Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn thiết kế một số trò chơi môn toán lớp một phần lập bảng cộng, trừ trong PV 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.19 KB, 27 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến : "Thiết kế một số trò chơi môn Toán lớp Một phần lập
bảng cộng, trừ trong phạm vi 10”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Môn Toán lớp 1
3. Tác giả :
Họ và tên:

Nguyễn Thị Lạng

(nữ)

Ngày/tháng/năm sinh: 19 – 12 – 1968
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên, trường Tiểu học Sao Đỏ 2
Điện thoại: 0904526023
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Nguyễn Thị Lạng , trường Tiểu học Sao Đỏ 2
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu : trường Tiểu học Sao Đỏ 2 , thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương.
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Trình độ giáo viên: Đạt chuẩn trở lên; giáo viên cần nắm chắc nội
dung chương trình, mục tiêu cần đạt của từng bài ; hiểu được tâm lý của các em
để thiết kế trò chơi .
- Học sinh : Đại trà, có nhận thức bình thường.
- Cơ sở vật chất: Bộ đồ dùng dạy và học Toán; đồ dùng tự làm từ
những hộp giấy, nắp chai, ...
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu : Tháng 12 năm 2014
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN


Nguyễn Thị Lạng
1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến :
1.1 Cùng với tất cả các môn học khác, Toán học là môn đóng vai trò hết sức
quan trọng. Môn Toán là môn học mang đặc trưng bởi tính tường minh, chính
xác và lôgic rất chặt chẽ nên khi học môn Toán dễ mang lại cho các em (nhất là
học sinh lớp 1) những căng thẳng tâm lý, nhàm chán và khó hiểu.
1.2.Ở lứa tuổi học sinh lớp Một, các em còn rất hồn nhiên, vô tư, sự tập trung
chưa cao, chủ yếu là "Học mà chơi, chơi mà học".
Vậy làm thế nào để môn Toán trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn các em
và thực hiện theo tinh thần đổi mới của thông tư 30 /2014/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo , tôi đã mạnh dạn viết
sáng kiến : “Thiết kế một số trò chơi môn Toán lớp Một phần lập bảng cộng,
trừ trong phạm vi 10”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
Điều kiện: Với các cấp quản lý và giáo viên cần đầu tư thời gian, kinh phí
cho trang thiết bị , đồ dùng về trò chơi , tổ chức các trò chơi ở các tiết học Toán
được thường xuyên hơn. Giáo viên trực tiếp dạy lớp Một cần nắm chắc nội dung
chương trình, mục tiêu cần đạt của từng bài ; nắm được tâm lý của các em để
thiết kế trò chơi vào bài dạy phù hợp và hiệu quả.
Thời gian áp dụng: Phần 2 chương trình Toán lớp Một : Phép cộng, phép
trừ trong phạm vi 10 .

Đối tượng áp dụng: Áp dụng rộng rãi đối với học sinh khối lớp Một.
3. Nội dung sáng kiến:
3.1.Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Thông thường, giáo viên thường dùng phương pháp hỏi – đáp, thuyết

trình trong giờ học toán nên giờ học rất căng thẳng và nhàm chán.
Do vậy, tôi đã Thiết kế một số trò chơi Toán để lập bảng cộng, trừ
2


Khi áp dụng vào giờ học Toán, tôi thấy giờ học không gây căng thẳng, áp
lực hay áp đặt kiến thức cho học sinh, mà trò chơi đã hấp dẫn, cuốn hút các em.
Học sinh tự mình khám phá và tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, các em
hiểu bài sẽ tường minh hơn và nhớ bài lâu hơn, chất lượng bài học tốt hơn nhiều.
3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Áp dụng giải pháp Thiết kế một số
trò chơi Toán để lập bảng cộng, trừ sẽ mang tính khả thi rất cao.
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến:
Dễ làm, dễ vận dụng, không tốn kém.
Học sinh có hứng thú, hăng hái học tập, giờ học đạt hiệu quả cao.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Trong giờ học Toán (đối với học sinh lớp 1) có thiết kế trò chơi thì sẽ tạo
cho học sinh thoải mái, hứng thú học tập; học sinh sẽ chủ động lĩnh hội kiến thức
và sẽ thuộc bài nhanh, nắm bài, nhớ bài rất chắc ; ... Do vậy hiệu quả của giờ học
Toán rất cao.
5. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến:
5.1. Đối với giáo viên:
Giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung, chương trình sách giáo khoa môn
Toán và nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học. Cần khắc phục
những khó khăn về thời gian và cơ sở vật chất để làm đồ dùng trò chơi , tạo
cho học sinh cảm thấy giờ học thoải mái, sinh động .Từ đó chủ động thiết kế
trò chơi Toán học sao cho hợp lý nhất, bài dạy sẽ đạt hiệu quả cao.
5.2. Đối với nhà trường :
Tăng cường trang thiết bị , đồ dùng (đồ dùng phục vụ cho các trò chơi
Toán) và đầu tư kinh phí cho giáo viên để thiết kế một số trò chơi sử dụng được
lâu dài phục vụ cho việc dạy và học đạt kết quả cao.


