Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.23 KB, 59 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Nội dung

1

KQKD

Kết quả kinh doanh

2

DN

Doanh nghiệp

3

CP

Chi phí


4

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

5

XK

Xuất khẩu

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

BCTC

Báo cáo tài chính


9

SXKD

Hàng hóa

10

NLVL

Nguyên liệu vật liệu

11

CCDV

Công cụ dụng cụ

12

TM

Tiền mặt

13

TGNH

Tiền gửi ngân hàng


2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Phụ lục 01 – Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật Ký Chung
Phụ lục 02 – Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Phụ lục 03 – Trình tự ghi sổ kế tốn theo hinh thức ghi sổ
Phụ lục 04 – Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn máy vi tính
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn Cơng Ty cổ phần điều khiển tự động DKT
Phụ lục 05 – Hóa đơn bán hàng
Phụ lục 06 – Hóa đơn tiền điện
Phụ lục 07 – Sổ nhật ký chung
Phụ lục 08 – Sổ cái các TK
Phụ lục 9 – Sỏ chi tiết TK

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tầm quan trọng
Cơng tác kế tốn xác định kết quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp. Kết quả kinh
doanh trong một thời kì sẽ gắn liền với doanh thu, chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra và lợi
nhuận sẽ đạt được trong tương lai. Khoản chênh lệch giữa doanh thu doanh nghiệp đạt
được và những khoản chi phí đã bỏ ra bao gơm cả chi phí bất biến và chi phí khả biến
được gọi là lợi nhuận. Một DN muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có lợi nhuận, nó
là đòn bẩy kinh tế quan trọng, bởi lẽ đó mục tiêu quan trọng nhất của DN là tối đa hóa
lợi nhuận và tối thiểu chi phí.

Ta có thể phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động một DN khi nhìn vào kết quả
kinh doanh, giúp cho những nhà quản trị của DN có những quyết định chính xác, kịp
thời và phù hợp với tình hình kinh doanh của DN. Qua đó, ta có thể thấy được tầm
quan trọng của kế toán xác định kết quả kinh doanh và cần có sự tổ chức, thực hiện
một cách khoa học, hợp lí.
Tình hình thực tế tại Cơng ty:
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT, cũng như qua
quá trình thu thập số liệu tổng hợp có thể thấy cơng tác kế tốn KQKD tại công ty cổ
phần điều khiển tự động DKT về cơ bản đã tuân thủ đúng quy định kế toán hiện hành:
Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách, chứng từ kế tốn sử dụng tại
cơng ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN. Tuy nhiên,
do công ty cung cấp nhiều dịch vụ cũng như nhiều loại sản phẩm khác nhau nên vẫn
xảy ra sai xót, nhầm lẫn trong q trình hạch tốn KQKD. Cơng tác kế tốn KQKD
của cơng ty vẫn cịn một số diểm tồn tại và chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng tối da
của doanh nghiệp. Cơng tác kế tốn KQKD tại cơng ty cần nâng cao tính chính xác và
kịp thời hơn nữa để có thể phụ vụ cho nhà quản trị trong những quyết định ngắn hạn
và dài hạn. Chính vì vậy, vấn đề hồn thiện kế tốn KQKD của cơng ty là hết sức
quan trọng và cần thiết.

4


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận.
2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài;
Đề tài nghiên cứu kế toán KQKD tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT với
mục tiêu dựa trên cở sở lí luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Về mặt lí luận, chuyên đề làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán KQKD theo
chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan.

Về mặt thực tiễn, đề tài dựa trên cơ sở lí luận để làm rõ thực trạng kế tốn KQKD
tại cơng ty cổ phần điều khiển tự động DKT. Đồng thời thông qua việc đánh giá thực
trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như những hạn chế còn tồn tại. Từ những tổng kết
thực tế đưa ra những đề xuất, giải pháp để hồn hiện kế tốn KQKD tại cơng ty qua đó
nâng cao chất lượng của kế toán KQKD cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.
3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh
Không gian: Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT
Thời gian: Số liệu nghiên cứu vào năm 2018
4 Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong q trình thực tập ở cơng ty em đã có cơ hội nghiên cứu một số tài liệu của
công ty. Quá đó, em có thể kiểm tra được những thông tin mà phương pháp phỏng vấn
không mang lại dược.
Bên cạnh đó, em cũng tham khảo, nghiên cứu các cơng trình có liên quan đến đề
tài nghiên cứu được thực hiện của các luận văn khóa trước và sách chuyên ngành cũng
như các chế độ, thông tư, chuẩn mực kế toán hiện đang được áp dụng nhằm nâng cao
kiến thức về mặt lí luận.
- Phương pháp quan sát thực tế:
Qua quan sát thực tế em có thể thu thập được các thông tin liên quan đến sự phân
cơng cơng việc và thực hiện kế tốn của các nhân viên kế tốn tại cơng ty, theo dõi
q trình xử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty, từ khâu vào chứng từ,
5


luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập liệu vào máy, lên bảng cân đối kế tốn, lập báo
cáo tài chính. Từ những thông tin này có thể phần nào đánh giá được quy trình thực
hiện cơng việc. Bên cạnh đó, những thông tin này không phụ thuộc và câu trả lời hay
trí nhớ của nhân viên kế tốn trong cơng ty do đó kết quả thu được sẽ khách quan,
chính xác hơn làm tăng độ tin cậy của thông tin thu thập được.

- Phương pháp phỏng vấn:
Trao đổi trực tiếp với kế tốn tại cơng ty cổ phần điều khiển tự động DKT về các
vấn đề xoay quanh nội dung cần nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là về kế toán KQKD.
Đối tượng phỏng vấn là Kế toán trưởng và các nhân viên phịng kế tốn của cơng
ty.
Thời gian, địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước, thường là tại phịng kế tốn
của cơng ty. Phỏng vấn được thực hiện theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực
tiếp.
Nội dung phỏng vấn: Là các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy kế tốn của
cơng ty, đội ngũ nhân viên kế tốn, thực tế thực hiện cơng tác kế toán về kế toán
KQKD của DN. Những câu hỏi đặt ra liên quan đến các nội dung về kế toán KQKD,
những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế tốn gặp phải trong q trình thực hiện kế
tốn KQKD… làm cơ sở để tìm ra giải pháp khắc phục những khó khăn đó. Các đối
tượng tham gia phỏng vấn đều rất cởi mở và nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn
thành cuộc phỏng vấn,
5 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp, ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận về kế tốn kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần điều khiển
tự động DKT
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng
ty cổ phần điều khiển tự động DKT

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TỐN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Kết quả kinh doanh, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau
mỗi kì hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và
ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí
1.1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
KQKD là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác. Nội dung và phương
pháp xác định KQKD của DN như sau:
*Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chình của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ
cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả kinh doanh có thể khác nhau.
Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động bán hàng,
trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra
trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho vay, góp vốn liên doanh...
cũng góp phần tạo nên kết quả này. Mặc dù vậy thì phương pháp chung xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là giống nhau, cụ thể như sau:

Kết quả
hoạt động
kinh
doanh

=

Lợi nhuận
+
gộp về
bán hàng


Doanh
thu hoạt
động tài
chính

Chi
phí tài
chính

-

-

CP bán hàng,
CP quản lí
doanh nghiệp

Trong đó:

Lợi nhuận gộp
về bán hàng
và cung cấp

=

Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

-


Doanh thu
Doanh
Doanh thu
Chiết
thuần về =
bán hàng - khấu - thu hàng bán hàng
bán bị
và cung cấp
thương
và cung cấp
trả lại
dịch vụ
mại
dịch vụ
7

Trị giá vốn
hàng bán
Giảm
giá
hàng
bán

-

Thuế
TTĐB,
Thuế XK



* Kết quả khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn
thất... Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Trong đó
- Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm :
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TCCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
+ Thu các khoản nợ khó địi đã xử lí xóa sổ;
+ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hồng hóa, sản
phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu (nếu có)
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
+...

- Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có);
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
+ ...
8


Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuê thu
nhập doanh nghiệp :

Kết quả kinh doanh
trước thuế thu nhập

Kết quả hoạt
động kinh

=

+

Kết quả khác

Kết quả kinh doanh được xác định theo công thức sau

Kết quả

Thu nhập
Chi phí
các hoạt
thuế TNDN
thuế
-(+)
=
động trước
hồn lại
TNDN
thuế
(TNDNHL)
hồn lại
TNDN
Để tính kết quả kinh doanh,
doanh nghiệp còn phải xét ảnh hưởng của chi phí thuế

