Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BAI THU HOACH DAN SU 13 CTY KIM lân CTY NHẬT LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.59 KB, 15 trang )

Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

HỒ SƠ VỤ ÁN
HỒ SƠ 13:
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân
- Giấy CNĐKDN số 21.02.000533, đăng ký lần đầu: ngày 25/11/2003, đăng
ký thay đổi lần thứ 3: ngày 12/3/2017;
- Địa chỉ trụ sở chính: Cụm Công nghiệp Thanh Khương, Thanh Khương,
Thuận Thành, Bắc Ninh.
- Người Đại diện theo pháp luật của Cơng ty: Ơng Hàn Anh Tuấn, sinh năm
1963, CMND số 010158960 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 05/01/2003;
Chức vụ: Giám đốc Công ty.
* Người đại diện theo ủy quyền là bà Kiều Thị Hải Vân, Luật sư Văn phòng
Luật sư Kiều Vân và Cộng sự, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội.
2. Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh
- Giấy CNĐKDN số 23003366011, đăng ký lần đầu: ngày 12/6/2008, đăng
ký thay đổi lần thứ 7: ngày 15/5/2013;
- Địa chỉ trụ sở chính: Cụm Cơng nghiệp Thanh Khương, Thanh Khương,
Thuận Thành, Bắc Ninh.
- Người Đại diện theo pháp luật của Công ty: Ơng Nguyễn Chí Linh, sinh
năm 1964, CMND số 02152363 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày
24/9/2003; Chức vụ: Giám đốc Công ty.
3. Nội dung vụ việc như sau
Công ty TNHH Kim Lân (sau đây gọi là Công ty Kim Lân) và Công ty
TNHH Nhật Linh (Sau đây gọi là Cơng ty Nhật Linh) có thỏa thuận mua bán hàng
với nhau theo Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL được ký kết giữa hai
Công ty. Trên cơ sở Hợp đồng nguyên tắc này, Công ty Kim Lân đã thực hiện việc


cung cấp hàng hóa cho Cơng ty Nhật Linh theo như thỏa thuận và đến nay Công ty
TNHH Nhật Linh vẫn chưa thanh tốn hết tiền hàng cho Cơng ty TNHH Kim Lân.
Căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/2/2016 về việc chốt nợ của
năm 2015, biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/5/2016 để xác nhận cơng nợ tính
đến ngày 30/4/2016, số tiền Cơng ty Nhật Linh đang nợ chưa thanh toán là
3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai trăm mười hai ngàn năm
trăm bảy mươi đồng).
Trang 1


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

Ngày 09/5/2016, Công ty TNHH Kim Lân đã gửi Công văn số 0506/ĐN/CN
về việc yêu cầu thanh toán tiền hàng đến Công ty TNHH Nhật Linh. Theo nội dung
Công văn này, Công ty TNHH Kim Lân xác nhận số tiền mà Cơng ty Nhật Linh
đang nợ chưa thanh tốn là 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi triệu hai
trăm mười hai ngàn năm trăm bảy mươi đồng) và yêu cầu cơng ty TNHH Nhật
Linh thanh tốn ngay sau khi nhận được Cơng văn nói trên.
Ngày 17/5/2016, Cơng ty TNHH Kim Lân và Cơng ty TNHH Nhật Linh đã
có làm việc với nhau để giải quyết việc thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH
Kim Lân.
Tại Công văn số 77/CV-NL ngày 27/5/2016 Công ty Nhật Linh đã thông báo
với Công ty TNHH Kim Lân về lộ trình và phương thức thanh toán nợ như sau:
Mỗi tuần thanh toán một lần với số tiền là 300 triệu đồng vào các ngày thứ 6 hàng
tuần cho đến khi hết và việc thanh tốn kết thúc vào ngày 30/7/2016.
Ngày 07/6/2016, bằng Cơng văn số 87/CV-NL công ty TNHH Nhật Linh đã
thể hiện việc không trả nợ Công ty TNHH Kim Lân như đã nêu trên.
Công ty Kim Lân cho rằng sự chậm trễ thanh tốn của cơng ty TNHH Nhật

Linh đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi pháp của Công ty Kim Lân.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Cơng ty TNHH Kim Lân
khởi kiện Cơng ty TNHH Nhật Linh ra Tòa án để đòi nợ tiền thanh tốn hang hóa
đã cung cấp. Cụ thể:
1. Đề nghị Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh thụ lý giải
quyết vụ kiện đòi nợ tiền hàng giữa nguyên đơn là Công ty TNHH Kim Lân và bị
đơn là Cơng ty TNHH Nhật Linh.
2. Đề nghị Tịa án buộc Công ty TNHH Nhật Linh phải trả cho Công ty
TNHH Kim Lân số tiền nợ gốc là 3.270.212.570 đồng (Ba tỷ hai trăm bảy mươi
triệu hai trăm mười hai ngàn năm trăm bảy mươi đồng) và lãi suất theo quy định
của pháp luật.
3. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp:
Căn cứ hồ sơ vụ án thì đây là vụ án kinh doanh thương mại về việc “Tranh
chấp kiện đòi nợ tiền hàng”.