3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
1.1. Trong sự phát triển của cả nước nói chung , của ngành giáo dục nói riêng
thì phát triển trí tuệ cho học sinh Tiểu học (đặc biệt là học sinh lớp 1) là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của hầu hết các cấp lãnh đạo, của
các bậc phụ huynh và thầy cô giáo. Cùng với tất cả các môn học khác trong chiến
lược phát triển toàn diện, có thể nói Toán học là môn đóng vai trò hết sức quan
trọng. Nó rèn luyện cho các em không phải đơn thuần là tính toán, mà điều chủ
yếu là phát triển năng lực tư duy. Chính bởi tư duy sâu sắc mà các em mới có thể
nhanh nhẹn, nhạy bén hơn trong nhiều môn học khác.
1.2.Việc rèn luyện Toán học không có ý nghĩa đơn giản là kỳ vọng các em
trở thành những nhà toán học, mà chính là rèn luyện tư duy cho các em trở nên
linh hoạt hơn khi tiếp cận những vấn đề trong nhà trường hoặc ở cương vị nào
trên bước đường mai sau. Muốn các em học tốt môn Toán , điều đầu tiên là phải
tạo cho các em những say mê và hứng thú với môn học, đảm bảo theo những yêu
cầu kiến thức và kĩ năng toán học, nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới chương
trình môn Toán ở lớp Một.
1.3.Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học (nhất là học sinh lớp 1) các em còn rất hồn
nhiên, vô tư, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh hoạt động học là chủ đạo thì nhu cầu
chơi, giao tiếp với bạn bè vẫn tồn tại, cần được thoả mãn. “Học mà chơi, chơi
mà học” thì các em sẽ hăng hái say mê học tập và tất yếu kết quả của việc dạy và
học đạt tới điểm đỉnh. Đây cũng là đặc thù của học sinh tiểu học.
1.4. Môn Toán là môn học mang đặc trưng bởi tính tường minh, chính xác và
lôgic rất chặt chẽ , ... nên khi học môn Toán dễ mang lại cho các em học sinh
(nhất là học sinh lớp 1) những căng thẳng tâm lý, nhàm chán và khó hiểu. Vậy
làm thế nào để giảm bớt những căng thẳng này ? Làm thế nào để môn Toán trở

nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn các em ? Trò chơi - với tính hấp dẫn tự thân của
4


nó có tiềm năng lớn để trở thành phương tiện dạy học hiệu quả, kích thích hứng
thú nhận thức, tạo sự tích cực, sáng tạo, niềm say mê học tập ở học sinh. Khi học
Toán, trò chơi có tác dụng giúp học sinh học tập hăng say hơn, chống căng thẳng,
không làm cho tiết học nặng nề, nó sẽ phát huy hứng thú, chủ động , tạo thói
quen độc lập và sự sáng tạo của học sinh, lôi cuốn các em vào những hoạt động
học tập.
Học tập theo tinh thần thông tư 30 /2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: động viên , khuyến khích học sinh , giúp
học sinh có hứng thú học tập và rèn luyện.
Là một giáo viên có trách nhiệm với học sinh, tôi luôn trăn trở làm sao để
giờ học Toán các em không còn thấy tiết học căng thẳng, nặng nề và bài học đạt
hiệu quả cao nhất ? ...Xuất phát từ những trăn trở trên, tôi đã mạnh dạn viết sáng
kiến về: “Thiết kế một số trò chơi môn Toán lớp Một phần lập bảng cộng, trừ
trong phạm vi 10”.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học là luôn hiếu động
ham chơi nhưng chóng chán. Với các em, trò chơi là một phát hiện mới, kích
thích tính tò mò, muốn tìm hiểu, khám phá. Do vậy quan điểm : “ Thông qua
hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với học sinh
tiểu học . Thiết kế trò chơi Toán học nhằm mục đích là qua

trò chơi học sinh

tự phát hiện ra kiến thức mới của bài học; học sinh chủ động nắm được kiến
thức của bài học một cách nhẹ nhàng. Thông qua trò chơi giúp học sinh luyện
tập thực hành và củng cố kiến thức của bài học. Trong quá trình học toán ở Tiểu

học, sử dụng trò chơi toán học có nhiều tác dụng như sau:
2.1. Giúp học sinh thay đổi không khí trong giờ học, tạo cảm giác thoải mái,
dễ chịu làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cho học sinh hứng thú trong
học tập và chủ động nắm kiến thức.
2.2. Kích thích sự tìm tòi, sáng tạo nhằm tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện
5


