Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tải Gợi ý đáp án Mô đun 2 môn Toán THCS - Đáp án tham khảo câu hỏi tự luận môn Toán THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.57 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Gợi ý đáp án Mô đun 2 mơn Tốn THCS</b>


<b>Câu 1: Ngồi các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề</b>
<b>chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực q</b>
<b>Thầy/Cơ cịn biết các phương pháp dạy học nào khác để phát triển phẩm chất</b>
<b>và năng lực trong mơn Tốn?</b>


Trả lời:


<b>Phương pháp tổ chức trị chơi</b>
<b>Phương pháp bàn tay nặn bột</b>


Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm, nghiên
cứu, áp dụng giảng dạy cho các môn học tự nhiên. Phương pháp này chú trọng tới
việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tịi nghiên cứu để
chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông
qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hoặc điều tra. Với một vấn đề
khoa học, học sinh có thể đặt ra câu hỏi, giả thiết từ hiểu biết ban đầu, tiến hành thí
nghiệm, nghiên cứu, kiểm chứng, so sánh, phân tích, thảo luận và đưa ra kết luận
phù hợp.


Phương pháp này kích thích sự tị mị, ham mê khám phá của học sinh.


Vai trò của GV –HS : Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB
ln coi học sinh là trung tâm của q trình nhận thức, chính các em là người tìm ra
câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên:


Thầy cô giáo sẽ nêu vấn đề để học sinh tự đi tìm tình huống cần giải quyết thơng
qua hoạt động thực hành, thí nghiệm do chính các em tự làm, hoạt động thảo luận
nhóm để đưa ra những giả thiết.



Thầy cô sẽ giúp học sinh chứng minh những giả thiết của các em và cùng các em
tìm ra câu trả lời đúng.


Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá, u và say mê
khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn
chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho
học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tiến trình của 1 giờ dạy theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"


Bước 1: Đưa ra tình huống có vấn đề và xác định vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Tổ chức các hoạt động để giải quyết vấn đề.


Bước 3: Củng cố, định hướng mở rộng


Tiến trình của một thực nghiệm: Gồm có 5 bước:
B1: Đưa ra tình huống có vấn đề.


B2: HS làm việc cá nhân hc theo nhóm ( đưa ra câu hỏi, dự đốn kết quả, giải thích)
B3: Tiến hành thực nghiệm.


B4: So sánh kết quả với dự đốn.
B5: Kết luận, mở rộng.


Vai trị của người giáo viên:
* GV là người hướng dẫn:


- Đề ra những tình huống, những thử thách.
- Định hướng các hoạt động.



- Thu hẹp những cái có thể.
- Chỉ ra thơng tin.


* Giáo viên là người trung gian:


- Là nhà trung gian giữa "thế giới" khoa học (Các kthức & T.Hành) và HS


- Là người đàm phán với học sinh những thay đổi nhận thức liên quan với những
câu hỏi được xử lí, với các thiết bị thực nghiệm thích đáng, với mơ hình giải thích
hợp lí.


- Đảm bảo sự đóan trước và giải quyết các xung đột nhận thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- HS quan sát một hiện tượng của thế giới thực tại và gần gũi với chúng về đề tài mà
từ đó chúng sẽ hình thành các nghi vấn.


- HS tìm tịi, suy nghĩ và đề ra những bước đi cụ thể của thực nghiệm, hoặc chỉnh lí
lại những ca thất bại nhờ tra cứu tư liệu.


- HS trao đổi và lập luận trong QT hoạt động, chúng chia sẻ với nhau những ý tưởng
của mình, cọ sát những quan điểm của nhau và hình thành những kết luận tạm thời
hoặc cuối cùng bằng ghi chép, biết phát biểu.


Như vậy là học sinh đã biết nghe lời người khác, hiểu người khác, tôn trọng người
khác và biết bảo vệ ý kiến của mình.