Trang 2


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

II. TRÌNH BÀY U CẦU KHỞI KIỆN CỦA BỊ ĐƠN
Kính thưa: Hội đồng xét xử;
Thưa vị đại diện viện kiểm sát;
Các vị luật sư bảo vệ cho nguyên đơn.
Tôi là Luật sư A……, là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn,
xin trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện và những chứng cứ chứng minh theo yêu
cầu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:
Theo thỏa thuận tại Biên bản làm việc ngày 17/5/2016, Công ty Kim Lân cam

kết ký và xác nhận số tài sản trên đất của Cơng ty Kim Lân thì Cơng ty nhật Linh
sẽ thanh tốn cho cơng ty Kim Lân tiền hàng cịn nợ của hai bên. Do đó, Cơng ty
Nhật Linh khơng đồng ý với tồn bộ u cầu khởi kiện của nguyên đơn và giữ
nguyên yêu cầu phản tố của mình như sau: “u cầu Cơng ty TNHH Kim Lân
ký và hoàn trả toàn bộ tài sản của Công ty TNHH Nhật Linh trên đất của
Công ty TNHH Kim Lân”.
Hiện nay, Công ty Kim Lân cũng đang sử dụng các tài sản của Nhật Linh nên
yêu cầu đổi trừ tiền Công ty Nhật Linh nợ Công ty Kim Lân bằng các lợi ích mà
Cơng ty Kim Lân đã thu qua việc sử dụng các tài sản này.
Ngoài ra, chúng tơi được biết có vi phạm thủ tục tố tụng nên chúng tơi đề
nghị đình chỉ vụ án, không giải quyết và trả lại đơn khởi kiện cho nguyên đơn.
III. MỘT SỐ VĂN BẢN LUẬT, TÀI LIÊU CẦN NGHIÊN CỨU
- Bộ Luật Dân sự 2015;
- Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015;
- Luật Thương mại 2005;
- Luật trọng tài thương mại năm 2010;
- Luật Doanh nghiệp 2005;
- Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013;
- Luật Công chứng 2006;
- Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của HĐTP TANDTC
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày
25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật TTDS và Nghị quyết số
104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật TTHC;
- Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016
của VKSNDTC và TANDTC quy định phối hợp giữa VKSND và TAND trong
Trang 3


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13


Vụ án KDTM

việc thi hành quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.
*Tài liệu:
- Điều lệ của Công ty TNHH Kim Lân.
- Điều lệ Công ty TNHH Nhật Linh.
IV. DỰ THẢO KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM
1. Kế hoạch hỏi đối với nguyên đơn
- Công ty Kim Lân do ai thành lập?
- Khi tiến hành ký kết hợp đồng hai bên đã thỏa thuận điều kiện thanh toán
như thế nào?
- Khi giao hàng cho bên mua có ký nhận phiếu nhập kho khơng?
- Hai bên có thỏa thuận trong Hợp đồng các điều khoản về việc chậm thanh
toán tiền hàng khơng?
- Hai bên có cử người thực hiện đối chiếu công nợ không?
- Công ty Kim Lân đã gửi văn bản yêu cầu thanh toán nợ mấy lần? Trong thời
gian nào?
- Có biết vì sao Cơng ty Nhật Linh khơng thanh tốn tiền hàng như thỏa thuận
tại hợp đồng ngun tắc?
- Phía Cơng ty TNHH Nhật Linh có văn bản hay cử người để làm việc với
Công ty TNHH Kim Lân khơng?
- Cơng ty TNHH Kim Lân có gặp khó khăn gì do việc chậm thanh tốn trên từ
phía công ty TNHH Nhật Linh không?
2. Kế hoạch hỏi đối với bị đơn
- Công ty được thành lập từ thời điểm nào? Loại hình doanh nghiệp là gì?
- Thành viên góp vốn của Cơng ty TNHH Nhật Linh gồm những ai?
- Trong hợp đồng nguyên tắc giữa nguyên đơn và bị đơn có điều khoản nào
quy định việc thanh tốn sẽ được thực hiện sau khi nguyên đơn đã ký vào bản xác
nhận kiểm kê tài sản trên đất không?
- Nguyên do từ đâu mà Công ty Nhật Linh lại xây dựng nhà xưởng và trang

thiết bị trên đất của Công ty Kim Lân?
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO
BỊ ĐƠN TẠI PHIÊN TỊA SƠ THẨM
Trang 4


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Kính thưa:

Vụ án KDTM

Hội đồng xét xử;
Vị đại diện Viện kiểm sát;
Luật sư đồng nghiệp.