bản thân mình . Thông qua trò chơi, học sinh biết vận dụng kiến thức một cách
linh hoạt, kích thích trí nhớ, trí tưởng tượng. Từ đó phát triển tư duy mềm
dẻo, học tập cách xử lý thông minh trong những tình huống phức tạp , tăng
cường khả năng vận dụng trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều
kiện của môi trường mới. Vì vậy trò chơi toán học rất cần thiết trong mỗi giờ
học toán ở Tiểu học ( đặc biệt là đối với học sinh lớp 1).
3. Thực trạng của vấn đề:
3.1. Việc dạy của giáo viên.
Qua thực tế giảng dạy ở lớp Một nhiều năm, dự giờ và nghiên cứu về việc
dạy học lập bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 ở nhà trường hiện nay ,tôi thấy
thường được diễn ra như sau:
Hầu hết các giáo viên dạy lớp Một chưa thực sự đầu tư Thiết kế và sử dụng
trò chơi trong các tiết học Toán. Do đó tiết học diễn ra rất căng thẳng, trầm lắng
và ít gây được hứng thú học tập cho học sinh, hiệu quả bài dạy không được cao.
Giáo viên không có nhiều thời gian đầu tư vào nghiên cứu nội dung,
chương trình bài dạy để thiết kế trò chơi cho mỗi bài học.
Khi thiết kế trò chơi, giáo viên còn chưa hiểu rõ mục đích của trò chơi,
thiết kế còn cầu kì phức tạp. Giáo viên còn hay lúng túng khi sắp xếp trò chơi vào
bài học , từng phần bài học (đối với kiểm tra bài cũ, bài mới, luyện tập thực hành,
củng cố kiến thức).
Khi cho học sinh chơi, không nói rõ quy trình của trò chơi, chưa rút kinh
nghiệm rèn kĩ năng sống qua trò chơi.

Nguyên nhân: Giáo viên thấy tốn kém, sợ mất thời gian, sợ học sinh không
hiểu bài, còn giảng giải nhiều, ...
3.2. Việc học của học sinh.

6


Các em lớp Một còn nhỏ, mới bước đầu làm quen với môn học, cho nên
các em còn bỡ ngỡ, việc sử dụng các đồ dùng trực quan trong bộ đồ dùng toán
còn nhiều lúng túng, chưa nhanh nhẹn, khả năng tập trung chú ý chưa cao, sự kết
hợp các hoạt động trong nhóm còn chưa linh hoạt …
Và các em còn rất hiếu động nên việc tổ chức trò chơi khi học Toán còn
gặp khó khăn , lộn xộn và mất nhiều thời gian. Khi tham gia chơi trò chơi, có em
bạo dạn thì rất hứng thú, sôi nổi, còn những em học chưa tốt thì nhút nhát.
Học sinh còn nhỏ, rất hiếu động nên khi chơi trò chơi còn mất nhiều thời
gian, sự kết hợp giữa chơi và học chưa linh hoạt.
3.3. Vấn đề cơ sở vật chất:
Hiện nay học sinh có sách giáo khoa đầy đủ, có nhiều tranh minh hoạ
đẹp, phù hợp với nội dung bài học. Mỗi giáo viên và học sinh đều có một bộ đồ
dùng sử dụng trong việc dạy và học Toán. Bên cạnh đó trang thiết bị và đồ dùng
để Thiết kế và tổ chức các trò chơi phục vụ cho các tiết học Toán còn chưa có.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức trò chơi chưa đầy đủ. Thực tế của
trường hiện nay: Lớp học còn trật trội, bàn ghế sát nhau nên khi học sinh tham
gia trò chơi ảnh hưởng đến thời gian tiết học.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
4.1.Ý tưởng để thiết kế trò chơi:
Giáo viên phải thực sự tâm huyết và đầu tư thời gian , kinh phí để Thiết kế
trò chơi nhằm giúp học sinh có hứng thú học tập để giờ học đạt kết quả cao : Tìm
hiểu kĩ và dựa vào mục tiêu , nội dung kiến thức trong sách giáo khoa, mục tiêu
của mỗi tiết học cũng như đối tượng học sinh, điều kiện học tập ở đơn vị trường

đang công tác để Thiết kế một số trò chơi áp dụng trong giờ học toán lớp Một
( nhất là các tiết lập bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 ).
Thiết kế một trò chơi mà áp dụng dạy được nhiều bài.
7


Tiểu kết: Để thiết kế được một trò chơi có hiệu quả , giáo viên cần xác định
đúng mục đích thiết kế cụ thể phù hợp với từng bài.
4.2.Một số yêu cầu khi thiết kế trò chơi :
4.2.1. Khi thiết kế trò chơi , phải xác định được:
Mục đích trò chơi
Đối tượng chơi
Chuẩn bị trò chơi.
Luật chơi.
Ứng dụng của trò chơi
4.3.2. Đảm bảo tính vừa sức và dễ vận dụng :
Thiết kế trò chơi Toán cần phải đơn giản, sinh động , dễ hiểu, có sức hấp
dẫn, cuốn hút được sự chú ý, kích thích hứng thú tham gia của học sinh, tạo
không khí học tập thoải mái như vừa chơi mà chính là vừa học, nhiều em cùng
được tham gia.
Thiết kế trò chơi phải được xây dựng sát với mục tiêu bài học, dựa vào mục
tiêu và làm rõ được một mục tiêu hay một hoạt động của bài học cụ thể (chẳng
hạn như phần dạy bài mới, phần luyện tập hay phần củng cố) . Trò chơi phải phù
hợp với từng dạng bài học, từng tiết học cụ thể và phù hợp với đặc điểm tâm lý
học sinh lớp Một.
Thiết kế trò chơi sao cho phù hợp với thời gian của từng tiết học, từng hoạt
động học tập, tổ chức trò chơi trong khoảng từ 3 đến 8 phút,
Có thể đặt tên trò chơi ngộ nghĩnh , gây hứng thú cho học sinh. Thiết kế trò
chơi sao cho giúp học sinh phát huy trí tuệ, tư duy sáng tạo và rèn luyện kĩ năng
toán học.