<b>Phương pháp dạy học theo góc</b>


<b>Câu 2: Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội</b>
<b>dung dạy học, PP và KTDH của một chủ đề trong mơn Tốn ở THCS.</b>



Có thể trình bày thơng tin dưới dạng bảng gợi ý sau:


<b>PHƯƠN</b>
<b>G TRÌNH</b>
<b>BẬC</b>
<b>NHẤT</b>
<b>MỘT</b>
<b>ẨN.</b>
<b>U CẦU </b>


<b>CẦN ĐẠT</b> <b>MỤC TIÊU (PC – NL) NỘI DUNG</b>


<b>PHƯƠNG</b>
<b>PHÁP,</b>
<b>KĨ </b>
<b>THUẬT</b>
<b>PHƯƠNG </b>
<b>TIỆN</b>


- Nhận biết
được khái
niệm PT bậc
nhất một ẩn.
- Giải được
PT bậc nhất
một ẩn.


- Phát biểu được định
nghĩa PT bậc nhất một


ẩn. (GTTH)


- Lấy được VD về PT
bậc nhất một ẩn, xác
định các hệ số a, b.
(GQVĐ - TDLL)
- Xây dựng được công
thức giải PT bậc nhất
một ẩn. (GQVĐ- TDLL)
- Thực hiện giải được PT


- Định nghĩa
PT bậc nhất
một ẩn.
- Dạykhái
niệm nghiệm
của PT bậc
nhất một ẩn.
- Xây dựng
cách giải PT
bậc nhất một
ẩn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

bậc nhất một ẩn. (GQVĐ
- TDLL)


- Nhận rađược các vấn đề
thực tiễn liên quan đến
PT bậc nhất một ẩn.



- Giải các PT
bậc nhất một
ẩn.


bàn.


- Giải quyết
được một số
vấn đề thực
tiễn gắn với
PT bậc nhất
một ẩn.


- Giải quyết được các
vấn đề thực tiễn liên
quan đến PT bậc nhất
một ẩn. (MHH)


- Nhận biết được mối
liên hệ giữa PT bậc nhất
một ẩn với kiến thức các
môn học khác và giải
quyết được các vấn đề
liên quan. (TDLL -
GQVĐ)


- Vận dụng
PT bậc nhất
vào giải
quyết các


vấn đề thực
tế liên quan
đến PT bậc
nhất một ẩn.


- Dạy học
khám phá,
mơ hình
hóa.


<b>Câu 3: Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên</b>
<b>trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô.</b>


<b>Để giúp giáo viên đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động học</b>
<b>cho học sinh, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm như sau:</b>


<b>1. Chia nhóm học tập</b>


Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ giúp đỡ
nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân
trong q trình học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Khi chia nhóm, giáo viên cần tránh: Chọn số lượng nhóm quá lớn làm cản trở sự
trao đổi và điều khiển của nhóm trưởng cũng như các thành viên trong nhóm, dẫn
đến một số em bị bỏ rơi khi thảo luận hoặc không có cơ hội trình bày ý kiến của
mình khi thảo luận; lựa chọn học nhóm khơng phù hợp với phương pháp, kỹ thuật
mà giáo viên đưa ra, chẳng hạn như thuyết trình, trình chiếu, vấn đáp, khơng có thảo
luận trong nhóm học sinh.



Giáo viên nên: Chia nhóm một cách tối ưu (nếu được 4 em một nhóm là tốt nhất)
sao cho các em có thể trao đổi thảo luận và qn xuyến cơng việc của nhau trong
q trình học tập. Có thể mỗi bàn học 4 em là 1 nhóm, hoặc ghép bàn tạo các nhóm
4 em…; Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải thuận lợi cho việc đi lại của giáo viên và
học sinh, nên để không gian trong lớp mà giáo viên có thể đi lại được xung quanh
lớp học; Điều chỉnh những đồ đạc không cần thiết được cất đi nếu gây cản trở khi tổ
chức hoạt động nhóm; Luân phiên chỉ định nhóm trưởng và thành viên trong nhóm
báo cáo kết quả hoạt động nhóm một cách linh hoạt phù hợp trong các hoạt đông
của từng bài học.


