Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tải Sáng kiến kinh nghiệm: Thiết kế trò chơi môn Toán lớp 4 - Sáng kiến kinh nghiệm bậc Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 39 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ TRỊ CHƠI MƠN TỐN 4”</b>


<b>MỞ ĐẦU</b>


<b>1. Lí do chọn đề tài</b>


Chương trình Tốn của Tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn, nó góp phần
khơng nhỏ trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mơn Tốn ở Tiểu học
bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái qt hóa, kích thích trí
t-ưởng tượng, phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, góp phần
rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt, sáng tạo.


Ở Tiểu học, mỗi lớp môn Tốn có một vị trí, u cầu, nhiệm vụ khác nhau. Riêng
lớp 4 có một vị trí quan trọng vì chương trình của nó mang tính hệ thống, khái qt và
phát triển ở mức độ cao hơn nội dung môn Tốn ở các lớp dưới. Nó giúp cho học sinh có
những cơ sở ban đầu về số học, các số tự nhiên, phân số, các đại lượng cơ bản và một số
yếu tố hình học đơn giản giúp học sinh học tiếp các lớp trên, hình thành kỹ năng thực
hành tính, đo lường, giải bài tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống.


Trong hệ thống kiến thức về số học thì nội dung về số tự nhiên là hạt nhân của
<i><b>chương trình. Khi phân tích chương trình tốn lớp 4, tơi thấy chương: “Phân số - Các</b></i>


<i><b>phép tính với phân số” là nội dung rất quan trọng. Phần “Phân số - Các phép tính với</b></i>
<i><b>phân số” được sử dụng hàng ngày trong hầu hết các hoạt động thực tiễn và có thể coi là</b></i>


<i><b>một trong những khái niệm “chìa khố ’’ về quan hệ “Tốn học- Thực tiễn”. </b></i>


Trong q trình giảng dạy tơi thấy có nhiều bài tốn hay và thú vị ở phần phân số
nhưng khi thực hành nhiều học sinh còn lúng túng, nhầm lẫn và hay quên.



<i><b>Để dạy học chương: “Phân số - Các phép tính với phân số” mơn Tốn lớp 4 có</b></i>
chất lượng và hiệu quả tốt, người GV cần phối kết hợp sử dụng linh hoạt và sáng tạo một
số phương pháp dạy học với nhau. Trong đó phương pháp dạy học bằng trị chơi là một
trong các phương pháp dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo ở học sinh (HS).


Trò chơi vừa là nhu cầu vừa là phương tiện giáo dục toàn diện cho HS tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

vào luyện tập thực hành và thực tiễn cuộc sống của mình. Bên cạnh đó việc tổ chức trị
chơi cịn tăng cường giáo dục mối quan hệ đạo đức mang tính nhân ái giữa các em, rèn
luyện cho các em sự tự tin, bạo dạn trước đám đông, giáo dục ý thức ham học hỏi, mang
lại niềm vui nhận thức, phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của các em.


Song trong thực tế việc thiết kế và ứng dụng các trị chơi nói chung và trị chơi học
tập (TCHT) nói riêng cịn nhiều bất cập, nên ít nhiều hạn chế đến chất lượng và hiệu quả
của hoạt động dạy học ở trường Tiểu học.


Xuất phát từ những lý do trên và với kinh nghiệm tích lũy được trong thời gian giảng
dạy tôi mạnh dạn đưa ra biện pháp: "Thiết kế và ứng dụng trò chơi học tập vào dạy học
<i><b>chương: Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4.”</b></i>


<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>


<i><b>* Đối tượng nghiên cứu là biện pháp: "Thiết kế và ứng dụng trò chơi học tập vào dạy</b></i>


<i><b>học chương: Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4.” </b></i>


<i><b>* Phạm vi nghiên cứu là GV và HS lớp 4C, 4D trường Tiểu học Đoàn Đào. </b></i>


<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>



- Tập hợp một số vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học cho việc viết tài liệu:


<i><b>"Thiết kế và ứng dụng TCHT vào dạy học chương: Phân số - Các phép tính với phân số</b></i>
mơn Tốn lớp 4”.


<i><b>- Điều tra thực trạng nhu cầu thiết kế và ứng dụng TCHT vào dạy học chương:</b></i>


<i><b>Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4 ở trường Tiểu học Đoàn Đào.</b></i>


<i><b> Đề xuất biện pháp thiết kế và ứng dụng TCHT vào dạy học chương: “Phân số </b></i>


<i><b>-Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4 ” nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của</b></i>


hoạt động dạy học môn Toán trong trường tiểu học.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>


Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng phối kết hợp một số phương pháp
nghiên cứu sau:


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa và các tư liệu (giáo án) có liên
quan đến đến đề tài nghiên cứu nhằm thu thập một số vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học
cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng ở phần cơ sở lí luận của SKKN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phương pháp dạy học bằng trò chơi học tập. Những phương pháp này được sử dụng ở
phần nghiên cứu thực trạng và thử nghiệm khoa học của SKKN.


<b>NỘI DUNG</b>


<b>1. Một số vấn đề lí luận cơ bản của đề tài nghiên cứu </b>



<i><b>1.1. Khái niệm chung về trò chơi và trò chơi học tập</b></i>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về trò chơi</b></i>


<i>- Thế nào là trị chơi</i>


Chơi là hoạt động mơ phỏng để phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh nhằm
thỏa mãn nhu cầu được chơi của HS (không nhằm tạo ra sản phẩm).


Động cơ chơi của HS nằm ngay trong các hành động chơi chứ không nằm trong kết
quả chơi. Chơi là hoạt động độc lập, tự do và tự nguyện của các em. Tính sáng tạo của
HS được thể hiện rõ nét trong quá trình chơi dưới sự tổ chức và hướng dẫn của người lớn.


<i><b>- Nguồn gốc và bản chất của trị chơi </b></i>


Các nhà tâm lí học và giáo dục học Mác xít khẳng định rằng chơi có nguồn gốc từ
lao động và chuẩn bị cho thế hệ trẻ đến với lao động và nội dung chơi phản ánh cuộc
sống hiện thực xung quanh các em. Xuất phát từ chính sự phát triển nhu cầu được chơi và
hoạt động của bản thân HS. Sự phát triển nhu cầu chơi và hoạt động của bản thân các em
chịu ảnh hưởng trực tiếp của cuộc sống hiện thực xung quanh và sự tổ chức hướng dẫn
của người lớn mà trị chơi được hình thành và phát triển.


<i><b> - Phân loại trò chơi: Việc phân loại trò chơi một cách chính xác gặp nhiều khó</b></i>


khăn, cách phân loại trị chơi phổ biến ở nước ta hiện nay là căn cứ vào nội dung chơi, trị
chơi bao gồm:


+ Nhóm trị chơi sáng tạo, gồm: trị chơi đóng vai theo chủ đề, trị chơi đóng kịch
và trị chơi lắp ghép xây dựng.



+ Nhóm trị chơi có luật, gồm các trò chơi là: Trò chơi học tập (TCHT) và
trò chơi vận động.


<i><b>1.1.2. Trò chơi học tập</b></i>
<i><b> * Khái niệm:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trong TCHT, các em giải quyết nhiệm vụ học tập dưới hình thức chơi nhẹ nhàng; nhiệm
vụ học tập được các em tiếp nhận như một nhiệm vụ chơi.


Phương pháp dạy học bằng TCHT là phương pháp tổ chức cho HS thực hiện những
thao tác, hành vi thích hợp với bài học đạo đức thông qua TCHT. Nét đặc trưng của
TCHT khác với các trị chơi khác là nhiệm vụ chơi chính là nhiệm vụ nhận thức mà
người chơi cần phải thực hiện, có liên quan đến việc nhiệm vụ học tập.


<i><b> * Đặc điểm: </b></i>


<i>- TCHT thuộc nhóm trị chơi có luật. TCHT là do người lớn nghĩ ra để cho HS chơi</i>
và dùng nó vào mục đích dạy học và giáo dục để hướng tới việc nâng cao tính tích cực
của hoạt động nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ của các em.


<i>- Nội dung của TCHT chính là nhiệm vụ học tập (nhiệm vụ nhận thức chính là</i>
<i>nhiệm vụ chơi). Khi tham gia trò chơi này đòi hỏi các em phải huy động trí óc làm việc</i>
thực sự) được thực hiện dưới hình thức chơi vui vẻ, nhẹ nhàng.


