Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.04 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. Đề đọc hiểu số 1</b>
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Chao ơi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng trong
trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái bề ngồi trơng cũng đẹp, biết bao
người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao
tiếng nghiến răng và chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?... Không, không,
Ðiền không thể nào mơ mộng được. Cái sự thật tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự
thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Ðiền cái thứ văn chương
của bọn nhàn rỗi quá. Ðiền muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được?
Vợ Ðiền khổ, con Ðiền khổ, cha mẹ Ðiền khổ. Chính Ðiền cũng khổ. Bao nhiêu
người nữa, cùng một cảnh, khổ như Ðiền! Cái khổ làm héo một phần lớn những
tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi!
Chao ôi! Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng
đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên mạnh mẽ trong lòng
Ðiền. Ðiền chẳng cần đi đâu cả. Ðiền chẳng cần trốn tránh, Ðiền cứ đứng trong lao
khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời…
(Trích “Giăng sáng”, Nam Cao)
Câu 1: Nêu các phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. (0,5đ)
Câu 2: Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn trích? Nêu
tác dụng. (0,75đ)
Câu 3: Tâm trạng của nhân vật Điền được thể hiện qua những chi tiết nào? (0,75đ)
Câu 4: Anh/chị rút ra được thông điệp gì thơng qua đoạn trích? (1đ)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Trên mạng xã hội, mỗi người là một ơng bầu của chính mình trong cuộc xây dựng
cho mình một hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết.
Hãy hình dung cách đây mười năm, trong một buổi họp lớp, một người bỗng nhiên
liên tiếp quẳng ảnh con cái, ảnh dã ngoại công ty, ảnh con mèo, ảnh bữa nhậu, ảnh
lái ơ tơ, ảnh hai bàn chân mình, ảnh mình trong buồng tắm lên bàn – chắc hẳn
người đó sẽ nhận được những ánh mắt ái ngại (…)
Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán
của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thơng báo mới của nó bao giờ cũng đầy
hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đơng rộn ràng kia lại càng
làm chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi
là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. Càng
bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng khơng có gì để nói trong mỗi giao
tiếp. Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên
nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và
ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc
linh đình qua cửa sổ mà khơng thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh
sách friend dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed để hịng tìm
một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào
cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng.
(Trích Bức xúc khơng làm ta vơ can, Đặng Hồng Giang)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh
thần hay vật chất?
Câu 2 (0,5đ): Theo tác giả, chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích
và tồn tại gì?
Câu 3 (1đ): Tại sao tác giả cho rằng, những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ
<b>3. Đề đọc hiểu số 3</b>
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
<i>“Mẹ ta khơng có yếm đào</i>
<i>nón mê thay nón quai thao đội đầu</i>
<i>rối ren tay bí tay bầu</i>
<i>váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa</i>
<i>Cái cò… sung chát đào chua…</i>
<i>câu ca mẹ hát gió đưa về trời</i>
<i>ta đi trọn kiếp con người</i>
<i>cũng khơng đi hết mấy lời mẹ ru.”</i>
(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Nguyễn Duy)
Câu 1 (0,5 điểm): Hình ảnh người mẹ được khắc họa qua những từ ngữ, chi tiết
nào?
Câu 2 (0,75 điểm): Văn bản thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả đối với người
mẹ?
Câu 3 (0,75 điểm): Chỉ ra hiệu quả biểu đạt của chất liệu ca dao được sử dụng
trong văn bản?
Câu 4 (1,0 điểm): Hai câu thơ: “Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng khơng đi hết mấy
lời mẹ ru” gợi suy nghĩ gì về lời ru của mẹ đối với những đứa con?
<b>4. Đề đọc hiểu số 4</b>
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua
bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao
giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn
khơng có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất
ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị
có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những
giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn... - Phạm Lữ Ân)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn
trích.
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.
Câu 3 (1 điểm): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 4 câu đầu của văn
bản và nêu tác dụng.
Câu 4 (1 điểm): Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân
bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 - 4 câu.
<b>5. Đề đọc hiểu số 5</b>
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
(Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (0,75đ): Nêu nội dung chính của văn bản trên.