<b>2. Hướng dẫn học sinh ghi vở</b>


Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học tập.
Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp cũng
như ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và kết quả
học tập của mình trong quá trình học tập, giúp cho giáo viên cũng như cha mẹ học
sinh biết được trình độ nhận thức cũng như kết quả học tập của các em trong quá
trình học ở trường phổ thông. Căn cứ vào vở ghi học sinh, giáo viên biết được việc
học hành của các em đồng thời có thể sử dụng để đánh giá quá trình học tập của học
sinh, điều chỉnh cách học của học sinh sao cho đạt được hiệu quả mong muốn.
Đối với cấp THCS, trong mỗi hoạt động học, giáo viên cần chú ý hướng dẫn ngay
từ đầu năm học đầu cấp, rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi
chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép một
cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên như chép bảng. màn hình... vào vở mà
học sinh khơng hiểu gì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Ghi chép nhiệm vụ của hoạt động mà thầy, cơ giáo chuyển giao vào vở. Nhóm
trưởng cùng các bạn hỗ trợ, nhắc nhở bạn bên cạnh trong việc ghi nhiệm vụ này vào
vở cá nhân.



- Ghi chép ý kiến của cá nhân học sinh vào vở. Giáo viên cần cho học sinh đủ thời
gian để các em suy nghĩ độc lập về nhiệm vụ học tập cũng như suy nghĩ cá nhân
cách giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan và trình độ của học sinh. Mỗi thành
viên đều phải có ý kiến ghi vở. Học sinh có thể nhiều ý kiến hoặc ít ý kiến, nhưng
<b>bắt buộc mỗi thành viên phải có tối thiểu một ý kiến ghi vở (dù ý kiến đó là đúng</b>
hay sai) thì sau đó nhóm trưởng mới được quyền cho các bạn thảo luận nhóm.


- Ghi chép ý kiến thảo luận của nhóm vào vở. Mỗi em sẽ ghi vào vở các ý kiến đã
thảo luận của nhóm về nhiệm vụ được giao. Nên yêu cầu học sinh ghi ý kiến của 3
bạn trong nhóm vào vở, từ đó phân tích so sánh các ý kiến để đưa ra ý kiến chung
của nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ được giao.


- Ghi chép ý kiến trình bày báo cáo kết quả của nhóm vào vở. Thảo luận và chọn
phương án báo cáo. Ví dụ khi báo cáo dùng giấy A0, giấy A4 và đèn chiếu, các
slide hỗ trợ hay chỉ báo cáo miệng...


Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một học sinh (một em
nào đó, nhất là các em chưa tự tin) để báo cáo. Trong q trình hoạt động nhóm,
giáo viên nên tránh: Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề... làm mất
tập trung hoạt động của nhóm; Nói chung chung và đi lại q nhiều trong lớp học
khơng rõ mục đích...


Giáo viên cần: Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng em, phát
hiện kịp thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo; Bỏ thói quen “gà bài”
cho học sinh, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho các nhóm khi các em đang
hoạt động nhóm, chưa báo cáo nhóm...


<b>3. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Để sử dụng bảng hiệu quả, giáo viên nên tránh: Dùng bảng như là bình phong để


treo bảng phụ và các tài liệu khác mà đáng lẽ ra giáo viên hoặc học sinh có thể kẻ,
vẽ nhanh được trên bảng...; chép tất cả nội dung bài học lên bảng...


Giáo viên cần: Ghi bảng khi thấy cần thiết như nội dung hoạt động chung cả lớp, tên
bài học, các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh, các ý kiến của học sinh (nếu cần
thiết) và hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt động như cách thức hoạt động,
yêu cầu thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của hoạt động…; Ghi những điểm
cần khắc sâu như công thức, mệnh đề... để các em lưu ý khi hệ thống hóa kiến thức;
tránh ghi trùng lặp kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và các tài liệu khác một cách
quá thái không cần thiết...


<b>4. Tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề</b>


Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong dạy học nhằm
phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn
đề. Hoạt động nàỳ cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học cần
được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình
để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt
kiến thức, thông tin để giải quyết.