<i> - TCHT hướng đến một mục đích nhất định. Mục đích của TCHT khơng phải là</i>
học tập, mà là được vui chơi. Trong trò chơi được phép thử - sai khơi gợi hứng thú ở HS,
mọi HS được chơi một cách tự do, cuối trò chơi trẻ được so sánh kết quả chơi với nhau
để xác định thắng- thua. Muốn thắng cuộc chơi, các em phải thực hiện tốt nhiệm vụ chơi.
Việc thực hiện nhiệm vụ chơi đã có tác dụng mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các
biểu tượng đã có nhằm nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức, phát triển năng


lực trí tuệ của HS trong lúc chơi. Mục đích và động cơ chơi là được tiến hành hành động
chơi vui vẻ và hứng thú chứ không phải là học tập. Nhiệm vụ nhận thức trở thành phương
<i>tiện cần để các em sử dụng trong TCHT.</i>


<i>- Là hoạt động tự do, tự nguyện, mang tính giả định, vì các em hoàn toàn chủ động</i>


trong suy nghĩ, lựa chọn và hành động. Do vậy các em có thể phát huy cao nhất khả năng
sáng tạo để giành thắng lợi. Trong khi chơi, sự cổ vũ vô tư của các bạn giúp cho các em
phát huy cao nhất năng lực, sở thích của mình.


<i>* Phân loại TCHT:</i>


<i> Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau thì việc phân chia các loại TCHT sẽ khác nhau.</i>


Sau đây là một vài cách phân loại thường gặp:


<b> - Căn cứ vào mục đích phát triển các chức năng tâm lí ở HS, ta có: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 TCHT nhằm phát triển trí nhớ cho HS. Là loại trị chơi mà khi HS tham gia
chơi phải ghi nhớ nội dung chơi, hành động chơi và luật chơi, HS phải ghi nhớ, tái hiện
và nhớ lại những khái niệm, biểu tượng đã lĩnh hội được trong các bài học và trong cuộc
sống.


 <i>TCHT nhằm phát triển óc tưởng tượng cho HS. Là loại trò chơi mà khi HS</i>
tham gia chơi phải sử dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có trong đầu kết hợp với óc
tưởng tượng để thực hiện hành động chơi, luật chơi và nhiệm vụ chơi (nội dung chơi).


 <i>TCHT nhằm phát triển tư duy: Những TCHT rèn luyện cho HS khả năng phân</i>
tích, tổng hợp, so sánh các sự vật hiện tượng theo những dấu hiệu bề ngồi của chúng,
khái qt hóa và trừu tượng hóa (sắp xếp và phân loại các đối tượng theo những dấu hiệu


chung); rèn cho học sinh khả năng phán đoán, suy luận- đây chính là các hình thức của tư
duy.


 <i>TCHT nhằm phát triển khả năng chú ý và ngôn ngữ cho HS. Là loại trò chơi</i>
mà khi tham gia chơi, HS phải thực sự tập trung chú ý, biết phân chia chú ý đến các đối
tượng khác nhau. Mặt khác các em cần phải suy nghĩ kĩ càng, lựa chọn các từ ngữ phù
hợp để thực hiện hành động chơi. Bởi vậy tham gia chơi loại trò chơi này sẽ có tác dụng
rèn luyện, phát triển khả năng chú ý và ngôn ngữ ở các em.


Sự phân loại các trị chơi như trên chỉ có ý nghĩa tương đối để giúp chúng ta dễ
nhận ra vai trò của các TCHT đối với sự phát triển trí tuệ của các em. Trong thực tế có
nhiều TCHT mang tính tổng hợp. Việc tổ chức hướng dẫn các loại TCHT này đã có tác
dụng giáo dục và phát triển đồng thời các giác quan


cũng như các chức năng tâm lí ở HS.


- Căn cứ vào nguồn gốc nảy sinh của TCHT có thể phân chia TCHT thành các loại
là: Những TCHT sưu tầm - những TCHT tự xây dựng.


- Căn cứ vào phương tiện có thể phân chia TCHT thành các loại là: Những TCHT
dùng lời nói; Những TCHT dùng đồ vật, tranh ảnh; Những TCHT kết hợp (vừa dùng lời
nói vừa dùng tranh ảnh hoặc đồ vật)...


<i><b> * Vai trò của trò chơi học tập:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

các kiến thức và hiểu biết ở chúng. Chính nhiệm vụ này đặt ra yêu cầu bắt các em phải
phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại và khái quát.


Tính hấp dẫn của hành động chơi đã giúp các em tích cực hoạt động, kích thích
ngơn ngữ phát triển, trên cơ sở đó hình thành và rèn luyện ở các em một số phẩm chất trí


tuệ cần thiết cho việc tiếp thu kiến thức mới như tính mục đích, sự nhanh trí, tính linh
hoạt, óc quan sát...; rèn luyện và phát triển các giác quan ở các em. Luật chơi quy định
các hành vi chơi của người chơi. Vì thế trong khi chơi và thơng qua chơi, các em còn học
được cả cách giao tiếp với nhau, biết thống nhất hành động chơi của mình với các bạn
khác. Cũng chính trong TCHT các em học được cách đánh giá và tự đánh giá về kết quả
chơi của mình và các bạn khác.


Trong một chừng mực nhất định, TCHT vừa là phương pháp dạy học, vừa là hình
thức tổ chức dạy học cho HS. Với cấu trúc bền vững, TCHT được sử dụng trong quá
trình dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức và ảnh hưởng giáo dục sâu sắc tới
các em.


<i> * Cấu trúc của trò chơi học tập:</i>


Mỗi TCHT gồm ba bộ phận, các bộ phận này có liên quan chặt chẽ với nhau, chỉ cần
thiếu một trong ba bộ phận chơi thì khơng cịn là TCHT nữa và đều khơng thể tiến hành
trò chơi này được. Kết quả của TCHT là sự thắng- thua được xác định rõ ràng, song để
đạt được kết quả chơi là thắng thì học sinh phải hồn thành tốt một nhận thức nào đó
(nhiệm vụ chơi chính là nội dung chơi). Ba bộ phận của TCHT là:


<i> - Nội dung chơi: Đây chính là nhiệm vụ nhận thức mà người chơi cần phải thực</i>


hiện dưới hình thức chơi. Nội dung chơi là thành phần cơ bản của TCHT, nó khêu gợi
hứng thú và nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức ở học sinh. Mỗi TCHT có
nhiệm vụ nhận thức riêng làm cho các TCHT khác nhau.


<i><b> - Hành động chơi: Là những hành động mà HS cần phải thực hiện trong lúc chơi.</b></i>
Những hành động chơi càng phong phú đa dạng bao nhiêu thì số lượng HS tham gia trò
chơi càng nhiều bấy nhiêu và bản thân trị chơi sẽ càng lí thú bấy nhiêu. Hành động chơi
địi hỏi phải có sự liên hệ lẫn nhau giữa động tác chơi của học sinh này với các HS khác,


phải có tính liên tục và tuần tự, đòi hỏi phải suy nghĩ kĩ trước khi thực hiện động tác
<i><b>chơi. </b></i>


<i><b> - Luật chơi: Mỗi TCHT đều có luật chơi, do nội dung chơi quy định. Luật chơi là</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>2. Điều tra thực trạng việc thiết kế và ứng dụng TCHT vào dạy học chương:</b></i>


<i><b>“Phân số - Các phép tính với phân số” mơn Tốn lớp 4.</b></i>


<i><b>2.1. Phân tích đặc điểm và nội dung chương: “Phân số - Các phép tính với phân</b></i>
<i><b>số” mơn Tốn lớp 4 để xác định các bài học mà GV có thể và cần thiết ứng dụng</b></i>
<i><b>TCHT. </b></i>


<i><b>Chương trình giảng dạy chương: “Phân số - Các phép tính với phân số” mơn</b></i>
Tốn lớp 4 gồm 37 tiết của học kỳ II, phân bố hơn 7 tuần, mỗi tuần học 5 tiết. Tổng thời
lượng dành cho phần phân số là: 18 tiết, thời lượng dành cho phần các phép tính với phân
<i><b>số là: 19 tiết. Chương Phân số - Các phép tính với phân số lớp 4 giúp các em nắm được</b></i>
khái niệm chung về phân số, tính chất cơ bản của phân số, các em có kỹ năng rút gọn,
quy đồng, so sánh, và thực hiện các phép tính với phân số. Qua thực tế giảng dạy và dự
<i><b>giờ các giáo viên khối lớp 4 qua các năm học, tôi nhận thấy khi học tới chương “Phân số</b></i>


<i><b>- Các phép tính với phân số” giáo viên thì rất vất vả khi giảng bài mà hiệu quả giờ dạy</b></i>


không cao, học sinh ít hứng thú khi học Tốn ở chương này.