Kết quả kinh
doanh sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

thu nhập doanh nghiệp đến kết quả các hoạt động trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập
của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây
là cơng cụ để điều tiết, kích thích và tiết kiệm, tăng dầu tư nhằm nâng cao năng lực
hiệu quả xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí của doanh
nghiệp. Theo VAS số 17 thì: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của
thuế hiện hành và thuế hoãn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ ròng

của một kỳ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế mà doanh nghiệp phải nộp
tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế
khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại là
chi phí thuế hoặc thu nhập thuế. Trong đó, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhận doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước;
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hỗn lại phát sinh từ:
9


+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hồn nhập thuế thu nhập hỗn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
Quá trình các định kế quả kinh doanh được khái quát qua sơ đồ 1

Doanh thu thuần về bán
hàng vàng cung cấp dịch
vụ
Trị giá vốn hàng bán
Thu
nhập
khác

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ


-

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi
phí
khác

Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
+

Kết quả hoạt động kinh
doanh

Kết quả hoạt động khác

Kết quả trước thuế
-

Chi phí thuế thu nhập hiện
hành
-(+)

Chi phí thuế TNDN hỗn
lại
(thu nhập thuế TNDN
hỗn lại)

Kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1 : Trình tự xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
10


1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Là một bộ phân của kế toán doanh nghiệp, kế toán xác định kết quả kinh doanh có
đầy đủ các đặc điểm của kế toán doanh nghiệp nói chung đó là được tiến hành thường
xuyên, liên tục, chính xác, có phương pháp cụ thể, phản ánh đầu đủ tình hình kinh tế,
tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh phản ánh một cách tổng quát kết quả kinh
doanh trong kỳ, từ đó giúp cho nhà quản trị biết được hiệu quả sử dụng vốn trong năm
cũng như thế nào, nên tiếp tục đầu tư hay đổi mới phương án đầu tư để có thể đem về
kết quả cao nhất. Kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng
khơng chỉ với doanh nghiệp mà cịn rất quan trọng đối với đối tượng sử dụng thơng tin
kế tốn ngồi doanh nghiệp, do đó kế tốn xác định kết quả kinh doanh cần được quản
lí chặt chẽ, đúng đắn, hợp lí, đáp ứng yêu cầu: tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán
Việt Nam, chế độ kết toán hiện hành, các văn bản pháp lí, các thơng tư, quyết định có
liên quan. Đồng thời, cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mơ hình quản
lý của DN đó.
Trong kế toán xác định kết quả kinh doanh, khi ghi nhận doanh thu và chi phí phát
sinh trong kì kế toán cần đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Cần phải quản lí kế tốn xác
định kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh
trong từng kì. Tổ chức theo dõi, hạch tốn trên sổ sách một cách hợp lí, khoa học để
nhà quản trị có thể kiểm soát được doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong kì biến
động như thế nào, từ đó có những biện pháp và phương án kinh doanh hợp lí nhát.
Hiện nay, việc làm thể nào để có thể hạ thấp tỉ sất chi phí để có thể làm tăng tối đa
hiệu quả kinh doanh. Kế tốn khơng chỉ có vai trị cung cấp thơng tin mà cịn phải giúp
doanh nghiệp trong việc quản lí chi phí, đặc biệt là chi phí quản lí doanh nghiệp.

Những chi phí bất hợp lí, những chi phí khơng cần thiết gây lãng phí cho doanh
nghiệp. Cần phản ánh đúng, đầy đủ và kịp thời các vào sổ sách, chứng từ kế tốn trảnh
tình trạng thâm hụt. chi tiêu khơng có cơ sở.

11


1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các
nhiệm vụ:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính tốn, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp.
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo qui định của chuẩn mực và chế đợ kế
tốn doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của mợt số chuẩn mực kế
tốn Việt Nam
1.2.1.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 01 “Chuẩn mực
chung”
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu
tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi
phí. Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:
a/ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,

không bao gồm khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu.
b/ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.

12


Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp
trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều cách
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông
thường và hoạt động khác.
Theo chuẩn mực 01, kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ các nguyên tắc
sau:
Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được xác định một cách chính xác, trung
thực, hợp lí thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách ghi sổ kế toán ngay các nghiệp vụ phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Kết quả kinh
doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC phải lập trên cơ sở dồn tích để đảm bảo
phán ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
Hoạt động liên tục:Khi tính tốn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần giả
định là doanh nghiệp phải được giả định là hoạt động liên tục ở hiện tại và tiếp tục
hoạt động bình thương ở tương lai gần để kết quả kinh doanh kì này mang tính kế thừa

và nối tiếp logic so với các kì trước và kì sau.
Giá gốc: Trong quá trình xác định kết quả kinh doanh, tài sản phải được ghi
nhận theo giá gốc. Ghi nhận theo giá gốc là việc ghi nhận số tiền hoặc khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đóvào thời điểm tài
sản được ghi nhận.
Phù hợp: Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp, khi ghi nhận một khoản doanh thu
cần ghi nhận một khoản chi phí tương ứng tạo nên doanh thu.
Nhất quán: Để đảm báo sự kịp thời và chính xác của kết quả kinh doanh cần có
sự thống nhất giữa các chính sách kế tốn và phương pháp kế tốn mà doanh nghiệp
lựa chọn, ít nhất là trong một kì kế tốn.
13


Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần phải được kế toán xác định nhanh chóng,
kịp thời nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác của số liệu kinh tế để các nhà quản trị đánh
giá được một cách đúng đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cần xem
xét, cân nhắc, phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện
khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi
hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, nếu làm
vậy sẽ khiến xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ được chính xác.
+ Khơng đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí để có thể
xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ được chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí, như vậy mới tạo ra nền tảng cơ sở tốt cho kế tốan xác định kết
quả kinh doanh được thực hiện hiệu quả.
Trọng yếu: Kết quả kinh doanh thu được phản ánh hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nhìn vào đó các nhà quản trị sẽ đưa ra các
quyết định phù hợp với đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy yêu cầu
đặt ra là số liệu kết quả kinh doanh thu được không nên có sai lệch so với thực tế. Tính
trọng yếu của thơng tin phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc sai sót
được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể, mà nếu thơng tin đó thiếu chính xác sẽ làm sai
lệch kết quả kinh doanh thu được, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng BCTC.
1.2.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 17 “Thuế TNDN”
Chuẩn mực kế toán số 17 ban hành theo quyết định 12/2005/QĐ-BTC của bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15/02/2005.
Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay
chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ
một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ
hay một kỳ khác.
14


Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh khi một khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế tốn của một kỳ,
nhưng được tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:
Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi
nhuận kế tốn theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi
tỷ giá hối đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở
thực tế phát sinh.
Chi phí cơng cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu
trừ cho mục đích tính thuế.
Theo VAS 17, chi phí thuế thu nhập doanh nhiệp hiện hành là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp):
Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại ( hoặc thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhập
hoặc lỗ của một kỳ.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
có thể thay đổi thậm chí cả khi khơng có sự thay đơi giá trị của các chênh lệch tạm thời
có liên quan như:
a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế nhập doanh nghiệp;
b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc
c) Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài sản
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế đợ kế tốn doanh
nghiệp hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như:
Bảng tính kết quả hoạt động KD, kết quả khác, Tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh
15


nghiệp, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Bảng xác định thuế thu nhập
hoãn lại phải trả,…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
a) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào
tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán
bất động sản đầu tư, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
d) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí
khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
đ) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
16


e) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát
sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hỗn lại”:
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh
lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập hỗn lại.
- Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết
chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
g) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
h) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
i) Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

17


k) Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh
doanh trong kỳ nhưng không theo dõi đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thực hiện
kết chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ lên đơn vị cấp trên:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.3. Sổ kế toán


Sổ kế toán tổng hợp


Sổ kế tốn tổng hợp dùng để phản ánh tình hình xác định kết quả tài chính trong
kỳ của doanh nghiệp, kế tốn mở sở theo dõi tùy theo hình thức kế tốn đơn vị áp
dụng.
Theo thơng tư 200/2017/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính
ban hành có 4 loại hình thức sổ kế tốn:
-

Hình thức nhật ký – Sổ cái
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức kế tốn trên máy tính

18


Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Hình thức nhật ký – Sổ cái

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Nhật ký – sổ cái


Sổ, thẻ kế tốn
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Sơ đồ :Quy trình hạch tốn theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết nạp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

19


- Hình thức nhật ký chung

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ Nhật ký chung

Sổ Cái

Sổ, thẻ kế toán chi tiết


Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Sơ đồ 2 :Quy trình hạch tốn theo hình thức “Nhật ký chung”
Báo cáo tài chính
- Hình thức nhật ký chung: Ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật Ký
Chung tức là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận vào sổ nhật ký
chung dựa trên các chứng từ kế toán: hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, có,…
dựa vào những dữ liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái cho từng đối
tượng kế tốn theo trình tự thời gian. Kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ chủ yếu
sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ cái: Mở cho các TK 511, 521, 632, 111, 112, 131, 156, 157,…
+ Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng nhóm
hàng, mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng theo dõi chi tiết tình hình cơng
nợ và thanh tốn cơng nợ phải thu của người mua. Sổ này được mở cho từng khách
hàng và theo dõi từng tài khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua
thanh tốn. Ngồi ra còn mở sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn.
20


- Hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ kế tốn

Sổ quỹ


Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối sổ phát
sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 3 Quy trình hạch tốn theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào các chứng từ ban đầu
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm đi
theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên
sổ cái. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng theo số thứ tự
trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, có chứng từ kế toán đi kèm và phải được kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Kế toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán, Chứng từ ghi sổ.