<b>Như vậy, hoạt động tạo tình huống xuất phát là một hoạt động học tập, nhiệm vụ</b>
chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải được bày tỏ ý kiến riêng của
mình cũng như ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng như việc trình bày báo cáo kết
quả.


Tuy nhiên, một số giáo viên còn lạm dụng hoạt động này. Chẳng hạn như tổ chức
trị chơi, hát múa mà khơng ăn nhập với bài học hoặc chỉ là để “vào bài” với cái tên
bài học mà ai cũng biết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Giáo viên cần: Nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi động gắn liền với hoạt


động tiếp nối là hình thành kiến thức mà đã có trong tài liệu, sách giáo khoa của bài
học; coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt động
và sản phẩm hoạt động; bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ quan
điểm cũng như sản phẩm của hoạt động.


<b>5. Hệ thống hóa kiến thức bài học</b>


Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành trong bài
học. Thông thường giáo viên tổ chức hoạt động này trong mục “Hình thành kiến
<b>thức” hoặc “Luyện tập”. Trong bài học người giáo viên bắt buộc phải hệ thống</b>
<b>hóa kiến thức. Bài học có thể là một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các nội</b>
dung đòi hỏi người giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến
thức đảm bảo sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt được
mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thơng quy
định.


Để tổ chức hệ thống hóa bài học, giáo viên nên: Thảo luận chung tồn lớp về những
kiến thức mới được hình thành ở hoạt động “hình thành kiến thức” với những vấn
đề mà các em phát hiện ra ban đầu ở hoạt động “khởi động” nêu vấn đề. Trên cơ sở
đó giáo viên có những nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, hoặc từng
cá nhân học sinh, lựa chọn và ghi vào “sổ tay lên lớp” của mình. Đây chính là thời
điểm hay nhất để giúp giáo viên có sự nhìn nhận, đánh giá, rút kinh nghiệm sự tổ
chức hoạt động của mình.


Giáo viên phải là trọng tài, giám khảo để chốt lại kiến thức, giúp các em nhận thức
ra chân lý. Nếu các em cịn gặp khó khăn cần sử dụng các kỹ thuật hoặc phương
pháp để trợ giúp các em, thậm chí cần giảng giải đưa ra những minh chứng thực tiễn
về vấn đề đó, hoặc tiếp tục cho các em nghiên cứu tìm hiểu ở ngồi lớp học...


Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu


hỏi lý thuyết, các bài tập cơ bản (tốt nhất là câu hỏi tự luận) đảm bảo sao cho đạt
được chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình hiện hành mà mục tiêu bài học đã
đặt ra. Có thể tổ chức cho các em trải nghiệm trước khi “chốt” lại các kiến thức của
toàn bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Trong giờ dạy, người giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho
học sinh. Thơng thường ít nhất 3 đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy (nếu không
tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập ở trên lớp lại, có
thể lúc đó cơng việc trên lớp vẫn cịn dang dở.


Vấn đề là ở chỗ cần xử lý tình huống sư phạm như thế nào cho từng nhóm, từng em
ở trong lớp. Giáo viên cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng nhóm học
sinh để giao việc về nhà cho học sinh. Việc học tập ở nhà (ngồi lớp) có thể hướng
dẫn:


a) Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm hiểu
vấn đề chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà... và vận dụng vào thực
tiễn. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học
tập.


b) Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần giao nhiệm vụ cho các em tiếp tục vận
dụng thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có trong bài học. Yêu cầu các em
báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.


Không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh bằng những câu hỏi, bài tập có tính
chất học thuộc lịng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống, nhiệm vụ học tập
bổ ích liên quan đến thực tiễn địi hỏi các em phải hợp tác với cộng đồng để tìm tịi,
khám phá.


<b>7. Hoạt động thực hành thí nghiệm</b>



Đây là một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với các mơn KHTN nhất là các
mơn có nhiều thí nghiệm thực hành như Vật lí, Hố học, Sinh học... Hoạt động này
giúp HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm quen với
phương pháp nghiên cứu khoa học, điển hình là học theo phương pháp "Bàn tay nặn
bột". Ở đây HS có thể tự làm thí nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Giáo viên nên tránh: Thực hành thí nghiệm thay cho HS (trừ thí nghiệm biểu diễn
trên lớp); Áp đặt HS làm thí nghiệm theo kịch bản đã sắp đặt trước của GV.


