng Hạ, Phường Thành Cơng,
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
+ Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2018


4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong q trình thực tập
tại Cơng ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm. về các nội dung: việc tổ chức
bộ máy quản lý trong công ty, việc phân cơng cơng việc và thực hiện kế tốn của cán bộ, nhân
viên kế tốn của cơng ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới
khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thơng tin
này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin
này khơng phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế tốn, nhờ đó kết quả thu được
sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
6


- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ
sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu
liên quan từ bên ngồi như các chuẩn mực kế tốn số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên
ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
Qua đây, cũng giúp có được những thơng tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh
thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của doanh nghiệp…
Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các thông tin thu được từ
các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của kế tốn kết quả kinh
doanh tại cơng ty.
b. Phương pháp phân tích số liệu

Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có giá
trị cho khóa luận của mình em cịn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các phép biện
chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu.Kết hợp với những phương
pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn

Ngồi ra, em có sử dụng thêm một số sách tham khảo, các chuẩn mực kế tốn và đề
tài của anh chị khóa trước.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi lời mở đầu, kết cấu khóa luận gồm 3 chương bao gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản
xuất thương mại.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty
TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI

1.1 Một số vấn đề lý thuyết về kết qua kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất thương mại
1.1.1Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh

• Theo giáo trình kế tốn tài chính trường Đại học Thương mại xuất bản năm 2010, doTS.
Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, tại trang 319, chương 9 về kế toán
kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
- Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi nếu
doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết quả kinh doanh gồm kết
quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác:
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, cung

cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh doanh có thể khác nhau.
- Kết quả khác: là các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh nghiệp
không dự kiến trước được như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản tổn thất,…
1.1.1.2 Khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán
(nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là tồn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư tài
chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. ( giáo trình kế tốn tài
chính 2- đại học thương mại-trang 78)
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu ( theo VAS 14)
8




Các khoản giảm trừ doanh thu ( theo VAS 14)
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS 01):
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc là
giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q trình tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ. ( theo giáo trình ngun lí kế tốn trường đại học Thương Mại- trang 134 )
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý
doanh nghiệp. ( theo giáo trình ngun lí kế tốn trường đại học Thương Mại- trang 134 )
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các khoản
đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện hoặc
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thơng thường của doanh nghiệp mang lại. Ngồi ra,
cịn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay phát hiện ghi
bổ sung . ( giáo trình kế tốn tài chính 2 đại học Thương Mại trang 321)

9





Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế
thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngồi mà Việt Nam chưa ký hiệp
định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được
khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngồi hoạt động tại Việt Nam khơng
có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi cơng ty liên doanh, liên kết hay cơng
ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung
cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là
tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế
thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện
hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hồn lại trong tương lai tính
trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang các
năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ chuyển sang các
năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2. Nội dung xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất
thương mại
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thương mại bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng
hợp kết quả của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp




Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần

=

Tổng doanh thu bán

-

Các khoản

-

Thuế tiêu thụ đặc

về bán hàng và

hàng và cung cấp

giảm trừ

biệt, thuế xuất khẩu,

cung cấp dịch vụ.


dịch vụ trong kỳ

doanh thu

thuế GTGT nộp theo

10


PP trực tiếp

Lợi nhuận gộp về bán

Doanh thu thuần về bán

=

hàng và CCDV
Lợi nhuận

Lợi nhuận gộp

thuần từ hoạt

về bán hàng

động kinh

=


-

hàng và CCDV
Doanh thu
+

và cung cấp

hoạt động

Chi phí
-

tài chính

doanh
dịch vụ
+ Kết quả hoạt động khác

Trị giá vốn hàng bán
Chi phí bán

hoạt động

-

tài chính

hàng, chi phí

QLDN

Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh
nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác

=

Kết quả kế toán trước thuế

=

Thu nhập hoạt động khác
Kết quả hoạt động kinh
doanh

Chi phí hoạt động

-

khác
Kết quả hoạt động

+

khác

 Thuế thu nhập doanh nghiệp


Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
Thu nhập chịu
thuế TNDN

=

Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Doanh thu để tính
=

trong kỳ

thu nhập chịu thuế

-

trong kỳ.