Chính vì lí do đó năm học 2012 – 2013, sau khi học sinh đã học xong chương


<i><b>“Phân số - Các phép tính với phân số”, tơi đã ra đề Toán khảo sát chất lượng học sinh ở</b></i>


chương này với tất cả học sinh khối lớp 4 của Trường Tiểu học Đồn Đào. Đề Tốn như


sau:


Câu 1: Tính:


a)
1


8<sub> + </sub>
3


4<sub> b) </sub>
3
5<sub> - </sub>


1
10<sub> </sub>


c)
1


3<sub> x </sub>
4


7<sub> d) </sub>
5
6<sub> : </sub>


4
9



Câu 2: Viết rồi nêu cách đọc phân số chỉ phần tơ đậm trong mỗi hình dưới đây:


<b>a)</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>



Câu 3: a) Viết năm phân số bằng phân số
5
7<sub>.</sub>


b) Viết năm phân số bằng phân số
4
9


Câu 4: Hộp thứ nhất đựng
1


4<sub>kg kẹo. Hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất </sub>
1
5<sub> kg</sub>
kẹo. Hỏi cả hai hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo ?


Câu 5: Điền dấu >; <; = thích hợp vào chỗ chấm.


a) 1 +
1


3<sub>... 1 + </sub>


1


5<sub> b) 1 - </sub>
1


7<sub>... 1 - </sub>
1
4


c) 1 +
1


2<sub>... 1 + </sub>
2


4<sub> d) 1 - </sub>
20


23<sub>... 1 - </sub>
18


23
Kết quả khảo sát như sau:


Lớp Sĩ số Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu


<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


4A 30 7 <b>23,3</b> 7 <b>23,3</b> 13 <b>43,4</b> 3 <b>10,0</b>



4B 33 9 <b>27,3</b> 8 <b>24,2</b> 11 <b>33,3</b> 5 <b>15,2</b>


4C 30 8 <b>26,7</b> 10 <b>33,3</b> 9 <b>30,0</b> 3 <b>10,0</b>


4D 33 9 <b>27,3</b> 11 <b>33,3</b> 10 <b>31,3</b> 3 <b>9,1</b>


Qua kết quả khảo sát, tôi thấy số lượng học sinh đạt điểm khá, giỏi còn thấp, còn
nhiều học sinh bị điểm yếu. Điều đó chứng tỏ cách dạy của giáo viên chưa gây được
hứng thú cho học sinh, hiệu quả dạy học chưa cao. Tơi nảy ra ý đưa trị chơi học tập
(TCHT) vào dạy chương này giúp học sinh hứng thú trong học tập, rèn tư duy cho học
sinh để giờ học đạt hiệu quả cao hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i> * Mục đích điều tra thực trạng: </i>


<i>Mục tiêu khảo sát nhằm phân tích, đánh giá thực trạng việc tự thiết kế và ứng dụng</i>
<i><b>TCHT vào dạy học chương: “Phân số - Các phép tính với phân số” mơn Tốn lớp 4 ở</b></i>
trường tiểu học Đoàn Đào (huyện Phù Cừ - Hưng Yên). Trên thực tế đó, xác định nguyên
<i><b>nhân, những bất cập làm cơ sở để đề xuất biện pháp: “Thiết kế và ứng dụng TCHT vào</b></i>
<i><b>dạy học chương: Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4’’ nhằm góp phần</b></i>
nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học mơn Tốn.


<i> * Nội dung điều tra:</i>


- Tìm hiểu nhận thức của GV về TCHT (về khái niệm, vị trí và vai trị của TCHT
trong dạy học lớp 4).


<i><b>- Tìm hiểu thực tế GV lớp 4 tự thiết kế TCHT và ứng dụng vào dạy học chương:</b></i>


<i><b>“Phân số - Các phép tính với phân số” mơn Tốn lớp 4 (yêu cầu cần thiết khi thiết kế,</b></i>



cấu trúc của một TCHT, các bước để thiết kế một TCHT...).


<i><b>- Tìm hiểu việc ứng dụng TCHT vào dạy học chương: “Phân số - Các phép tính</b></i>


<i><b>với phân số” mơn Tốn lớp 4 trường Tiểu học (mục đích của việc ứng dụng TCHT vào</b></i>


một phần nào đó của bài học, cách tổ chức hướng dẫn một TCHT...).


- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự ngại ngần, ít sử dụng TCHT vào dạy học
<i><b>chương: “Phân số - Các phép tính với phân số” mơn Tốn lớp 4 cũng như các mơn</b></i>
khác trong các trường tiểu học.


<i><b>- Tìm hiểu đồ dùng và thiết bị dạy học phục vụ cho chương: “Phân số - Các phép</b></i>


<i><b>tính với phân số” mơn Tốn lớp 4.</b></i>


<i> * Cách tiến hành nghiên cứu thực trạng: </i>


Tôi đã phối kết hợp sử dụng một số phương pháp, biện pháp để tìm hiểu thực trạng
<i><b>về việc tự thiết kế TCHT và ứng dụng chúng vào dạy học chương: “Phân số - Các phép</b></i>


<i><b>tính với phân số” mơn Tốn lớp 4 của GV trường tiểu học . Đó là: </b></i>


 Nghiên cứu kỹ chương trình giảng dạy, SGK và sách GV dành cho mơn Tốn
lớp 4 để xác định cụ thể bài nào, phần nào của bài có thể ứng dụng phương pháp dạy học
bằng TCHT nhằm mục đích gì.


 Nghiên cứu giáo án mơn Tốn của khối 4 và dự tiết dạy mơn Toán của GV khối
4 ở nhà trường. Biện pháp này nhằm thu thập thực trạng việc tổ chức TCHT trong dạy
học mơn Tốn 4.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i> </i> <i>* Kết quả điều tra thực trạng: </i>


<i>- Kết quả nghiên cứu thực trạng: Thực tế GV rất khó khăn và lúng túng trong việc</i>


tự thiết kế TCHT để phục vụ cho dạy học môn Tốn lớp 4. Đã có một số GV tự thiết kế
được một vài TCHT và ứng dụng chúng trong dạy học mơn Tốn lớp 4, song kết quả cịn
hạn chế nhiều. Phân tích kết quả điều tra tơi đã xác định rõ và cụ thể một số yếu tố khách
quan và chủ quan chi phối việc thiết kế và ứng dụng TCHT vào dạy học mơn Tốn lớp 4
ở trường Tiểu học.


<i> + Các yếu tố chủ quan từ phía người GV:</i>


 GV chưa có nhận thức đúng và đủ về ý nghĩa và vai trò của TCHT đối với dạy
học cho HS tiểu học. Nếu GV cho là không cần thiết thì việc thiết kế và ứng dụng các
TCHT sẽ khơng tiến hành thuận lợi. Nếu có nhận thức đúng thì GV sẽ tích cực, chủ động
trong việc sưu tầm và sáng tạo trong việc xây dựng TCHT mới.


 GV phải đầu tư thời gian, công sức để sưu tầm các TCHT, lên kế hoạch ứng
dụng TCHT vào bài giảng, ngại phải làm và chuẩn bị một số đồ chơi.


 Nhiều khi GV còn quan niệm rằng sử dụng TCHT trong giảng dạy sẽ làm cho
lớp ồn ào dễ ảnh hưởng đến lớp khác, mất thời gian ảnh hưởng đến quỹ thời gian chung
của tiết học.


 Khả năng của GV trong việc thiết kế và ứng dụng TCHT còn hạn chế. Nhiều
khi còn ngại ngần hoặc chưa dám tự tin vào khả năng của bản thân, do thiếu kiến thức và
kĩ năng cần thiết để xây dựng TCHT.


<i> + Các yếu tố khách quan:</i>



<i> Địa điểm, nơi tổ chức TCHT cho HS thường là trong phòng học chật hẹp. Vì</i>
thế số lượng HS tham gia chơi TCHT không thể đông, mà thường khoảng 4-5 HS.


<i> Đồ chơi và phương tiện khác cần thiết để phục vụ cho TCHT thường thiếu</i>
thốn, khơng có sẵn, do vậy GV cần phải tự nghĩ và làm lấy đồ chơi và đồ


dùng để sử dụng cho trò chơi, sẽ tốn thời gian và cơng sức.