<b>8. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập</b>


Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan trọng
trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được quan sát,
"mục sở thị" các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá trình
học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát được). Căn cứ vào sản
phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá
được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.


Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của HS, GV cần: Có sổ theo dõi q trình
học tập, ở đó ghi có ghi những lưu ý, chú ý về khả năng phát triển cũng như các hạn
chế của từng em trong quá trình học tập; Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức, thái
độ học tập thông qua hoạt động học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi
thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ năng thao
tác thực hành...; Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hướng dẫn cho HS
cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; Thường xuyên tổ chức cho HS tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau thơng qua tổ chức trị chơi học tập, đánh giá sản phẩm học tập,
Thường xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS, động
viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em; Đa dạng
hố các hình thức và phương pháp đánh giá...;



GV cần tránh: Ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính khơng có minh chứng kết quả
học tập; Thiên vị, khơng tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi tổ chức
học hợp tác như làm nhóm trưởng, thư ký nhóm,...; Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lười
học tập mà khơng tìm hiểu nghun nhân, khơng có sự trợ giúp kịp thời; Bỏ quên
những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS...


<b>9. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học</b>


Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động học. Những
phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mơ hình mẫu vật, thí nghiệm mơ phỏng, video... có tác
dụng thiết thực trong quá trình dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Khi sử dụng CNTT tổ chức hoạt động học, GV cần: Chuẩn bị chu đáo các thiết bị
CNTT để hỗ trợ: phần mềm, máy tính,...; Chỉ nên hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao
nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích hoặc khi hệ thống hố kiến thức bài học...;
Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip... phù hợp với cách tổ chức hoạt động.
GV nên tránh: Dạy học theo kiểu trình chiếu, thuyết trình cả bài; Trình chiếu trong
lúc học sinh học cá nhân, thảo luận nhóm....


<b>Câu 4: Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển</b>
<b>phẩm chất và năng lực cho học sinh.</b>


1. Nhìn nhận và phân tích


Trước mỗi một vấn đề cần giải quyết, bạn cần phải đánh giá xem nó có thực sự quan
trọng hay khơng, có cần giải quyết ngay lập tức hay không. Bởi nếu vấn đề đó
khơng q gấp gáp thì bạn nên dành thời gian để suy xét và đánh giá một cách kỹ
càng; đồng thời bạn cũng có thể ưu tiên giải quyết các vấn đề khác cấp bách hơn,
quan trọng hơn nhằm giảm thiệt hại và rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.



2. Xác định chủ sở hữu của vấn đề


Bước tiếp theo trong q trình giải quyết vấn đề đó chính là bạn cần xác định xem
chủ sở hữu của


vấn đề đó là ai bởi khơng phải bất cứ vấn đề, tình huống phát sinh nào có ảnh hưởng
tới bạn cũng


cần chính bạn giải quyết. Nếu bạn khơng có đủ thẩm quyền và năng lực để xử lý
tình huống đó thì bạn hồn tồn có thể chuyển vấn đề đó sang cho chủ sở hữu hoặc
người có trách nhiệm giải quyết. Tuyệt đối không hành động hoặc tự ý giải quyết
khi vấn đề không nằm trong phạm vi quản lý và quyền hạn của bạn để tránh gây ra
hiểu lầm hoặc những mâu thuẫn khác khơng đáng có.


3. Hiểu vấn đề


Một người chưa nắm rõ được vấn đề của mình thực sự là gì thì sẽ khơng thể đưa ra
giải pháp tốt nhất cho vấn đề đó. Để hiểu được trọng tâm của một vấn đề bất kỳ nào
đó mà bạn gặp phải trong công việc cũng như trong đời sống hàng ngày, bạn cần trả
lời các câu hỏi sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Nguồn gốc xảy ra vấn đề nằm ở đâu? Bản chất của vấn đề là gì?
Có điểm gì đặc biệt cần lưu ý khi giải quyết vấn đề hay không?