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Thuế suất thuế TNDN

X

phải nộp
+


Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ.

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ( doanh thu bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ ) là tất cả các khoản tiền bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp,
phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của cơng ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản thuế như thuế TTĐB,
11


thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá vốn bán hàng hóa được tính theo một trong các
phương pháp bình quân gia quyền, bình quân cả kì dự trừ, nhập trước xuất trước,…( phụ
thuộc vào từng công ty)
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi, chênh lệch lãi tỉ giá phát sinh
trong kì
- Chi phí tài chính:Bao gồm chênh lệch lỗ tỉ gái phát sinh trong kì, chi phí lãi vay
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống và lao động
vật hóa cần thiết phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác liên

quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp
- Thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ được thưởng, được bồi thường, các khoản thu
nhập khác như thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, Chi phí khác bao gồm: chi
phí bồi thường, bị phạt, và các khoản chi phí khác như chi phí liên quan đến hoạt động
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thuế,
truy thu nộp thuế.
- Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả cho
người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay, chi phí
quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước… Các khoản chi
phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản lý do
doanh nghiệp nước ngồi phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên mức tính
theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định từ
ngày 01/01/2016 đối với các doanh nghiệp là 20%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50% tùy
vào dự án và cơ sở kinh doanh.
 Kết quả kinh doanh sau thuế

Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi nhuận
12


được xác định theo cơng thức:
Kết quả kế
tốn sau thuế


=

Kết quả hoạt động kinh

-

doanh trước thuế

Chi phí thuế

-

Chi phí thuế

TNDN hiện hành

(+)

TNDN hoãn lại

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau
khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để điều tiết,
kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ của
tài sản và cơng nợ. Thuế TNDN hỗn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế

1.2


Kế tốn kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thương mại
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Kế toán kết quả kinh doanh liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận nên cần tuân
thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các Chuẩn mực kế toán liên quan:
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.



Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc, yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó
khi kế tốn kết quả kinh doanh:
Ngun tắc cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác,
trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. . Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán
kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản
ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế
thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế
toán kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
13



Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh
mà doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn
năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng
và kịp thời.
Nguyên tắc thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng
và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đốn kỹ lưỡng khi
lập các ước tính kế tốn trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng
trong kế tốn kết quả kinh doanh địi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm ảnh

hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu làm

như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ khơng chính xác và trung thực.
+ Khơng đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định kết

quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí. Có như vậy kế tốn kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu quả và chính xác.
Nguyên tắc trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết
định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế tốn kết quả kinh
doanh phải chính xác và trung thực, khơng được có sai lệch so với thực tế. Nếu những
thơng tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các
đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị

hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản khơng được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí đúng đắn
vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho cơng việc kế tốn kết quả kinh doanh chính xác và phản
ánh đúng cho người sử dụng thơng tin. Làm cho cơng tác kế tốn có sự thống nhất từ đầu kỳ
cho tới hết năm tài chính, kế tốn phải thận trọng tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh
có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán
14


kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.


Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 12/2005/QĐ-BTC
ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán thuế TNDN.
Việc xác định thuế TNDN trong kỳ là một phần cơng việc của kế tốn kết quả kinh
doanh. Sau khi đã xác định được LNKT trước thuế, kế toán xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích xác
định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
Thuế thu nhập

Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi

được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành
Cơng thức tính thuế TNDN hiện hành
Thu nhập chịu

Thuế suất thuế
thuế trong năm
X
TNDN
hiện hành
Theo khoản 1 điều 11 của thơng tư 78/2014/TT-BTC thì kể từ ngày 01/01/2016
Thuế TNDN hiện
=
hành

trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Như vậy sang năm 2016 Mức thuế suất thuế TNDN chỉ còn là 20% (không phân biệt
mức doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu).
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành
Cơng thức tính thuế TNDN hỗn lại phải trả
Thuế TN
Tổng chênh lệch tạm
Thuế suất
hoãn lại phải
=
thời chịu thuế trong
x
thuế TNDN
trả
năm
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá
trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được
thanh toán.

Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên
tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập),
cụ thể là:
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
15


nhập hỗn lại phải trả được hồn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hỗn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ sung
vào số thuế thu nhập hỗn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu
nhập hỗn lại phải trả được hồn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hỗn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm ( hoàn
nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hỗn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của
q đó.
Cuối năm tài chính, kế tốn xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong
báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp
được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi phí khi
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi phí thuế thu
nhập hiện hành được hạch tốn để xác định kết quả kinh doanh khi quyết toán năm nhưng

trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân sách Nhà nước. Đây là một
khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Thuế
TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính chính xác.
Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như
kết quả hoạt động khơng chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả ảnh hưởng
nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức cá nhân có lợi ích liên
quan trực tiếp với cơng ty như: ngân hàng, nhà cung cấp… Bởi vậy kế toán cần phải thực
hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có như vậy mới giúp cho cơng tác kế tốn
kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.


Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau
đây:
16


1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán
theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.
Như vậy, các Chuẩn mực kế tốn trên có một số nội dung liên quan tới kế toán kết quả
kinh doanh và là nền tảng cho q trình thực hiện cơng tác xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp.

1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quyết thơng tư 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và
thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng thời là cơ
sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố
theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế tốn kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu
những chứng từ sau:
- Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu chi phí: Hóa đơn mua vào, hóa đơn
bán ra,…
- Bảng cân đối kế toán, cân đối tài khoản, kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN : tờ khai 03/TNDN
- Tờ khai tạm tính thuế TNDN
- Bảng xác định thuế TNDN hỗn lại phải trả
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 ” Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này được dùng để xác

17



định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán. Nội dung phản ánh trên TK 911 như sau:
Bên Nợ:
– Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
– Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
– Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Kết chuyển lãi.
Bên Có:
– Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
– Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 khơng có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra để xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp còn sử dụng các tài
khoản khác như:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
– TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
– Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán
– Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”
– Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”
– Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
– Tài khoản 811 “Chi phí khác”
– Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
1.2.2.3 Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu
a) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài
khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
18



Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
b) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu
tư và dịch vụ đã bán, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
d) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
e) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính.
g) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng (TT200)
Có TK 6421 – Chi phí bán hàng (TT133)
h) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (TT200)
Có TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (TT133).
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ kế tốn theo thơng tư 133/2016/TTBTC, khơng hạch tốn chi tiết TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh thành TK 6421 –
Chi phí bán hàng và TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp thì cuối kỳ kết chuyển “Chi
phí quản lý kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.

i) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác.
k) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí thuế TNDN, ghi:
19


Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
l) Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh
doanh trong kỳ nhưng không theo dõi đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thực hiện kết
chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ lên đơn vị cấp trên:
– Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 – Phải trả nội bộ (3368).
– Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
m) Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối:
– Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
– Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Các sổ phải

lập dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lệ theo quy định của BTC. Để phản ánh tình hình
KQKD trong kỳ của DN, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức DN áp dụng
 Hình thức kế tốn Nhật ký chung
• Trình tự ghi sổ:

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát
sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ.Nhật ký chung để
ghi vào Sổ cái các tài khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh. Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế
tốn chi tiết thì đồng thời với các việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi

20


tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.


Điều kiện áp dụng:
Áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp: sản xuất, xây dựng, dịch vụ, thương mại có
quy mơ vừa và nhỏ, số nghiệp vụ phát sinh tương đối, không nhiều cũng khơng ít.