<i>Thời gian tổ chức trị chơi học tập tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của trò</i>
chơi. Nếu sử dụng trò chơi để kiểm tra bài cũ thì thời điểm tổ chức trị chơi sẽ là đầu giờ
học; nếu sử dụng TCHT nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức và kĩ năng đã học thì thời
điểm tổ chức trò chơi sẽ là phần cuối tiết học. Thời lượng nhiều nhất để tổ chức cho HS
chơi là khoảng 10 phút trong tiết học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

của HS tiểu học là nhận thức trực quan, đặc điểm nhân cách thể hiện rõ nhu cầu chơi, vận
động và giao tiếp với bạn bè đang phát triển mạnh.


Kết quả điều tra nhu cầu và nghiên cứu thực trạng chính là cơ sở khoa học để tơi
thực hiện đề tài này.


<b>3- Cách thiết kế trị chơi học tập</b>


<i>* Thế nào là thiết kế trò chơi học tập?</i>


Thiết kế TCHT để dạy học cho HS là q trình tạo dựng ra những TCHT mới, gồm
có mục đích và u cầu của trị chơi, luật chơi, nội dung chơi và hành động chơi (cách
chơi), qua đó giúp GV thực hiện tốt mục tiêu và nội dung của bài học ở trường tiểu học.


<i>* Căn cứ khoa học để thiết kế và ứng dụng TCHT vào mỗi bài học:</i>


- Mục tiêu của bài học,


- Nội dung kiến thức và kĩ năng của bài học,
- Phương pháp và phương tiện của bài học
- Đặc điểm phát triển tâm sinh lí của HS lớp 4,
- Tùy thuộc vào khả năng của mỗi GV tiểu học,
- Tùy thuộc tình hình thực tế của lớp và nhà trường.


<i>* Một số yêu cầu sư phạm cần tuân thủ khi thiết kế TCHT: </i>


<i>- Đảm bảo tính giáo dục. TCHT được thiết kế và ứng dụng trong giảng dạy cần</i>
phải có nội dung lành mạnh, có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện và phát triển các
giác quan và các chức năng tâm lí của HS, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu của bài
dạy cũng như mục tiêu của môn học.


<i>- Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài học. Khi thiết kế TCHT, người</i>


GV cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung của bài học để lựa chọn và xác định nội dung chơi,
luật chơi và cách chơi. Nội dung trò chơi phải phù hợp với kiến thức bài học.


- Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và trình độ của lứa tuổi HS tiểu học,
<i>dễ tổ chức và thực hiện. Trò chơi quá dễ hoặc q khó đều khơng có tác dụng kích thích</i>
hứng thú nhận thức của HS. Muốn vậy trị chơi được thiết kế phải hấp dẫn để phát huy
tính tích cực tư duy, tính tự lập và vui vẻ ở HS khi tham gia trò chơi. Nghĩa là nội dung
chơi, luật chơi và cách chơi phải phù hợp với khả năng và đặc điểm phát triển tâm sinh lí
lứa tuổi HS tiểu học.


<i> - Đảm bảo tính phát triển. Trị chơi được thiết kế có thể có các mức độ khác nhau,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Đảm bảo yêu cầu về thời gian và hồn cảnh khơng gian để tổ chức chơi cho HS.


Trò chơi phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của trường, lớp về thời gian,
không gian và phương tiện…


<i>- Cần có cơ sở vật chất cần thiết để nâng cao hiệu quả của trò chơi. Cần tạo điều</i>
<i>kiện thuận lợi cho đông đảo HS tham gia, đặc biệt chú ý quan tâm đến những HS nhút</i>
nhát.


<i>* Xác định mục đích sử dụng TCHT trong dạy học: </i>


Sử dụng TCHT trong bài dạy có thể nhằm các mục đích khác nhau như:
- Để kiểm tra bài cũ (TCHT cũ - sử dụng vào phần đầu bài học).


- Để củng cố, khắc sâu và hệ thống, mở rộng kiến thức vừa học, giúp HS biết vận
dụng kiến thức mới vào tình huống cụ thể (TCHT mới, sử dụng trong quá trình giảng bài
mới, hoặc cuối bài dạy).


- Làm quen với kiến thức mới sẽ học (loại này thường ít được sử dụng trong thực tế
dạy học ở trường tiểu học).


<i>* Quy trình thiết kế một trị chơi học tập (các bước): </i>


<i><b> Bước 1: Xác định khả năng, đặc điểm và nhu cầu của HS tiểu học. Là bước đầu tiên</b></i>


để thiết kế một TCHT mới phục vụ cho dạy học ở tiểu học. Trong bước này, GV cần tìm
hiểu rõ và xác định đúng khả năng (kiến thức đã học và vốn hiểu biết đã có của HS); nhu
cầu phát triển và sở thích của tất cả HS trong lớp (nhận thức, chơi, quan hệ và giao tiếp,
thích tự do, thích được chơi thoải mái, vui vẻ và được hành động hợp tác với bạn bè).


<i><b>Bước 2: Xác định mục đích, yêu cầu và thời điểm tổ chức trò chơi trên cơ sở GV nắm</b></i>



chắc kiến thức, kĩ năng của bài dạy cụ thể và mục tiêu của bài dạy. Xác định mục đích,
yêu cầu và thời điểm tổ chức trò chơi. Trò chơi được thiết kế cần thể hiện rõ ràng mục
đích giáo dục của trị chơi là gì, nghĩa là thơng qua trị chơi nhằm thực hiện mục tiêu cụ
thể nào của bài học. Mục đích của trị chơi là tổ chức cho HS được vui chơi, trên cơ sở đó
nhằm củng cố khắc sâu kiến thức hoặc hệ thống và chính xác hóa kiến thức đã học, hoặc
làm quen với kiến thức mới...qua đó phát triển và giáo dục cái gì cho HS. Để đạt được
mục đích chơi, cần phải thực hiện một số yêu cầu cần thiết như: phải có sự tổ chức hướng
dẫn của GV, mọi HS đều được chơi thoải mái, bình đẳng, thời gian tổ chức trị chơi cần
hợp lí, cân đối với các hoạt động khác trong tiết học, đảm bảo quỹ thời gian chung của
tiết học mà vẫn đem lại hiệu quả giáo dục. Mục đích sử dụng trị chơi khác nhau thì thời
gian tổ chức TCHT cũng sẽ khác nhau.


<i><b>Bước 3: Xác định nội dung chơi, luật chơi và cách chơi. Đây là bước quan trọng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>cách chơi cụ thể của trò chơi. Nội dung chơi của một TCHT là nhiệm vụ nhận thức, cũng</i>
chính là yêu cầu học tập mà HS phải thực hiện trong q trình chơi dưới hình thức trị
chơi, song phải vừa sức và hấp dẫn với HS. Nội dung chơi phải phù hợp với nội dung của
bài học, hướng tới thực hiện tốt mục tiêu của bài học và mục đích của trị chơi. Để thực
hiện được nội dung chơi có hiệu quả, GV cần xác định rõ, đúng và đủ các luật chơi cần
<i>thiết. Luật chơi: chính là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá thống nhất các hành động</i>
chơi của mọi HS. Luật chơi có thể là một yêu cầu hoặc hai, ba yêu cầu mà mọi người
chơi đều phải thực hiện. Việc xác định luật chơi phải căn cứ vào nội dung chơi và cách
thức chơi của trò chơi. Luật chơi là yêu cầu bắt buộc hành động của mọi người chơi phải
thực hiện thì mới đem lại kết quả chơi cuối cùng, ai có kết quả chơi nhanh và đúng thì
<i>người đó thắng cuộc. Hành động chơi (cách thức chơi) được GV xác định sau khi đã</i>
vạch ra được mục đích của trị chơi, nội dung chơi, luật chơi. Cách chơi gồm hình thức tổ
chức chơi; cách GV hướng dẫn và giải thích các hành động chơi giúp HS hiểu luật chơi
và biết chơi thực sự; là hành vi và cách thức chơi cụ thể mà HS cần tiến hành; cách đánh
giá sau khi chơi để xác định kết quả thắng-thua.



<i><b>Bước 4: Xác định và chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho trò chơi. Căn cứ vào nội</b></i>


dung chơi, luật và cách chơi mà GV xác định và chuẩn bị nơi chơi, đồ chơi cho phù hợp,
song nên tận dụng những đồ dùng sẵn có, đơn giản, dễ làm, khơng tốn kém kinh phí, có
tính thẩm mĩ cao, đảm bảo an toàn, dễ bảo quản và sử dụng được nhiều lần. GV có thể tổ
chức cho HS cùng làm với cô giáo một phần đồ chơi và đồ dùng để chuẩn bị cho bài dạy
mới, dự kiến thời gian chơi...