Câu 3 (0,75đ): Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và
nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Theo quan điểm riêng của anh/chị, cuộc sống riêng không biết đến
điều gì xảy ra ở bên ngồi ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì?
<b>6. Đề đọc hiểu số 6</b>
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Cơ bé nhà bên - (có ai ngờ!)
Cũng vào du kích
Hơm gặp tơi vẫn cười khúc khích
Mắt đen trịn (thương thương q đi thơi!)
Giữa cuộc hành qn khơng nói được một lời
Đơn vị đi qua, tơi ngối đầu nhìn lại...
Mưa đầy trời nhưng lịng tơi ấm mãi…”
(Trích “Q hương” - Giang Nam)
Câu 1 (0,5đ): Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2 (0,5đ): Nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ trên.
Câu 3 (1đ): Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu
tác dụng.
<b>7. Đề đọc hiểu số 7</b>
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
19.5.1970
Được thư mẹ…
Mẹ của con ơi, mỗi dịng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng yêu thương, như
những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ơi! Có ai hiểu
lịng con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không?
Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc ơ tơ đưa con vào con đường bom
đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua, trên từng chặng đường con
bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng có một
âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom
sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ,
của ba, của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng
(Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)
Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2 (0,5đ): Đọc đoạn nhật kí trên, chi tiết nào khiến anh/chị xúc động nhất? Vì
sao?
Câu 3 (0,75đ): Qua đoạn trích, nỗi nhớ của bác sĩ Đặng Thùy Trâm được hiện lên
như thế nào?
Câu 4 (1,25đ): Anh/chị nghĩ gì về sự hi sinh của những người trẻ tuổi trong các
cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc?
<b>8. Đề đọc hiểu số 8</b>
<b>Vịnh khoa thi hương</b>
"Nhà nước ba năm mở hội khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa
Lọng cắm rợp trời: quan sứ đến
Váy lê quét đất, mụ đầm ra
Nhân tài đất Bắc nào ai đó
Ngoảnh cổ mà trơng cảnh nước nhà."
(Trần Tế Xương)
Câu 1 (0,5đ): Văn bản được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Từ “lẫn” ở câu thơ thứ hai có ý nghĩa như thế nào?
Câu 3 (1đ): Bài vịnh sử dung biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Theo anh/chị, tại sao khi quan tâm đến “cảnh nước nhà”, nhà thơ lại
bắt đầu từ “nhân tài đất Bắc”
<b>9. Đề đọc hiểu số 9</b>
Mùa xuân chín
“Trong làn nắng ửng: khói mơ tan.
Đơi mái nhà tranh lấm tấm vàng.
Sột soạt gió trêu tà áo biếc,
Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời.
Bao cô thôn nữ hát trên đồi;
- Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,
Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi…
Tiếng ca vắt vẻo lưng chứng núi
Hổn hển như lời của nước mây…
Thầm thì với ai ngồi dưới trúc,
Nghe ra ý vị và thơ ngây…
Khách xa vừa lúc mùa xn chín,
Lịng trí bâng khng sực nhớ làng.
- Chị ấy năm nay cịn gánh thóc.
Dọc bờ sơng trắng nắng chang chang?”
(Hàn Mặc Tử)
Câu 1 (0,75đ): Chủ đề của bài thơ trên là gì?
Câu 2 (0,75đ): Câu thơ “Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời” gợi anh/chị liên tưởng tới
câu thơ nào, của ai? Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hai câu thơ.
Câu 3 (0,75đ): Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:“Tiếng ca vắt
vẻo lưng chừng núi/Hổn hển như lời của nước mây”
Câu 4 (0,75đ): Lý giải tại sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ là “Mùa xuân chín”?
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Anh bỗng nhớ em như đơng về nhớ rét
Tình u ta như cánh kiến hoa vàng,
Như xn đến chim rừng lơng trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính và thể thơ mà tác giải sử dụng trong
đoạn trích trên.
Câu 2 (0,75đ): Cho biết những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ
và nêu tác dụng của chúng.
Câu 3 (0,75đ): Hai câu thơ: “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở/Khi ta đi, đất đã hóa tâm
hồn!” đã để lại cho anh/chị suy nghĩ gì?