Phạm vi ảnh hưởng của vấn đề nếu không được giải quyết là như thế nào?
Những nguồn lực nào cần có để giải quyết được vấn đề này?


4. Chọn giải pháp



Một kỹ năng nữa cũng rất quan trọng nằm trong kỹ năng giải quyết vấn đề và ra
quyết định đó chính là khả năng lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. Sau khi vấn đề đã
được phân tích một cách kỹ càng và chi tiết thì bạn sẽ dễ dàng đưa ra một loạt các
giải pháp để giải quyết nó. Bài tốn được đặt ra ở đây đó chính là làm sao để chọn
được giải pháp tốt nhất trong số các giải pháp đã đề ra?


Theo lý thuyết được nêu ra trong các cuốn sách kỹ năng giải quyết vấn đề thì một
giải pháp được gọi là tối ưu nếu thỏa mãn đồng thời cả 3 đặc điểm sau đây:


Giải pháp có thể khắc phục được bản chất của vấn đề trong dài hạn


Giải pháp có tính khả thi và hồn tồn có thể thực hiện được trong phạm vi nguồn
lực sẵn có.


Giải pháp có tính hiệu quả đối với vấn đề cần giải quyết.
5. Thực thi giải pháp


Sau khi đã lựa chọn được cho mình giải pháp tối ưu nhất để giải quyết vấn đề thì
bước tiếp theo sẽ là tiến hành thực thi giải pháp. Trong quá trình này, bạn cần lưu ý
một số điểm đặc biệt như:


Ai là người chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi giải pháp để giải quyết vấn
đề?


Ai có liên quan tới kết quả sau khi đã thực thi giải pháp?


Thời gian để thực thi giải pháp sẽ kéo dài trong bao lâu? Cần những nguồn lực nào?
6. Đánh giá


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

ích cho bạn rất nhiều trong việc nâng cao kinh nghiệm và cải thiện kỹ năng giải


quyết vấn đề trong những lần tiếp theo.


<b>Câu 5: Quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề (bài học)</b>
<b>trong mơn Tốn ở THCS được giới thiệu trong Nội dung 3 có gì khác so với</b>
<b>quy trình hiện nay q thầy/cô đang thực hiện ở trường phổ thông?</b>


Về cơ bản có những điểm khác mhư trong mục tiêu dạy học chú trọng đến phát triển
năng lực học sinh do đó phương pháp và kỹ thuật dạy học ppải đáp ứng được yêu
cầu này. ngoài ra các pp và ktdh được giới thiệu cũng phù hợp với chuỗi hoạt động
của học sinh hơn, phù hợp với thiết bị dạy học và vật liệu dạy học.trong quy trình
lựa chọn ktdh và pp dạy học mới cũng tăng cường các hoạt động khám phá, trải
nghiệm của học sinh giúp học sinh chủ động hơn trong việc phát triển năng lực chứ
không nặng về chiếm lĩnh chi thức


<b>Câu 6: Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP,</b>
<b>KTDH của một chủ đề trong mơn Tốn?</b>


Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng


Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập


Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của HS


Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của HS


<b>Câu 7: GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp khơng? Vì</b>


<b>sao?</b>


Theo tơi là tương đơí phù hợp với mục têu dạy học và đối tượng học sinh. Vì vấn đề
đượ cần được


tìm hiểu và giải quyết ở đây gắn liền với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của học
sinh và nhận thức của học sinh có thể giải quyết được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Trả lời


Ưu điểm của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực
hiện trong video minh hoạ là tích hợp được rất nhiều kiến thức ở nhiều lĩnh vực vào
giờ học.


Hạn chế. huẩn bị tiết dạy công phu, mất nhiều thời gian, thời lượng cho tiết học
nhiều


<b>Câu 9: Lựa chọn, sử dụng PP và KTDH của một chủ đề trong môn Khoa học</b>
<b>tự nhiên ở THCS.</b>


- Hướng dẫn làm bài tập:


+ Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 - mơn Khoa học tự nhiên.
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.


