Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tải Soạn bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia - Soạn bài môn Ngữ văn lớp 10 học kì II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.02 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia</b>
<b>1. Soạn văn Hiền tài là nguyên khí quốc gia mẫu 1</b>


<b>Bố cục</b>


 Phần 1: Từ đầu… làm đến mức cao nhất: nêu lên giá trị của hiền tài với đất


nước.


 Phần 2: Phần còn lại: nêu lên ý nghĩa của việc khắc bia, khắc tên người hiền


tài.
<b>Nội dung</b>


 Khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài, đồng thời thể hiện tấm lòng của


tác giả đối với đất nước.


 Đây cũng chính là bài học quý giá cho thế hệ mai sau.


<b>1.1. Trả lời câu 1 trang 32 SGK Ngữ văn 10, tập 2</b>


 Hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước: Hiền tài là ngun khí của


quốc gia, ngun khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, ngun khí suy thì
thế nước yếu, rồi xuống thấp => Hiền tài (người có đạo đức và tài năng)
quyết định sự hưng thịnh hay suy vi, sự sống và sự phát triển của một quốc
gia.


<b>1.2. Trả lời câu 2 trang 32 SGK Ngữ văn 10, tập 2</b>



 Lưu danh thơm lâu dài cho người hiền tài.


 Thể hiện tinh thần coi trọng và khuyến khích nhân tài của nhà vua và triều


đình.


 Nêu lên những tấm gương sáng để kẻ sĩ noi theo, ý thức trách nhiệm của


mình và gắng sức luyện rèn, phị vua giúp nước.


 Ngăn ngừa việc ác, khuyến khích việc thiện, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương


lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

 Giáo dục là quốc sách và chủ trương trọng người hiền tài là con đường quan


trọng bậc nhất trong việc phát triển đất nước.


 Phải có chính sách tương xứng để kêu gọi và phát triển lực lượng hiền tài,


tránh để tình trạng “chảy máu chất xám”.


 Người hiền tài phải có ý thức trách nhiệm với vận mệnh của dân tộc.


<b>1.4. Trả lời câu 4 trang 32 SGK Ngữ văn 10, tập 2</b>


 Nêu vai trò của người hiền tài với đất nước.


 Trình bày các biện pháp khuyến khích người hiền tài và mong mỏi của nhà



vua.


 Ý nghĩa, tác dụng sâu xa của việc khắc bia tiến sĩ.


<b>2. Soạn văn Hiền tài là nguyên khí quốc gia mẫu 2</b>


<b>2.1. Kiến thức cơ bản bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia</b>


<b>a. Thân Nhân Trung (1418 – 1499), tên chữ là Hậu Phủ, người Yên Ninh, Yên</b>
Dũng, nay thuộc tỉnh Bắc Giang, đỗ tiến sĩ năm 1469. Thân Nhân Trung từng là
Tao Đàn Phó Nguyên suý trong Hội Tao Đàn do Lê Thánh Tơng sáng lập. Ngồi
bài văn bia này ơng cịn sáng tác thơ.


<b>b. Bài trích này nằm trong tác phẩm có tên là Bài kí đề danh tiến sĩ khoa</b>
<b>Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba, một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu</b>
<b>Hà Nội.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bài văn bia này giữ vai trò như một lời tựa chung cho cả 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn
Miếu.


<b>c. Khẳng định Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, tác giả Thân Nhân Trung đã</b>
phân tích vai trị của người hiền tài đối với vận mệnh của đất nước, đồng thời cũng
chỉ rõ mục đích tốt đẹp của việc đề danh tiến sĩ.


<b>2.2. Hướng dẫn đọc - hiểu bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia</b>
<b>2.2.1. Tìm hiểu xuất xứ</b>


Gợi ý: Bài văn bia này được Tiến sĩ Thân Nhân Trung viết năm 1484, thời Hồng
Đức. Trước phần trích có một đoạn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428
– 1484), tuy các vua Lê thuở ấy đều chú ý bồi dưỡng hiền tài nhưng chưa có điều


kiện dựng bia tiến sĩ. Sau phần trích là danh sách 33 vị đỗ tiến sĩ khoa Nhâm Tuất.
<b>2.2.2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích</b>


Gợi ý:


 Đoạn 1 (từ Tôi dẫu nông cạn... cho đến làm đến mức cao nhất): Nêu lên giá


trị của hiền tài đối với đất nước.


 Đoạn 2 (phần còn lại): Nêu ý nghĩa của việc dựng bia, khắc tên người hiền


tài.


<b>2.2.3. Nhận xét về kết cấu của đoạn trích</b>
Gợi ý:


Mở đầu đoạn văn tác giả khẳng định vị trí "nguyên khí" của người hiền tài đối với
quốc gia và kết thúc cũng khẳng định vai trò "củng cố mệnh mạch cho nhà nước".
Đây là lối kết cấu đồng tâm, nhằm nhấn mạnh vai trò của người hiền tài đối với
quốc gia và khẳng định mục đích của việc dựng bia đề danh.


<b>2.2.4. Cách diễn đạt đã làm nổi bật vai trò, mối quan hệ mật thiết của người</b>
<b>hiền tài đối với quốc gia như thế nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Lập luận đối lập: "... nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao,


nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp".


 Liệt kê, trùng điệp đối lập: "... kẻ ác lấy đó mà răn, người thiện theo đó mà



gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ
phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước".


<b>2.2.5. Phân tích ý nghĩa của câu "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia".</b>
Gợi ý:


Tác giả nói đến hiền tài là để chỉ những người có tài cao, học rộng và có đạo đức.
Hiền tài là ngun khí, nghĩa là khẳng định những người có tài cao, học rộng và có
đạo đức chính là khí chất làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội.
Mối quan hệ giữa hiền tài đối với vận mệnh đất nước: người hiền tài có vai trị
quyết định đến sự thịnh – suy của một đất nước, hiền tài dồi dào thì đất nước hưng
thịnh, hiền tài cạn kiệt thì đất nước suy yếu. Như vậy muốn cho nguyên khí thịnh,
đất nước phát triển thì khơng thể khơng chăm chút, bồi dưỡng nhân tài.


<b>2.2.6. Dựa vào đoạn trích, để chứng minh: "Triều đình mừng được người tài,</b>
<b>khơng có việc gì khơng làm đến mức cao nhất".</b>


Gợi ý: Câu này nói lên sự quan tâm, đãi ngộ hiền tài của những người đứng đầu đất
nước:


 Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng trước trật.


 Nêu tên ở tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ.


 Dựng đá đề danh đặt ở cửa Hiền Quan


<b>2.2.7. Việc dựng bia "đề danh tiến sĩ" ở Văn Miếu nhằm mục đích gì?</b>
Gợi ý:


 Lưu danh hiền tài mn đời, thể hiện sự coi trọng, đề cao hiền tài của "thánh



minh".


 Để kẻ sĩ trông vào những gương hiền tài được lưu danh mà phấn chấn hâm


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

những để nêu gương mà còn để nhắc nhở và kêu gọi kẻ sĩ tự rèn đức luyện
tài, cống hiến cho đất nước.


 Việc lưu danh bia đá có thể khiến kẻ hiền tài lấy đó mà răn mình, tránh được


hư hỏng, sa đọa.


</div>

<!--links-->

×