<i>* Cấu trúc của một trò chơi học tập: </i>


- Tên trò chơi học tập


- Các thành phần: + Nội dung chơi (nhiệm vụ nhận thức)
+ Luật chơi


+ Hành động chơi (cách thức chơi)


<i>Lưu ý: Ba thành phần của trị chơi học tập cần được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu</i>


và đầy đủ để đạt được mục đích chơi. Nội dung chơi chính là nhiệm vụ


nhận thức mà HS cần thực hiện trong bài học, song dưới hình thức chơi vui vẻ.


<i>* Cách tổ chức hướng dẫn một TCHT:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>nhanh nhất, đúng nhất thì đó là chơi. Luyện tập khác với TCHT được sử dụng trong</b></i>
<i><b>bài giảng là: </b></i>


<b> </b> <b><sub>Luyện tập</sub></b> <b><sub>Trị chơi học tập</sub></b>
<b>Mục</b>



<b>đích</b>
<b>động cơ</b>


<b>Kết quả hoạt động của HS</b>
<b>là nhận thức đúng.</b>


<b>Được tiến hành những hành</b>
<b>động chơi.</b>


<b>Nhiệm</b>
<b>vụ nhận</b>
<b>thức</b>


<b>- Việc giải quyết nhiệm vụ</b>
<b>nhận thức chính là mục</b>
<b>đích của bài tập.</b>


<b>- Nhiệm vụ nhận thức đặt</b>
<b>ra trực tiếp, rõ ràng, công</b>
<b>khai. </b>


<b>- Việc giải quyết nhiệm vụ</b>
<b>nhận thức là biện pháp,</b>
<b>phương tiện để đạt được kết</b>
<b>quả chơi (thắng-thua).</b>


<b>- Nhiệm vụ nhận thức ẩn trong</b>
<b>nhiệm vụ chơi, hành động và</b>
<b>luật chơi.</b>



<b>Hành</b>
<b>động</b>


<b>Là hành động bắt buộc,</b>
<b>mọi HS phải thực hiện. </b>


<b>Là hành động tự lập, tự do và</b>
<b>sáng tạo của HS.</b>


<b>Kết quả</b>


<b>So sánh kết quả chơi với</b>
<b>đáp án của GV để xác</b>
<b>định “đúng-sai”.</b>


<b>So sánh kết quả chơi của nhau</b>
<b>với luật chơi để xác định sự</b>
<b>“thắng- thua”.</b>


<b>Cấu</b>
<b>trúc</b>


<b>GV ra bài tập và HS hồn</b>
<b>thành bài tập đó.</b>


<b>Phải có đủ ba thành phần: Nội</b>
<b>dung chơi, hành động chơi và</b>
<b>luật chơi.</b>



<b> - Cách tổ chức hướng dẫn chơi TCHT: </b>


 GV giới thiệu tên trò chơi, gây hứng thú chơi cho HS;


 GV phổ biến giúp HS nắm vững tên trò chơi, luật chơi và cách chơi;
 GV tổ chức cho HS chơi thử;


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

sát theo dõi mọi HS, động viên, nhắc nhở, khích lệ HS khi cần thiết.


 GV cùng HS nhận xét, đánh giá kết quả chơi khi trị chơi kết thúc, GV cơng bố
đội thắng- thua (căn cứ vào luật chơi), nguyên nhân thắng thua.


 GV hướng dẫn HS thảo luận để rút ra ý nghĩa giáo dục từ trò chơi, nhắc lại kiến
thức cần củng cố khắc sâu của bài học.


<i><b> Lưu ý: Cách thông báo thắng-thua cần khéo léo để kích thích, động viên HS thích</b></i>
chơi tránh mang tính chất ăn thua, cay cú. GV tự rút kinh nghiệm để lần sau tổ chức trò
chơi tốt hơn.


<i><b>4. Tổ chức thực hiện thiết kế và ứng dụng TCHT vào dạy học chương: “Phân</b></i>


<i><b>số - Các phép tính với phân số” mơn Tốn lớp 4.</b></i>
<i><b>4.1. Nội dung và cách tiến hành: </b></i>


<i><b>Để biết cách tự thiết kế và ứng dụng TCHT vào dạy học chương: Phân số - Các</b></i>


<i><b>phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4 , tôi đã phối kết hợp tiến hành một số biện pháp</b></i>


và cách thức cụ thể như sau:



- Mượn và nghiên cứu các loại tài liệu có liên quan đến trị chơi nói chung và TCHT
nói riêng, có liên quan đến các phương pháp dạy học ở trường tiểu học. Trên cơ sở đó lựa
chọn thơng tin để xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.


- Dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân trong q trình dạy học kết hợp với
những thơng tin đã chọn lọc qua đọc các tài liệu tham khảo để bổ sung và hồn thiện cơ
sở lí luận cho đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở đó thử thiết kế một vài TCHT và ứng dụng
<i><b>TCHT này vào bài dạy chương: Phân số - Các phép tính với phân số mơn tốn lớp 4. </b></i>


- Tơi thiết kế TCHT và ứng dụng trò chơi nhằm củng cố khắc sâu kiến thức và kĩ
năng của bài. Trên cơ sở đó tơi chuẩn bị làm đồ dùng, đồ chơi cần thiết cho trò chơi và
tập luyện cách tổ chức hướng dẫn TCHT này.


- Tôi lên tiết dạy chính thức có ứng dụng tổ chức cho HS chơi một TCHT mà tôi
đã tự thiết kế.


- Tiến hành trao đổi rút kinh nghiệm tiết dạy có ứng dụng TCHT để rút ra bài học
kinh nghiệm lần sau thiết kế và tổ chức sẽ tốt hơn.


<i><b>4.2. Thiết kế và ứng dụng TCHT vào giảng dạy chương: Phân số - Các phép tính</b></i>
<i><b>với phân số mơn Tốn lớp 4C ở trường tiểu học Đoàn Đào</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>dụng TCHT vào giảng dạy chương: Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp</b></i>
4.


<i>* Cách tổ chức hướng dẫn trò chơi: </i>


- GV giới thiệu tên trò chơi, gây hứng thú chơi cho HS;
- GV phổ biến giúp HS nắm vững luật chơi và cách chơi;



- GV tổ chức cho HS thực hiện trò chơi. GV quan sát theo dõi, động viên, nhắc nhở,
khích lệ HS khi cần thiết.


- GV cùng HS nhận xét, đánh giá kết quả chơi khi trò chơi kết thúc, GV công bố đội
thắng- thua (căn cứ vào luật chơi), nguyên nhân thắng thua.


- GV hướng dẫn HS thảo luận để rút ra kiến thức cần củng cố, khắc sâu của bài học.


<i><b>* Định hướng ứng dụng TCHT vào dạy học chương: Phân số - Các phép tính với</b></i>
<i>phân số mơn Tốn lớp 4. </i>


<i><b>Trong dạy học chương: Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4 tơi</b></i>
tự thiết kế và ứng dụng trị chơi nói chung và đặc biệt là TCHT, ở phần cuối bài của mỗi
tiết học nhằm mục đích củng cố, khắc sâu và rèn kĩ năng thực hành cho học sinh.


Một số trò chơi tôi đã thiết kế và ứng dụng TCHT vào giảng dạy chương: Phân số
-Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4C ở trường tiểu học Đồn Đào như: Bạn có
biết phân số này khơng, tìm các phân số bằng nhau, phân số nào ở chỗ này, câu cá lấy
<b>điểm, tú- lơ - khơ phân số, ...</b>


<b>TRỊ CHƠI 1</b>


<b>BIỂU DIỄN PHÂN SỐ</b>


<b> Mục đích: Củng cố về khái niệm phân số ( Tôi đã áp dụng vào phần củng cố của bài</b>
"Phân số ” ( Sách giáo khoa Toán 4 trang 106 )


<b> Chuẩn bị:</b>


Tờ giấy (phiếu) trên đó có vẽ:



+ 1 băng giấy được chia thành 10 phần bằng nhau.
+ 1 hình trịn được chia thành 10 phần bằng nhau


+ 1 hình vng gồm 100 ô vuông bằng nhau và ghi phân số 4<sub>5</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>a)</b>


<b>b)</b> <b>c)</b>


<b> Tổ chức chơi: Chơi theo nhóm (3 đến 4 người) </b>


Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy (phiếu) vẽ hình trịn, hình vng, băng giấy
(đó nêu ở phần trên).