4.3.3. Khai thác và thực hành:
8


Khi thiết kế trò chơi, cần khai thác triệt để đồ dùng, thiết bị sẵn có của môn
học , đồ dùng có trong phòng thiết bị , cũng như đồ dùng tự thiết kế sao cho phù
hợp với mục tiêu kiến thức cơ bản.
Tiểu kết: Khi thiết kế trò chơi học toán (lớp 1) , cần thiết kế sát theo mục
tiêu bài học, gần thực tiễn, phù hợp với lứa tuổi học sinh , ... sẽ tạo được hứng thú
học tập , học sinh sẽ hiểu nhanh và nhớ bài lâu hơn.
4.3. Quy trình khi tổ chức trò chơi toán học :
Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi
Bước 2: Nêu luật chơi và quy định thời gian chơi
Bước 3 : HS tiến hành chơi
Bước 4: Thảo luận và rút ra kiến thức
Bước 5: Đánh giá, kết luận.
Tiểu kết: Khi thiết kế và tổ chức trò chơi, cần thực hiện theo các bước cần
thiết thì trò chơi đó sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
4.4. Chọn và chuẩn bị vật liệu:
Khi thiết kế đồ dùng tự làm, giáo viên cần tận dụng từ những vật liệu gần gũi
xung quanh , dễ kiếm như: vỏ hộp, nắp chai, giấy bìa, … , sao cho đồ dùng vừa
đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ và hạn chế kinh phí.
Tiểu kết: Tìm và thiết kế trò chơi từ những vật liệu đơn giản hay tận dụng lại
sẽ tiết kiệm kinh phí và mang tính giáo dục học sinh rất cao.
4.5. Thiết kế một số trò chơi dạy học toán lớp Một:
Trong các năm giảng dạy lớp 1, tôi thấy học sinh thường hay nhầm lẫn,
chưa hiểu bản chất của phép tính cộng hay trừ , nắm bài chưa chắc khi lập bảng
cộng, trừ trong phạm vi 10 và không nhớ kiến thức. Do đó tôi đã thiết kế một số
trò chơi về phần lập bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 như sau:


9


Trò chơi thứ 1: "CÁC PHÉP TÍNH TRÊN NHỮNG LÁ CỜ "
Mục đích: Lập bảng cộng trong phạm vi 3.
Đối tượng chơi: HS đại trà.
Chuẩn bị: Mỗi tổ chuẩn bị 5 lá cờ : 1 lá cờ gắn số 1, 1 lá cờ gắn số 2, 1 lá
cờ gắn số 3, 1 lá cờ gắn dấu +, 1 lá cờ gắn dấu =

1

3

2

+

=

Luật chơi: ( thời gian 5 phút) Hai tổ thi đua với nhau. Mỗi tổ cử ra một
đội 5 người cầm 5lá cờ trên tay.
Khi bắt đầu chơi, một người của mỗi đội mang lá cờ số 1 lên đứng ở phía
bảng, quay mặt xuống lớp và giơ cao lá cờ của mình. Các bạn đồng đội nhanh
chóng chạy lên xếp hàng ngang ở bên tay trái của người thứ nhất, để lập thành
một phép tính, chẳng hạn.

1

+


2

=

3

Xong rồi, người mang lá cờ số 2 đứng vào vị trí thứa nhất, và các bạn
khác lại xếp hàng ngang ở bên tay trái của người thứ nhất đó, để lập thành một
phép tính khác, chẳng hạn:

2

+

1

10

=

3


Hai đội thi đua nhau xếp hàng như vậy trong một thời gian do giáo viên
điều khiển. Đội nào xếp đúng và thực hiện được nhanh và đúng thì thắng cuộc.
Các đội thắng cuộc lại thi đua với nhau cho đến khi chọn được "Đội vô địch”.
Ứng dụng:
Có thể thay số để vận dụng trò chơi vào các bài lập bảng cộng trong phạm
vi 10.


Trò chơi thứ 2: "ĐỐ BẠN ".
Mục đích: Lập phép trừ trong phạm vi 4.
Đối tượng chơi: Học sinh đại trà
Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị : 4 que tính to
Luật chơi: ( thời gian 5 phút)
Gọi 1 em lên khởi xướng : vừa giơ 4 que tính vừa tách ra 1 que sang tay
kia và hô “4 – 1 = đố bạn, đố bạn” . Cả lớp đồng thanh “ đố ai, đố ai”. Lúc này
bạn khởi xướng gọi tên 1 bạn bất kì trả lời, nếu bạn này trả lời đúng 4 - 1 = 3 thì
bạn này được cầm que tính và khởi xướng, nếu trả lời sai thì mất quyền. Cứ thế
đến khi lập xong bảng trừ trong phạm vi 4.
Ứng dụng:
Trò chơi vận dụng vào các bài lập bảng trừ trong phạm vi 10.