+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.
+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng
tiêu chí trong Cơng văn số 5555/BGDĐT- GDTrH.


Dạy học chủ đề phát triển PC, NL được thực hiện thơng qua tiến trình dạy học do


GV thiết kế. Tiến trình này được cấu trúc bởi chuỗi gồm các hoạt động học của HS
để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động học trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được sử dụng. Thông qua chuỗi hoạt động học, HS cần đạt được tất cả các mục tiêu
dạy học mà GV đã đặt ra cho quá trình dạy học chủ đề.


v Các loại hình hoạt động chính trong tiến trình dạy học chủ đề


Thơng thường, tiến trình dạy học một chủ đề bao gồm các hoạt động chính như gợi
ý dưới đây.


(1) Hoạt động gắn kết HS vào chủ đề/ thu hút HS vào chủ đề/ xác định vấn đề cần
giải quyết/ đặt vấn đề


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có với kiến thức, kĩ năng mới, chưa biết để định
hướng tìm tịi, khám phá.


Hoạt động này tuy không chiếm nhiều thời gian nhưng đóng vai trị quan trọng
trong việc tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó HS có động lực và nhu cầu tìm tịi,
khám phá các kiến thức, kĩ năng mới trong chủ đề.


(2) Hoạt động tìm tịi và khám phá


Hoạt động này có thể phân chia làm nhiều hoạt động học dành cho HS tuỳ theo độ
dài và mức độ phức tạp của kiến thức. Thông qua chuỗi hoạt động khám phá kiến
thức mới, HS tìm hiểu kiến thức mới thông qua các tư liệu học tập bằng kênh
chữ/kênh hình/kênh tiếng; thơng qua các hoạt động thí nghiệm… GV tổ chức cho
HS gia cơng trí tuệ bằng các kĩ năng tiến trình, như: quan sát, thu thập, xử lí thơng
tin thơng qua hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, khái
quát hóa, trừu tượng hóa, để giải quyết vấn đề chính của chủ đề.



(3) Hoạt động thực hành, luyện tập, vận dụng


Trong hoạt động này, GV sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập với mục tiêu cụ thể,
nhằm rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cụ thể hướng HS đáp ứng năng lực hoặc
thành phần năng lực đã xác định trong mục tiêu dạy học. Cần có những câu hỏi, bài
tập gắn liền với thực tiễn để HS phát triển được thành phần vận dụng kiến thức kĩ
năng đã học của năng lực khoa học tự nhiên.


(4) Hoạt động mở rộng


GV tổ chức, định hướng cho HS giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi vận
dụng kiến thức kĩ năng đã học, có thể ở mức độ cao. HS có thể thực hiện hoạt động
này trên lớp, ngoài lớp, ở nhà hoặc cộng đồng.


Hoạt động này có thể đặt ở cuối chuỗi hoạt động, tuy nhiên có thể đặt ra ngay từ ban
đầu, như là một vấn đề cần giải quyết thơng qua chủ đề học tập. Từ đó HS chủ động
tìm hiểu, khám phá kiến thức, vận dụng và rèn luyện kĩ năng liên quan để giải quyết
vấn đề đặt ra. Cách làm này được áp dụng khi tổ chức chủ đề theo dự án hoặc chủ
đề STEM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

đảm bảo mỗi hoạt động đều phải hướng đến một hoặc một số mục tiêu dạy học đã
đặt ra ban đầu. Cần lưu ý rằng bản thân một hoạt động học là một chỉnh thể bao
gồm mục tiêu dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt
pháp củng cố, điều chỉnh của cả thầy và trị.


Thơng thường, mỗi hoạt động học thường có các bước:


 Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hồn thành khi thực


hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được
hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ.


 Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện
nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ
trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có HS bị "bỏ quên" trong quá trình tổ chức hoạt
động.


 Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập
và phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS
trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư
phạm nảy sinh một cách hợp lí.


 Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác tiếp cận được thơng qua hoạt
động.


</div>

<!--links-->

×