Hệ thống sổ:
Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt. Sổ cái các tài khoản: TK 911,

TK511, TK642, TK 421, TK 515, TK 635...
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản: TK 911, TK511, TK642, TK 421, TK 515,
TK635...

 Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái
• Trình tự ghi

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ được
ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,...)
phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ một đến ba ngày.Chứng từ kế toán và
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký- Sổ cái, được dùng để
ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh tồn bộ chứng từ kế tốn phát sinh trong tháng vào
sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số
phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào
dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào sổ phát sinh tháng trước và sổ phát sinh tháng
này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng
(đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế tốn tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng
tài khoản trên Nhật ký – Sổ cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để
cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn
cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng lập Bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản. Số
liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số
dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký-Sổ cái, nếu đối chiếu khớp sẽ được sử
dụng để lập báo cáo tài chính.


Điều kiện áp dụng

21


Áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nhỏ, sử dụng ít tài khoản kế tốn



Ưu nhược điểm:
Hệ thống sổ
Sổ tổng hợp: Sổ Nhật kí – Sổ cái
Sổ chi tiết: Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản: TK 911, TK 711, TK511,
TK632,
TK 641, TK642, TK 421, TK 515, TK 635...

 Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
• Trình tự ghi sổ

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào
Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế tốn khố sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng phát sinh nợ ,tổng số phát
sinh có vào số dư của từng tài khoản trên Số cái. Căn cứ vào số cái lập bảng cân đối số
phát sinh.Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính.


Điều kiện áp dụng

Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ lớn, nhiều nghiệp vụ phát sinh



Hệ thống sổ:
Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản:
TK911, TK 421, TK 511, TK 632, TK 521....
Sổ chi tiết: Sổ quỹ, sổ chi tiết các tài khoản: TK 911, TK 421, TK 511, TK 632,
TK521...

22


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SẢN XUẤT TÙNG LÂM.

2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm.
2.1.1Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất
Tùng Lâm
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tùng Lâm
Tên giao dịch: TUNG LAM CO., LTD
Loại hình hoạt động: Cơng ty TNHH Hai Thành Viên trở lên
Mã số thuế: 0100278859
Địa chỉ: P1603, toà nhà Thành Cơng Tower, 57 Láng Hạ, Phường Thành Cơng, Quận
Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguyễn Công Lâm
Ngày cấp giấy phép: 14/02/1995
Đăng ký kinh doanh: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH

Thương mại dịch vụ và sản xuất Tùng Lâm do Sơ kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: +84-222-384-7626
Website: www.tunglamco.com.vn
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty Cơng ty TNHH Thương mại dịch vụ và
sản xuất Tùng Lâm.
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và sản xuất Tùng Lâm áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theeo thông tư 133/2016/TT-BTC.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng việt nam
Nguyên tác và phương pháp chuyển đội các đồng tiền khác sang đồng việt nam theo
tỉ giá giao dịch liên ngân hàng được Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm pháp sinh
nghiệp vụ.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xun.
Hinh thức kế tốn cơng ty áp dụng theo là hình thức kế tốn trên máy tính, chương

23


trình phần mềm kế tốn cơng ty sử dụng là phần mềm kế toán Fast accounting với hệ thống
sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty như sau:
Kế tốn trưởng