Trò chơi thứ 3: "TÌM NHÀ CHO GÀ ".
Mục đích: Lập phép trừ trong phạm vi 6.
Đối tượng chơi: Học sinh đại trà

11


Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 bộ như hình vẽ ; các số dời để gài:

6-3 =

6–1=
1

6

6-0=


6–5=
5

3

6-4 =

6–2=
2

4

Luật chơi: ( thời gian 5 phút)
Hai đội cùng chơi, mỗi đội 6 bạn. Khi giáo viên ra lệnh "Bắt đầu” thì bạn
đầu tiên của đội lên nối hình gà con mang kết quả đúng của phép tính ghi trên
ngôi nhà (đó là nhà của mỗi chú gà). Sau đó đưa bút cho bạn thứ hai để bạn nối,
đến bạn thứ ba lên, … đến hết nhóm.
Đội nào nối đúng và nhanh hơn thì đội đó thắng cuộc.
Ứng dụng:
Có thể thay số để vận dụng trò chơi vào các bài lập bảng lập bảng trừ
trong phạm vi 10.

12


Trò chơi thứ 4 : "TẶNG HOA”
Mục đích: Lập phép trừ trong phạm vi 10.
Đối tượng: HS đại trà
Chuẩn bị:


Bộ hoa giấy : 10 bông

Luật chơi: ( thời gian 7 phút)
Cả lớp cùng chơi (sử dụng bộ đồ dùng toán), cử 2 em lên bảng : 1 em cầm
10 bông hoa, sau đó tặng ban kia bất kì số bông hoa ; Cả lớp quan sát và gài phép
tính đúng ( có thể gài được 2 phép tính) ; em nào gài nhanh và đúng thì thắng
cuộc.
(Ví dụ: Có 10 bông hoa, tặng bạn 3 bông; HS có thể gài phép tính 10 – 3 =
7 hoặc 10 – 7 = 3 )
Lập các phép tính khác tương tự.
Ứng dụng.
Trò chơi có thể áp dụng vào các bài lập bảng trừ trong phạm vi 10.

Trò chơi thứ 5: " BỐC THĂM CHỌN SỐ"
Mục đích: Lập bảng cộng trong phạm vi 9.
Đối tượng: HS đại trà
Chuẩn bị:
Hai bộ thăm, mỗi bộ 10 cái bằng giấy cỡ 4 × 6 (cm) đánh số từ 0 đến 9.
Hai bộ số, mỗi bộ 10 cái có ghi các số từ 0 đến 9 (sử dụng bộ đô dùng).
Luật chơi: ( thời gian 7 phút)

13


Hai đội chơi, mỗi đội 10 người. Từng người của mỗi đội thay nhau lên
bốc thăm. Sau khi bốc thăm, mỗi người nhìn vào sổ ghi ở thăm của mình, tính
nhẩm để tìm ra số sao cho cộng với số ghi ở thăm đã bốc được 9, rồi ra chọn bìa
mang số đó. Như vậy mỗi người đều có trong tay một thăm và một bìa số, sao
cho số ghi ở thăm và số ghi ở bìa số cộng với nhau bằng 9.

Sau 10 lần bốc và chọn, đội nào làm đúng và nhanh hơn thì thắng cuộc.
Ứng dụng.
Trò chơi có thể áp dụng vào các bài lập bảng cộng trong phạm vi 10.

Trò chơi thứ 6: "KẾT BẠN”
Mục đích: Lập bảng cộng trong phạm vi 8.
Đối tượng: HS đại trà
Chuẩn bị: 4 bộ các thẻ số : 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
Luật chơi: ( thời gian 7 phút)
Hai đội chơi, mỗi đội 14 người, dùng 2 bộ thẻ số. Cả đội đứng thành vòng
tròn, mỗi bạn cầm 1 thẻ số , quan sát xem số của mình cộng với số nào có kết quả
bằng 8 thì ghép lại thành đôi bạn, tất cả cùng nói “Kết bạn, kết bạn, kết bạn” .
GV hô “bắt đầu”, hai bạn ghép vào thành đôi bạn.
Đội nào ghép đúng và nhanh hơn thì thắng cuộc.
Ứng dụng.
Trò chơi có thể áp dụng vào các bài lập bảng cộng trong phạm vi 10.

14


Trò chơi thứ 7: "CON ĐƯỜNG VỀ ĐÚNG NHÀ”
Mục đích.
Củng cố bảng cộng, trừ trong phạm vi 10.
Rèn khả năng quan sát, phát huy trí tuệ, tư duy sáng tạo cho HS.
Đối tượng: Học sinh năng khiếu
Chuẩn bị: Hai sơ đồ gồm các phép tính như hình vẽ.
4+3

6+2


1+7

10 - 3

3+5

3+5

5+2

8-0

5+1
8-2

0+7
1+6
4+4
9-2
Luật chơi. ( thời gian 5 phút)
Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội chọn 3 bạn tham gia chơi, ở dưới cổ vũ 2
đội. Các em ở 2 đội quan sát kĩ sơ đồ, bàn nhau để tìm đường về đích cho đúng
(đích là kết quả 9 - 2 ), đánh dấu mũi tên vào các đường đi về đích.
Chú ý: Từ 5 + 1 đi sang 3 + 5 là đường đi sai.
Đáp án: Đường đi đúng là đường nối các phép tính sau:
4+3