Giáo viên u cầu các nhóm biểu diễn phân số được ghi trên phiếu bằng cách tơ
màu một phần của các hình đã cho. Ví dụ: Học sinh có thể biểu diễn phân số 4<sub>5</sub> như
sau:


<b>a)</b>


<b>b)</b> <b>c)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Nhãm nào làm xong trước, đúng, đẹp sẽ thắng cuộc.
<b> Phát triển trị chơi:</b>


- Có thể u cầu học sinh tơ màu vào các hình để biểu diễn 3 phân số khác nhau
(mỗi hình ứng với 1 phân số).


- Có thể thay đổi các hình vẽ trên phiếu hoặc thay đổi phân số cần biểu diễn.


<b>TRỊ CHƠI 2</b>


<b>BẠN CĨ BIẾT PHÂN SỐ NÀY KHƠNG?</b>


<b> Mục đích: Củng cố về nhận biết phân số ( Tổ chức làm trò chơi khởi động của bài</b>
“Phân số và phép chia số tự nhiên ( tiếp theo)” (Sách giáo khoa Toán 4 trang 109).


<b> Chuẩn bị:</b>


- Tạo ra hai hình trịn được chia thành 10 phần bằng nhau, một hình trịn màu trắng,
một hình trịn màu đen. Lồng hai hình trịn vào nhau (xem hình vẽ):


- Số bộ hình trịn lồng nhau bằng số nhóm chơi.


<b> Tổ chức chơi: Chơi theo nhóm 3 người (2 người chơi, 1 người làm trọng tài)</b>
4


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Người chơi thứ nhất xoay hình trịn sao cho phần màu đen biểu thị một phân số nào
đó (chẳng hạn: <sub>10</sub>1 ; <sub>10</sub>2 ( 1<sub>5</sub> ) ; <sub>10</sub>3 ; …).


Người chơi thứ hai quan sát và nêu phân số tương ứng với phần màu đen trên hình
trịn do người chơi thứ nhất tạo ra.


Ví dụ: Với hình dưới đây, người chơi thứ hai phải nêu được phân số <sub>10</sub>4 hoặc
2


5 .


Trọng tài xác nhận kết quả.



Người chơi thứ nhất tiếp tục xoay phần màu đen để được 3 phân số nữa. Sau đó hai
người chơi đổi chỗ cho nhau, người chơi thứ hai xoay hình trịn biểu diễn liên tiếp 4 phân
số, cịn người chơi thứ nhất phải đoán phân số. Ai đoán đúng nhiều phân số hơn sẽ là
người thắng cuộc.


<b> Phát triển trị chơi:</b>


- 3 người trong mỗi nhóm có thể ln phiên nhau làm trọng tài.


- Có thể chia hình tròn thành nhiều phần bằng nhau (chẳng hạn: 8 phần bằng
nhau…) để tạo ra nhiều phân số đa dạng


- Trò chơi có thể được tổ chức như sau: Người chơi thứ nhất nêu phân số (mẫu số
là 10; 5 hoặc 2), người chơi thứ hai phải xoay hình trịn để phần màu đen biểu diễn đúng
phân số bạn vừa nêu.


<b>TRÒ CHƠI 3</b>


<b>TÌM CÁC PHÂN SỐ BẰNG NHAU</b>


<b> Mục đích: Củng cố về phân số bằng nhau (trò chơi củng cố bài “hân số bằng nhau”</b>
( Sách giáo khoa Toán 4 trang 111)


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>












4 “hộp đựng táo”:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b> Tổ chức chơi: Chơi theo nhóm</b>


Giáo viên rải các quả táo lên mặt bàn, phát cho mỗi nhóm một hộp. Mỗi nhóm cứ
hai bạn đại diện nhóm mình lên nhặt các quả táo có giá trị bằng phân số ghi trên hộp táo
của nhóm mình, rồi cho vào hộp.


Sau khi các nhóm đã nhặt xong, giáo viên yêu cầu các nhóm lên gắn tất cả các quả táo
trong hộp cùng cột với phân số tương ứng trên tia số, chẳng hạn như sau:


Cả lớp nhận xét, đánh giá. Nhóm nào nhặt được nhiều táo nhất và đúng sẽ được
khen thưởng.


<b> Phát triển trò chơi:</b>


<b>- Giáo viên có thể lựa chọn các phân số khác nhau.</b>
0


1


6 13


1
2
2
3


2
3
1
2
1
3
1
6
0
2
12
2


6 4<sub>8</sub>


4
6
3
18
3
9
3
6
6
9
4
24
2


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Có thể tổ chức trị chơi theo nhóm, trong đó mỗi học sinh của nhóm được phát 1


“hộp đựng táo” và nhặt “táo” vào hộp của mình.


<b>TRỊ CHƠI 4</b>


<b>PHÂN SỐ NÀO Ở CHỖ NÀY?</b>
<b> Mục đích: </b>


- Rèn luyện khả năng ước lượng vị trí điểm biểu diễn một phân số trên tia số.
- Rèn cách so sánh phân số.


Tổ chức trò chơi vào phần củng cố bài "So sánh hai phân số khác mẫu số”.
( Sách giáo khoa Toán 4 trang 121)


<b> Chuẩn bị:</b>


Các tấm bìa, mặt phải có hình vẽ sau:


Mặt trái có hình vẽ như mặt phải, nhưng thêm các số ứng với các điểm A, B, C.


(Số tấm bìa bằng số học sinh tham gia chơi)
- Giấy nháp để học sinh ghi kết quả.


<b> Tổ chức chơi: Chơi cá nhân</b>


Giáo viên chia cho mỗi học sinh một tấm bìa (lật mặt phải) và hướng dẫn cách chơi.
Trên tấm bìa có vẽ một đoạn của tia số, trong đó điểm đầu biểu diễn số 0 và điểm cuối biểu
diễn số 1. Yêu cầu học sinh xác định các điểm còn lại biểu diễn những phân số nào, rồi ghi
kết quả vào giấy nháp, chẳng hạn: A ứng với <sub>10</sub>1 ; B ứng với <sub>5</sub>2 ; C ứng với 3<sub>4</sub> (học
sinh thực hiện nhiệm vụ trong khoảng 10 phút).



<b>A</b> <b>B</b> <b>C</b>


<b>0</b> <b>1</b>


<b>A</b> <b>B</b> <b>C</b>


<b>0</b> 1


10


2
5


3
4


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Học sinh có thể tự kiểm tra kết quả bằng cách lật các mặt trái của tấm bìa. Bạn nào
làm đúng tất cả sẽ được khen thưởng.


<b> Phát triển trị chơi:</b>


- Có thể tạo ra các đoạn khác nhau của tia số, chẳng hạn các đoạn: 0 → 2; 1 → 2;...
- Trên mỗi đoạn, có thể chọn những điểm biểu diễn khác nhau.


- Có thể mở rộng trò chơi bằng cách yêu cầu học sinh biểu diễn các hỗn số trên tia
số, chẳng hạn: 1 1<sub>2</sub> ; 1 3<sub>4</sub> ; 1 <sub>5</sub>2 .


<b>TRÒ CHƠI 5</b>


<b>CHỌN CHỖ CHO CÁC PHÂN SỐ</b>


<b> Mục đích: </b>


- Rèn luyện khả năng ước lượng vị trí điểm biểu diễn một phân số trên tia số.
- Rèn cách so sánh phân số.


Trò chơi khởi động của tiết “Luyện tập chung” (Sách giáo khoa Toán 4 trang 123).
<b> Chuẩn bị: </b>


Các tấm bìa, mặt phải có hình vẽ sau:


Mặt trái có vẽ như mặt phải nhưng thêm các điểm trên tia số và đường đối ứng với
các phân số đã cho.


1
2


2


5 3<sub>4</sub>


<b>0</b> <b>1</b>


3
4


2


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b> Tổ chức chơi: Chơi tập thể</b>


Giáo viên chia cho mỗi học sinh một tấm bìa (chỉ lật mặt phải) và hướng dẫn cách


chơi. Trên tấm bìa có vẽ một đoạn của tia số, trong đó có điểm đầu biểu diễn số 0 và
điểm cuối biểu diễn số 1. Yêu cầu học sinh đánh dấu các điểm biểu diễn các phân số cho
trước: 1<sub>2</sub> , <sub>5</sub>2 , 3<sub>4</sub> ; rồi nối các điểm biểu diễn với các phân số tương ứng (học sinh
thực hiện nhiệm vụ trong khoảng 7 phút).