Kế tốn tiền mặt,Kế
tiền
tốn
gửichi
ngân
phí,tính

hàng,cơng
giá thành
nợ, thuế
sản phẩm, kế toán NVL,kế
Thủ quỹ
toán lương

Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty
Phịng kế tốn của cơng ty bám sát quá trình kinh doanh, phản ánh và đảm bảo cung
cấp thơng tin kịp thời, chính xác, phục vụ công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh của giám
đốc, đồng thời theo dõi trực tiếp các nghiệp vụ phát sinh, ghi sổ kế toán, nhiệm vụ cụ thể
của mỗi bộ phận kế tốn như sau:
Phịng kế tốn – tài chính: Nhân viên đều có trình độ chun mơn vững vàng và có
kinh nghiệm, phịng có nhiệm vụ thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn trong phạm vi
Cơng ty, trên cơ sở đó phân tích và lập báo cáo tài chính giúp cho ban giám đốc đưa ra
những phương hướng và quyết định chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế tốn kết quả kinh doanh
tại cơng ty
 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế đều chịu sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước, vì vậy
các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi đều có sự ảnh hưởng khác nhau đến từng doanh
nghiệp. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm. cũng chịu sự ảnh
hưởng của các nhân tố bên ngồi như: mơi trường kinh tế, chính sách kinh tế - tài chính
của nhà nước, sự phát triển của khoa học kỹ thuật…
Thứ nhất: Môi trường kinh tế
Hiện nay nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế trong nước nói riêng đang gặp
nhiều khó khăn. Mỗi doanh nghiệp đều chịu tác động của các nhân tố thuộc môi trường

24


Thủ Kho


kinh tế đến cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Vì vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm. như khó khăn trong việc huy động vốn, việc tìm kiếm
nguồn hàng ổn định để tiết kiệm chi phí… làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả kinh
doanh của công ty.
Từ những ngày đầu mới thành lập cơng ty đã gặp phải khơng ít khó khăn. Đó là sự
gia tăng của các doanh nghiệp với các ngành nghề kinh doanh đa dạng làm cho cuộc cạnh
tranh thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, việc mở cửa nền kinh tế cũng tạo
ra những thách thức đối với doanh nghiệp. Xét về bản thân doanh nghiệp do mới được
thành lập, kinh nghiệm thực tiễn ít nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thị trường,
cũng như công tác quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đơi lúc
cịn tỏ ra lúng túng.
Bên cạnh đó, Cơng ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tùng Lâm sản xuất
bàn ghế composite và các sản phẩm từ composite, , sản xuất linh kiện xe máy, ô tô.Cung
cấp nội thất cho công trình nhỏ như gia đình, văn phịng hay những hạng mục lớn như
phòng chờ, sân vận động, sản phẩm mút định hình dành cho ơ tơ và xe máy, bộ điều khiển
CNC dành cho máy công cụ hoạt động trong lĩnh vực thương mại có sự cạnh tranh gay gắt
từ các doanh nghiệp cùng ngành. Vì vậy, cơng ty cần có những chính sách để nắm bắt, thu
hút khách hàng. Đặc biệt, công ty phải đưa ra các giải pháp để hồn thiên, nâng cao cơng
tác kế tốn và chú trọng đến kế toán kết quả kinh doanh hơn nữa để đáp ứng nhu cầu quản
lý của ban lãnh đạo cho phù hợp với xu thế hiện nay của nền kinh tế.
Thứ hai: Chính sách kinh tế - tài chính và chế độ kế tốn
Chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước tác động rất lớn đến các chính sách và
quyết định của các doanh nghiệp. Một trong các chính sách tài chính ảnh hưởng lớn đến kế
tốn của doanh nghiệp là chế độ thuế. Thuế là một công cụ để quản lý nền kinh tế của Nhà
nước. Các chính sách về thuế được điều chỉnh liên tục để phù hợp với hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp cũng như nhu cầu quản lý của Nhà nước. Vì vậy, kế tốn nói
chung và kế tốn kết quả kinh doanh của doang nghiệp nói riêng phải thường xuyên cập
nhật thông tin để làm theo đúng qui định.
Luật kế tốn Việt Nam ngày càng được hồn thiện và đổi mới để phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thuận lợi trong công tác hạch tốn kế tốn nói chung cũng như kế tốn kết quả kinh doanh
nói riêng. Bên cạnh ban hành các chuẩn mực, chế độ kế toán (chế độ kế toán theo thơng tư
133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 về chế độ kế tốn doanh nghiệp thay thế cho quyết định
25


×