10 - 3

0+7


5+2

1+6

9-2

Ứng dụng: Trò chơi áp dụng củng cố các bảng cộng, trừ trong phạm vi 10.
15


Tiểu kết: Thiết kế trò chơi học tập ( trò chơi môn Toán) là một phương tiện
có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học Toán nhằm phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh. Thông qua
trò chơi , giúp học sinh tiếp thu kiến thức, rèn luyện, củng cố, đồng thời rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ.
5. Kết quả đạt được:
Thực hành : Tôi dạy 2 tiết tại lớp 1 D :
Tiết 1: Phép cộng trong phạm vi 4 (ngày 10 – 10 – 2014)
Phương pháp thực nghiệm: Tiết dạy thứ nhất tôi dạy không thiết kế trò
chơi khi lập bảng cộng 4.
Tôi thấy học sinh không hăng hái học bài, lớp học trầm lắng. Sau tiết học,
tôi gọi từng em đọc bảng cộng trong phạm vi 4, kết quả cụ thể như sau:

TS: 33 em

Kết quả
SL

%


Số HS hoàn thành

27

81,8

Số HS chưa hoàn thành

6

18,2

Mức độ

Tiết 2: Phép trừ trong phạm vi 10 (ngày 5 – 12 – 2014)
Phương pháp thực nghiệm: Tiết dạy thứ hai tôi đã thiết kế và tổ chức trò
chơi khi lập bảng trừ 10.
Trong tiết học, tôi thấy các em rất hứng thú học tập, tích cực tìm tòi kiến
thức mới. Tôi gọi từng em đọc, các em đã nhớ và thuộc các phép trừ trong phạm
vi 10 ngay tại lớp , kết quả cụ thể như sau:
16


TS: 33 em

Kết quả

Mức độ


SL

%

Số HS hoàn thành

32

96,7

Số HS chưa hoàn thành

1

3,3

6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Nhà trường cần tổ chức các chuyên đề, hội thảo về nội dung “Thiết kế trò
chơi Toán lớp Một phần lập bảng cộng, trừ trong phạm vi 10” mang tính rộng
khắp trong cả khối Một để đội ngũ giáo viên tham khảo, học hỏi, rút kinh nghiệm
chung, qua đó vận dụng phù hợp cho từng lớp và cho từng đối tượng học sinh.
Với các cấp quản lý và giáo viên cần đầu tư thời gian, kinh phí cho đồ
dùng, trang thiết bị dạy học (đặc biệt là đồ dùng phục vụ trò chơi) để sử dụng
trong quá trình tổ chức các trò chơi ở các tiết học Toán được thường xuyên hơn.
Giáo viên trực tiếp dạy lớp Một cần nắm chắc chương trình, mục tiêu và
yêu cầu cần đạt của từng bài ; nên gần gũi, thân mật biết được tâm lý của các em
để thiết kế trò chơi vào bài dạy phù hợp và hiệu quả.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
17



1.Kết luận:
Thực trạng: Học sinh lớp Một còn rất nhỏ, các em vừa học, vừa chơi .Việc
thiết kế và tổ chức trò chơi toán học đúng lúc trong giờ dạy Toán lớp Một là một
phương tiện hữu hiệu để có một giờ học thoải mái, tự nhiên - học sinh tiếp thu
kiến thức một cách hứng thú, không dập khuôn.
Các giải pháp đã thực hiện: Trong mỗi tiết học, học sinh rất căng thẳng, đặc
biệt là môn Toán. Vì vậy, giáo viên cần thiết kế và lựa chọn những trò chơi vào
dạy học cho phù hợp để phát huy tính hiệu quả cao nhất trong từng bài : giúp học
sinh học tập hứng thú, tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức , đảm bảo theo những
yêu cầu kiến thức và kĩ năng toán học, nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới
chương trình môn toán ở Tiểu học.
Kết quả áp dụng các giải pháp:
Thiết kế trò chơi học Toán lớp Một, phải bám sát theo mục tiêu bài học, gần
thực tiễn, phù hợp với lứa tuổi học sinh , ... sẽ tạo được hứng thú học tập , học
sinh sẽ hiểu nhanh và nhớ lâu hơn.
Khi thiết kế và tổ chức trò chơi, thực hiện theo các bước, tôi thấy trò chơi đó
đạt hiệu quả cao.
Thiết kế trò chơi học tập môn Toán lớp Một và đưa vào bài học đã góp phần
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Toán, nhằm phát huy tính tích cực, độc
lập sáng tạo của học sinh. Thông qua trò chơi , giúp học sinh tự tìm ra kiến thức
và tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, củng cố kiến thức, đồng thời rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ cho các em.
Thiết kế trò chơi học tập trong môn Toán lớp Một trong các giải pháp tôi
đã nêu trên đã đem lại kết quả cao trong học tập.
2. Khuyến nghị:
2.1. Đối với giáo viên:
Muốn có kết quả cao khi Thiết kế trò chơi trong giờ học Toán, ngoài những
mục tiêu chung của bài học, giáo viên cần chú ý đến những vấn đề sau:

18


Thiết kế trò chơi sao cho học sinh cả lớp đều được chơi, khuyến khích,
động viên những em còn hay nhút nhát, thiếu tự tin.
Giáo viên cần bố trí thời gian, khắc phục những khó khăn cơ sở vật chất
quan tâm sưu tầm các vật liệu đơn giản xung quanh để làm đồ dùng trò chơi gần
gũi với học sinh tạo cho học sinh khi chơi trò chơi cảm thấy thoải mái, gần gũi
hơn.
Giáo viên phải tìm hiểu nội dung, chương trình và sách giáo khoa (môn Toán
nói riêng) đặc biệt là khi lập bảng cộng, trừ trong phạm vi 10, nắm được đặc
điểm tâm sinh lí của học sinh lớp Một. Từ đó chủ động thiết kế trò chơi Toán học
sao cho hợp lý nhất, bài dạy sẽ đạt hiệu quả cao.
Trong tiết toán thường có không khí căng thẳng nên trong mỗi bài có thể
thiết kế trò chơi tạo cho lớp học sôi nổi, học sinh nắm bài sẽ chắc hơn và tạo cho
các em khá giỏi chơi 1 số trò chơi nâng cao hơn sẽ phát huy được khả năng sáng
tạo của các em.
2.2. Đối với nhà trường : Cần tăng cường trang thiết bị , đồ dùng (đồ
dùng phục vụ cho các trò chơi Toán) và đầu tư chút ít kinh phí cho giáo viên để
thiết kế một số trò chơi sử dụng được lâu dài phục vụ cho việc dạy và học đạt kết
quả cao.
Trên đây là bản sáng kiến “Thiết kế một số trò chơi môn Toán lớp Một
phần lập bảng cộng, trừ trong phạm vi 10” của tôi . Tôi rất mong được sự đóng
góp rút kinh nghiệm của Ban giám khảo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Chí Linh, tháng 2 năm 2015

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - SGK toán 1 - NXB Giáo dục năm 2002
2. Trần Ngọc Lan - Hệ thống trò chơi củng cố 5 mạch kiến thức toán ở
Tiểu học - NXB Đại học sư phạm Hà Nội năm 2005.
3. Kiều ĐứcThành (chủ biên) - Một số vấn đề về nội dung và phương pháp
dạy học môn toán ở Tiểu học - NXB giáo dục năm 2001.
4. Nguyễn Tuấn, Lê Thị Thu Huyền - Thiết kế bài giảng toán 1 tập 1 NXB Hà Nội năm 2004.

20


PHỤ LỤC 1 :
THIẾT KẾ BÀI DẠY
Thứ sáu ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tiết 1: (Không thiết kế trò chơi)
Phép cộng trong phạm vi 4 (47)
1. Mục tiêu :
- HD HS lập và thuộc bảng cộng trong phạm vi 4; biết làm tính cộng các số
trong phạm vi 4.
( Bài 3 bỏ cột 1; Bài 4: Tập biểu thị tình huống trong hình vẽ bằng phép tính
cộng)
- Rèn kĩ năng làm tính cộng các số trong phạm vi 4.
- Giáo dục HS yêu thích học toán.
2. Đồ dùng dạy học:
- GV : Bộ đồ dùng biểu diễn môn Toán
- HS : Bộ đồ dùng học toán
3. Hoạt động dạy và học :
3.1 .Kiểm tra bài cũ:

- 2 HS đọc thuộc bảng cộng trong phạm vi 3

- Viết bảng cột dọc : 2 + 1

; 1+2

3.2. Bài mới:
3.21. Giới thiệu bài:
3.2.2. Nội dung bài dạy :
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

* Hoạt động 1: Giới thiệu phép cộng, lập
bảng cộng trong phạm vi 4:
1, HD HS lập phép cộng : 3 + 1 = 4
- Yêu cầu HS thao tác trên bộ đồ dùng:

- HS lấy hình và gài 3 tam giác,

- GV gài: 3 + 1 = 4

thêm 1 tam giác . tất cả là …
21


Vậy 3 + 1 bằng mấy?

- HS gài và đọc : 3 + 1 = 4

2, HD HS lập phép cộng : 1 + 3 = 4
- Yêu cầu HS thao tác bằng hình tròn


- HS lấy hình, gài bảng

- GV chốt : 1 +3 = 4

- HS gài và đọc phép tính.
1 +3 = 4

3, HD HS lập phép cộng : 2 + 2 = 4
- Yêu cầu HS thao tác bằng que tính

- HS thực hành bằng que tính

- GV chốt : 2 + 2 = 4

- Đọc phép tính

* Nhận xét vị vị trí số trong phép cộng:
- GV hướng dẫn HS quan sát mô

- HS quan sát và trả lời

hình(SGK)

- Giống: đều là phép cộng, đều có

- Yêu cầu HS nêu sự giống, khác từ hai

số: 3 ; 1; 4. Khác nhau về vị trí


phép tính?

đứng.