Có thể kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ theo cặp. Hai bạn cạnh nhau kiểm tra
kết quả bằng cách đối chiếu với hình vẽ ở mặt trái tấm bìa.


<b> Phát triển trị chơi: </b>


Có thể tạo ra các đoạn thẳng khác của tia số, chẳng hạn:


Với đoạn thẳng 1 → 2, các hỗn số cho trước là: 1 1<sub>5</sub> , 1 1<sub>3</sub> , 1 1<sub>2</sub>


Với đoạn thẳng 2 → 3, các hỗn số cho trước là: 2 1<sub>4</sub> , 2 1<sub>2</sub> , 2 <sub>3</sub>2


<b>TRÒ CHƠI 6</b>


<b>TÚ – LƠ - KHƠ PHÂN SỐ</b>
<b> Mục đích:</b>


Củng cố các biểu tượng về khái niệm phân số, rèn kỹ năng nhận dạng các biểu
tượng phân số, liên hệ các biểu tượng phân số với cách đọc, cách viết các phân số đã cho.
( Trò chơi phần củng cố của tiết “Luyện tập chung” (Toán 4 trang 124; 125)


<b> Chuẩn bị:</b>


Giáo viên cần chuẩn bị 4 bảng cho 4 em tham gia chơi như sau:
<b>Bảng 1:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>B¶ng 3:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Với 24 quân bài được viết bằng số hoặc chữ như sau:


<b> Tổ chức trò chơi: </b>


Thời gian chơi khoảng 10 phút. Mỗi người bốc thăm để nhận 1 trong 4 số (chỉ số
bảng) và được quyền đi ở bảng đó; tráo các quân bài rồi úp xuống ở trước mặt 4 người.


Người thứ nhất rút 1 quân bài và đọc phân số có ghi trong đó rồi đối chiếu vào
bảng của mình, nếu nó được biểu diễn bởi 1 biểu tượng tơ đậm trên bảng thì em sẽ đặt


4
9
1


4 <b>Một</b>


2
3


7
12


2
5
<b>Một phần tư</b> <b>Một nửa</b>


3
5



<b>Một phần ba</b> <b>Năm phần</b>
<b>chín</b>


<b>Năm phần</b>
<b>mười hai</b>


5
8


1
3
<b>Ba</b>


<b>phần chín</b> <b>phần nămHai </b>


1
6


1
2


<b>1</b> <b>Bốn phần<sub>chín</sub></b>


4
5


5
15
<b>Năm phần</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

quân bài vào biểu tượng đó. Nếu khơng tìm thấy biểu tượng nào đúng với phân số rút
được thì 3 người xung quanh cần mau chóng tìm biểu tượng tương ứng trên bảng của
mình và giành qn bài đặt lên đó. Tiếp tục đến người thứ hai, người thứ ba…. Mỗi
người rút một quân bài, ai đặt được những quân bài lên kín bảng sớm nhất là người đó
thắng cuộc.


<b> Phát triển trị chơi: </b>


Có thể vẽ biểu tượng khác, tương ứng vẽ các quân bài trên đó ghi các phân số mới.
Tổ chức chơi tương tự.


<b>TRÒ CHƠI 7</b>


<b>BẠN CHỌN PHÂN SỐ NÀO?</b>
<b> Mục đích: </b>


Luyện tập dạng tốn tìm thành phần chưa biết của phép tính.


Tổ chức trị chơi ở phần củng cố của bài “Phép trừ phân số” (tiếp theo) (Toán 4
trang 130)


<b> Chuẩn bị:</b>


Những mảnh bìa nhỏ hình vng có ghi số, ghi dấu phép tính, dấu hỏi, chẳng hạn:


(Số mảnh bìa được chuẩn bị tùy theo số học sinh).
- Bảng gài, hộp đựng số.


<b> Tổ chức chơi: </b>



Giáo viên chia lớp thành hai đội chơi, mỗi đội nhận 1 hộp đựng số, giáo viên gài
sẵn trên bảng những phép tính nhưng cịn thiếu số. Học sinh phải lựa chọn một số nào đó
trong hộp số của mình phù hợp với phép tính để gắn vào bảng gài.


<i>Ví dụ: </i>


Học sinh phải lựa chọn mảnh bìa ghi số 1<sub>3</sub> để gài vào phép tính như sau: 3<sub>5</sub> + ?


= 14<sub>15</sub> để được phép tính đúng. Mỗi đội chơi sẽ phải hồn thành 5 phép tính. Hết thời
gian, đội nào xong trước và lựa chọn đúng sẽ giành phần thắng trong trò chơi.


<b> Phát triển trò chơi: </b>
3


5


14
15


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Trò chơi được tổ chức với các phép tính trên các số thập phân.
<b>TRỊ CHƠI 8</b>


<b>CÂU CÁ LẤY ĐIỂM</b>
<b> Mục đích: </b>


Ơn tập, củng cố về phép cộng, trừ các phân số.


Tổ chức trị chơi củng cố tiết “Luyện tập chung” (Tốn 4 trang 131).
<b> Chuẩn bị: </b>



Một số hình cá. Trên hình cá có ghim các phép tính cộng trừ phân số, 2 cần câu nhỏ
gắn nam châm, bàn để cá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

2
3 x
4
3 +


3
4
1


2 +
1
4


3
4 +
1
2


1
6 +
2
3
2


3 <i>x</i>
1


2
2
3 x


1
2


4
5


-1


10 6 - 1<sub>2</sub>


2
3
: 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b> Tổ chức chơi:</b>


Giáo viên chọn ra hai đội chơi, mỗi đội 5 em, 1 em làm thư ký ghi điểm của hai
đội. Hai đội sẽ câu cá trong hồ (hồ là chiếc bàn để các con cá). Những con cá được câu
lên phải là những con cá có phép tính khi thực hiện sẽ có kết quả (tổng hoặc hiệu) theo
quy định của cơ giáo (ví dụ tổng là 5<sub>6</sub> hoặc hiệu là 1<sub>3</sub> , ...). Lần lượt từng em trong đội
thực hiện câu cá. Học sinh dưới lớp sẽ đếm chậm từ 1 đến 10, sau lượt đếm mà khơng
câu được thì bị mất lượt, lượt câu đúng sẽ được 10 điểm, lượt câu sai sẽ bị trừ 5 điểm.
Kết thúc trò chơi đội nào giành điểm cao hơn sẽ thắng cuộc. Trị chơi có thể thực hiện
trong khoảng từ 5 đến 7 phút.


<b> Phát triển trò chơi:</b>



Giáo viên có thể sử dụng trị chơi để dạy các bài về nhân, chia các phân số… bằng
cách thay đổi các thẻ số gắn trên mình cá cho phù hợp.


<b>TRỊ CHƠI 9:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b> Mục đích: Rèn kỹ năng tính ( Tổ chức trị chơi trong tiết “Sinh hoạt lớp” sau khi học</b>
<i><b>sinh đã học xong cả chương “Phân số - Các phép tính với phân số”)</b></i>


<b> Chuẩn bị: </b>


- Giáo viên chuẩn bị khoảng 100 phiếu, mỗi phiếu có từ 2 đến 4 phép tính khác
nhau tương tự như phiếu sau:


1
4 <b> + </b>


1


2 <b> + 8: 2</b>


- Các bơng hoa, ngơi sao hoặc các hình trái tim để thưởng cho học sinh.
<b> Tổ chức chơi:</b>


Chơi tập thể cả lớp. Trước tiên mỗi học sinh nhận một phiếu, từng học sinh thực hiện
các phép tính (viết kết quả tính vào phiếu). Học sinh nào làm xong mang lên để cơ giáo
kiểm tra, nếu đúng cả thì cơ tặng 1 ngôi sao (hoặc 1 trái tim), kèm theo một phiếu nữa để lại
làm tiếp. Sau khoảng 30 phút, cô giáo tổng kết xem bạn nào được tặng nhiều ngơi sao (trái
tim) thì được cơ giáo và cả lớp khen.