21



- Hình thức kế tốn trên máy tính
Chứng từ kế toán

Sổ tổng hợp, sổ chi tiết
kế toán

Phần mềm kế toán

Bảng tổng hợp chứng từ
kế tốn cùng loại

Báo cáo tài chính

Máy vi tính

Sơ đồ 4: Quy trình hạch tốn theo hình thức kế tốn máy tính
Cơng việc kế tốn được thực hiện theo một phần mềm kế tốn trên máy
vi tính. Phần mềm kế tốn được thiết kê theo hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ
của hình thức đó nhưng khơng bắt buộc phải hồn tồn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.

22


 Sổ chi tiết
Sổ kế toán chi tiết được mở cho các TK 911.421, 811, 635, 711, 515, 511, nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lí của doanh nghiệp
Mẫu sổ chi tiết các tài khoản theo thông tư 200


23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần điều khiển tự động DKT
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
 Tên, quy mô và địa chỉ
Tên công ty: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT
Trụ sở chính: Số 37, khu tập thể thương binh 27/7, phương Yên Hòa, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh số: 0103005455
Mã số thuế: 0101550169
Cấp ngày: 04/10/2004
Vốn điều lệ: 19.500.000.000
Đại diện pháp luật: Văn Thọ Nam
 Ngành nghề của công ty :
 Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dụng cụ, thiết bị máy móc cơ khi, diện,
điện tử, tin học, tự động hóa, đo lường, điều khiển;
 Dịch vụ tư vấn, thiết kế, sửa chữa, nâng cấp thiết bị, dây chuyển cơ khí hóa, tự
động hóa, điều khiển ( khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình và thiết kế
phương tiện vận tải);
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
 Xuất nhập khẩu các loại hàng hóa mà Công ty kinh doanh
 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT có chức năng và nhiệm vụ sau:






Sản xuất, lắp ráp các thiết bị đo lường điều khiển.
Bảo hành, bảo trì các dây chuyền tự động nhập ngoại
Cung cấp các linh kiện chất lượng cao
Thiết kế, cung lắp đặt các hệ thống cân điện tử trong công nghiệp, các hệ thống

điện trung và hạ thế, các hệ thống tủ điện phân phối.
 Tư vẫn chuyển giao công nghệ, xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật với sự
giúp đỡ của các hang cộng tác.
24


Ngoài những hoạt động cung cấp, lắp đặt các hệ thống cơng ty cịn tập trung vào lĩnh
vực thương mại sau:






Cung cấp, lắp đặt tủ máy cắt.
Cung cấp, lắp đặt tủ biến tần.
Cung cấp thiết bị điện.
Cung cấp các thiết bị thí nghiệm than.
Cung cấp các thiết bị bang tải.

Qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp công nghiệ và thiết bị cho nhiều
đơn vị trong cả nước, Công ty DKT đã xây dựng được những mối quan hệ tin cậy với
nhiều hang sản xuất uy tín trên thế giới và từng bước khẳng định là một trong những

công ty hàng đầu về phát triển dịch vụ và công nghệ.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
• Đặc điểm hoạt động mua hàng :
+ Cơng ty mua hàng hóa ở trong nước và lắp đặt theo yêu cầu của khách hàng.
Hàng hóa thường là máy móc,thiết bị, linh kiện điện, điện tử, điện tử viễn thông..
+ Hoạt động nhập khẩu của công ty được hiện dưới hình thức nhập khẩu trực tiếp.
• Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa tại công ty:
Sau khi nguyên vật liệu hoặc hàng hóa được mua về, công ty dự trữ tại kho của
công ty hoặc bán thằng cho các đơn vị trong nước. Thông thường công ty thực
hiện phương thức bán hàng theo hợp đồng kinh tế, bán buôn qua kho theo
phương thức giao hàng trực tiếp. Ngồi ra cơng ty cịn thực hiện phương thức
bán lẻ theo hình thức trả chậm.

25


×