Chốt: Trong phép cộng, khi đổi vị trí
đứng của các số nhưng kết quả của hai
phép tính vẫn bằng 4: 3 +1 = 1 + 3 = 4
4, HD HS học thuộc bảng cộng
- Gọi HS đọc cá nhân

- HS đọc cá nhân - ĐT 1 lần

* Hoạt đông 2: Thực hành:
+ Bài tập 1: Tính

- 1 HS nêu yêu cầu BT

- GV hướng dẫn HS làm bảng con

- HS làm bảng con , mỗi dãy 1

- Gọi HS nêu phép tính

phép tính.

- Nhận xét, tuyên dương

- HS đọc .

22



+ Bài tập 2: Tính

- 1 HS nêu yêu cầu BT

- GV giới thiệu cách viết tính hàng dọc.

- HS làm bảng con.

- Nhận xét, khắc sâu cách đặt tính, cách
tính theo hàng dọc.
+ Bài tập 3: < > = ?

- 1 HS nêu yêu cầu BT

- GV hướng dẫn HS làm vở cột 2

- HS làm vở cột 2

- Kiểm tra, chữa bài, nhận xét, tuyên dương
+ Bài tập 4: Tập biểu thị tình huống trong
hình vẽ bằngphép tính cộng:

- 1 HS nêu yêu cầu BT

- GV hướng dẫn HS làm bảng gài

- HS làm bảng gài


- Kiểm tra, chữa bài, nhận xét.
3.2.3. Củng cố- dặn dò:
- Củng cố toàn bài, tuyên dương
- Dặn về nhà học thuộc phép cộng trong
phạm vi 3, phạm vi 4.

- HS chuẩn bị bài sau : Luyện tập

Thứ ba ngày 5 tháng 12 năm 2014
Tiết 2:

( có thiết kế và sử dụng trò chơi)

Phép trừ trong phạm vi 10
A. Mục tiêu :
- HS thuộc bảng trừ ; biết làm tính trừ trong phạm vi 10; biết viết phép tính thích
hợp với tình huống trong hình vẽ.
- Rèn kĩ năng làm phép trừ trong phạm vi 10.
- Giáo dục HS yêu thích học toán.
B. Đồ dùng dạy học:
23


- HS : Bộ đồ dùng học toán
C. Hoạt động dạy và học :
I .Kiểm tra bài cũ:

- 2 HS đọc bảng cộng trong phạm vi 10.
- 1 HS nêu cấu tạo số 10


II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Nội dung bài dạy :
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

* Hoạt động 1: Lập bảng và ghi nhớ
bảng trừ trong phạm vi 10.
* GV HD HS chơi trò chơi:
+ Giới thiệu tên trò chơi "TẶNG HOA”
+ Nêu luật chơi:
- Cả lớp cùng chơi (sử dụng bộ đồ dùng - Cả lớp lắng nghe
toán), cử 2 em lên bảng : 1 em cầm 10 bông
hoa, sau đó tặng ban kia bất kì số bông
hoa ; Cả lớp quan sát và gài phép tính đúng
( có thể gài được 2 phép tính) ; em nào gài
nhanh và đúng thì thắng cuộc.

- HS1 giơ cao và nói: Em có 10

+ Tiến hành chơi:

bông hoa, em tặng bạn (HS2). Hỏi

- GV quan sát , uốn nắn

em còn lại mấy bông hoa?
- HS có thể gài phép tính 10 – 1 = 9


+ Thảo luận, rút ra kết luận:

hoặc 10 - 9 = 1 )

10 – 1 = 9

- Học sinh khác lên bảng

10 – 9 = 1

Lập các phép tính khác tương tự:
10 – 2 = 8

- Lớp đọc đồng thanh.

10 – 8 = 2
24


10 – 3 = 7

10 – 7 = 3

10 – 4 = 6

10 – 6 =4

10 – 5 = 5
+ Đánh giá , kết luận :
- Nhận xét, tuyên dương

- Giáo dục kĩ năng sống: Bạn bè phải đoàn
kết, quý mến nhau, ...
* Hoạt đông 2: Nhận biết mối quan hệ
giữa phép cộng và phép trừ:

* HS nêu sự giống, khác nhau giữa

*Yêu cầu HS quan sát mô hình( bảng phụ)

các phép tính trên.

*Hướng dẫn HS nhận biết mối quan hệ
giữa phép cộng và phép trừ.

* HS luyện đọc, ghi nhớ các phép

* Luyện đọc thuộc bảng trừ:

trừ.

- GV xoá (che) dần bảng

- HS đọc cá nhân .
- ĐT 1 lần

* Hoạt đông 3: Thực hành:

- 1 HS nêu yêu cầu BT

+ Bài tập 1: Tính


- HS bảng con, mỗi dãy 2 phép tinh

a) GV hướng dẫn HS làm bảng con

- HS đọc kết quả.

- Gọi HS nêu phép tính
- Nhận xét, chốt: kĩ năng đặt tính, tính hàng
dọc.
b) GV hướng dẫn HS làm vở

- 1 HS nêu yêu cầu phần b

- GV kiểm tra, chữa bài, nhận xét

- 1 HS lên chữa bài

- chốt: mối quan hệ giữa phép cộng và phép - HS làm vở li.
trừ trong phạm vi 10.
25


×