<b> Phát triển trị chơi: </b>


Có thể tăng số bài trong phiếu và tổ chức làm theo cặp “học sinh”.
<b>KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC</b>


Qua thực tế giảng dạy ở trường tiểu học tôi nhận thấy việc thiết kế và ứng


<i><b> dụng TCHT vào giảng dạy chương: Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp</b></i>
4 hết sức cần thiết và đạt hiệu quả cao. Học sinh hứng thú học tập, phát triển, rèn luyện tư
duy cho học sinh, giúp các em nhanh nhẹn hoạt bát, giờ học đạt hiệu quả. Sau quá trình
<i><b>thực hiện đề tài, khi học sinh lớp 4 học xong chương “Phân số - Các phép tính với phân</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>để học sinh hai lớp 4C ( lớp đối chứng) và học sinh lớp 4D ( lớp thực nghiệm ) năm học</b>
<b>2013 – 2014 khảo sát</b>


Đề Toán như sau:
Câu 1: Tính:


a)
1


8<sub> + </sub>
3


4<sub> b) </sub>
3
5<sub> - </sub>


1
10<sub> </sub>



c)
1


3<sub> x </sub>
4


7<sub> d) </sub>
5
6<sub> : </sub>


4
9


Câu 2: Viết rồi nêu cách đọc phân số chỉ phần tô đậm trong mỗi hình dưới đây:


<b>a)</b>




<b>b)</b> <b>c)</b> <b>d)</b>




Câu 3: a) Viết năm phân số bằng phân số
5
7<sub>.</sub>


b) Viết năm phân số bằng phân số
4


9


Câu 4: Hộp thứ nhất đựng
1


4<sub>kg kẹo. Hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất </sub>
1
5<sub> kg</sub>
kẹo. Hỏi cả hai hộp đựng bao nhiêu ki-lơ-gam kẹo ?


Câu 5: Điền dấu >; <; = thích hợp vào chỗ chấm.


a) 1 +
1


3<sub>... 1 + </sub>
1


5<sub> b) 1 - </sub>
1


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

c) 1 +
1


2<sub>... 1 + </sub>
2


4<sub> d) 1 - </sub>
20



23<sub>... 1 - </sub>
18


23
Kết quả khảo sát như sau:


Lớp Sĩ số Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu


<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


4C 32 10 <b>31,3</b> 8 <b>25,0</b> 12 <b>37,5</b> 2 <b>6,2</b>


4D 32 18 <b>56,3</b> 10 <b>31,3</b> 4 <b>12,4</b> 0 <b>0</b>


<i><b>Hình: Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả thử nghiệm</b></i>


Nhìn vào bảng thống kê chất lượng của hai lớp 4C và 4D tôi thấy:


Kết quả của lớp đối chứng (4C) so với kết quả của các lớp 4 năm học 2012 – 2013 hầu
như khơng có sự thay đổi nào về số lượng học sinh khá giỏi cũng như học sinh yếu.


Kết quả của lớp thực nghiệm (4D) so với kết quả của lớp đối chứng (4C) rất khả quan,
số lượng học sinh khá, giỏi tăng cao đặc biệt khơng cịn học sinh nào điểm yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Có được kết quả như vậy là do các em học sinh đã tiếp thu bài rất tốt nhờ được học
mà chơi, chơi mà học, các em hứng thú, tích cực, tự giác lĩnh hội kiến thức dưới sự
hướng dẫn, tổ chức trò chơi củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức của giáo viên.


Từ bảng thống kê trên, giúp ta khẳng định một lần nữa: Biện pháp thiết kế và ứng
<i><b>dụng TCHT vào giảng dạy chương: Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp</b></i>


4 là biện pháp kịp thời, kết quả đạt được rất khả quan, có hiệu quả cao, góp phần nâng
cao chất lượng mơn Tốn lớp 4.


Với sự mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, tơi đã có nhiều tiết dạy gây hứng
thú cho học sinh.


Tôi hy vọng trong những năm tiếp theo, củng cố và phát huy những biện pháp này
thì chất lượng mơn Tốn của khối 4 nói riêng và của trường Tiểu học Đồn Đào nói
chung sẽ đạt được cao hơn nữa, góp phần giữ vững trường Tiên tiến - xứng danh trường
Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.


<b>BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>


Trị chơi học tập là một loại hình hoạt động vui chơi có nhiều tác dụng trong các
giờ học của học sinh Tiểu học. Trò chơi học tập tạo ra khơng khí vui tươi, hồn nhiên, sinh
động trong giờ học. Nó cịn kích thích được trí tưởng tượng, tị mị, ham hiểu biết ở trẻ.


Tổ chức tốt trò chơi học tập không chỉ làm cho các em hứng thú hơn trong học tập
mà còn giúp các em tự tin hơn, có được cơ hội tự khẳng định mình và tự đánh giá nhau
trong học tập.


Việc tổ chức trò chơi trong các giờ học tốn là vơ cùng cần thiết. Song không nên
quá lạm dụng phương pháp này, ở mỗi giờ học ta chỉ nên tổ chức cho các em chơi từ 1 đến
2 trò chơi trong khoảng từ 3 đến 5 phút hoặc cùng lắm 10 phút. Do vậy người giáo viên
cần có kĩ năng tổ chức, hướng dẫn các em thực hiện các trị chơi thật hợp lí và đồng bộ,
phát huy được tối đa vai trò của học sinh.


<i><b>Khi tổ chức trị chơi học tập nói chung và trị chơi học tập chương: Phân số - Các</b></i>


<i><b>phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4 nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài</b></i>



học, vào điều kiện cơ sở vật chất của trường, thời gian trong từng tiết học mà lựa chọn
hoặc thiết kế các trò chơi cho phù hợp. Song để tổ chức được trò chơi tốn học có hiệu
quả địi hỏi mỗi người giáo viên phải có kế hoạch, chuẩn bị thật chu đáo cho mỗi trò
chơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>1. Kết luận</b>


- Kết quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn, tính
thiết thực và tính hiệu quả của việc “Thiết kế và ứng dụng TCHT vào giảng dạy chương:


<i><b>Phân số - Các phép tính với phân số mơn Tốn lớp 4” </b></i>


- GV có khả năng thiết kế và ứng dụng trò chơi học tập vào dạy học mơn Tốn nói
chung và ở lớp 4 nói riêng có giá trị thực tiễn to lớn trong việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả của dạy học và giáo dục toàn diện cho HS, đồng thời phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo ở HS tiểu học.


<i><b>- Việc thiết kế và ứng dụng TCHT vào giảng dạy chương: "Phân số- Các phép</b></i>


<i><b>tính với phân số ” mơn Tốn lớp 4 ở trường tiểu học cần tiến hành thường xuyên, gắn</b></i>


liền với những vấn đề chuyên môn nghiệp vụ thiết thực.


<i><b>- Khơng riêng ở chương: "Phân số- Các phép tính với phân số ” TCHT gây hứng</b></i>
thú cho học sinh mà ở bất cứ chương nào, bài nào giáo viên có thể nghiên cứu, tìm tịi
đưa TCTH một cách hợp lí, gây hứng thú cho học sinh thì giờ học sẽ đạt hiệu quả.


- Giáo viên có thể dùng TCHT để dạy ở các tiết Luyện tốn vào buổi hai, có thể
dùng TCHT để bồi dưỡng học sinh giỏi, phù đạo học sinh yếu, giúp chất lượng giáo dục


ngày càng đi lên.


- TCHT khơng chỉ áp dụng với riêng mơn Tốn mà áp dụng được với tất cả các
môn học khác, địi hỏi người giáo viên phải tâm huyết, tích cực nghiên cứu, tìm tịi để đưa
ra cách làm đúng nhất thì giờ học nào cũng sẽ đạt hiệu quả cao.


<b>2. Đề xuất và kiến nghị</b>


<i> </i> <i> - Với Phòng GD & ĐT: </i>


Phòng GD &ĐT cần phối kết hợp chặt chẽ với các trường tiểu học để tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV về thiết kế và ứng dụng TCHT vào giảng dạy.


<i>- Với các trường tiểu học: </i>


Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn cần quan tâm tới việc tổ chức chuyên đề về
thiết kế và ứng dụng TCHT vào giảng dạy, cử đúng đối tượng đi học tập các chuyên đề ở
trường bạn.


<i>- Với giáo viên: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp và các
em học sinh khối lớp 4 năm học 2012 – 2013, các em học sinh lớp 4C, 4D năm học 2013
- 2014. Song do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu nghiên cứu còn chưa phong phú nên
đề tài của tơi chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Qua đây, tơi tha thiết kính mong đựơc
sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp cũng như các bạn đồng nghiệp để đề tài của tơi
được hồn thiện hơn.


<b>Tôi xin chân thành cảm ơn!</b>



</div>

<!--links-->

×