Kính thưa: Hội Đồng xét xử;
Thưa vị đại diện Viện Kiểm Sát và các vị luật sư đồng nghiệp.
Tôi là Luật sư A………….Theo yêu cầu của Công ty TNHH Nhật Linh (Công
ty Nhật Linh), và được sự chấp thuận của Q Tịa, tơi tham gia phiên tịa với tư
cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty Nhật Linh là Bị đơn
trong vụ án “Tranh chấp kiện đòi nợ tiền hàng” đã được quyết định đưa ra xét xử
theo Quyết định số 12/2016/QĐXXST-KDTM ngày 26 tháng 12 năm 2016.
Qua phần trình bày của các bên và phần xét hỏi công khai tại phiên tịa ngày
hơm nay, xét thấy đã thể hiện rõ nội dung tranh chấp, tơi xin phép khơng tóm tắt lại
nội dung vụ án.
Sau khi nghe phát biểu của Luật sư phía ngun đơn, tơi hồn tồn khơng đồng
ý với các nội dung này và xin trình bày các lập luận sau đây:
Thứ nhất, Bị đơn khơng chậm thanh tốn cho nguyên đơn tiền hàng.
Nguyên đơn và Bị đơn có mối quan hệ hợp tác làm ăn từ năm 2009 đến nay.

Trong thời gian này, Nguyên đơn và Bị đơn đã ký kết Hợp đồng nguyên tắc số
01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 (sau đây gọi là “Hợp đồng 01”). Theo Hợp
đồng 01, Nguyên đơn bán cho Bị đơn các hàng hóa theo đơn giá, số lượng và quy
cách theo chi tiết từng đơn hàng mà Bị đơn gửi bằng Fax hoặc Email.
Hình thức mua bán giữa hai bên là gối đầu hàng: Nguyên đơn có trách nhiệm
giao hàng theo yêu cầu, sau khi nhận hàng hóa và đầy đủ các chứng từ thì Bị đơn
sẽ thực hiện thanh tốn trong vịng 06 tháng. Điều này đã được Nguyên đơn xác
nhận tại Biên bản lấy lời khai ngày 30/10/2016 (BL 79) và cũng được quy định rõ
trong Điều 2 mục 2.2 của Hợp đồng 01:
“Điều 2: Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán
2.2. Bên mua sẽ thanh toán cho bên bán sau khi bên bán hoàn tất việc giao
hàng cho bên mua tại đúng địa điểm giao hàng như thỏa thuận.
Bên mua sẽ thanh tốn cho bên bán trong vịng 6 tháng kể từ khi bên bán cung
cấp đầy đủ các giấy tờ, phiếu nhập kho, hóa đơn VAT và giấy đề nghị thanh toán,
báo giá chi tiết.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Thương mại 2005, bên mua sẽ tuân
thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh tốn theo trình tự, thủ tục đã
thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Mà theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa
Nguyên đơn và Bị đơn, một trong các điều kiện để Bị đơn tiến hành thanh toán là
Nguyên đơn cung cấp đầy đủ các phiếu nhập kho, hóa đơn VAT, giấy đề nghị thanh
Trang 5


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

toán và báo giá chi tiết. Thực tế trong quá trình hai bên mua bán, Ngun đơn đã
khơng thực hiện đúng nghĩa vụ gửi đầy đủ các chứng từ, giấy như đã thỏa thuận tại
Hợp đồng. Và điều này cũng đã được làm rõ trong phần hỏi tại phiên tòa hôm nay.

Căn cứ Điều 294 BLDS 2005: “Trong trường hợp các bên có thoả thuận về
điều kiện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ
phải thực hiện”.
Bị đơn và Nguyên đơn đã khơng có thỏa thuận thanh tốn nào khác ngồi Điều
2 mục 2.2 Hợp đồng 01, nên Bị đơn chỉ tiến hành thanh toán tiền hàng cho Nguyên
đơn khi Nguyên đơn cung cấp đầy đủ các giấy tờ, chứng từ đã nêu trong thời hạn
06 tháng.
Như vậy, lập luận của Nguyên đơn cho rằng Bị đơn chậm thanh toán tiền hàng
và yêu cầu Bị đơn trả thêm lãi phạt chậm trả là khơng có cơ sở.
Thứ hai, Bị đơn khơng thừa nhận số tiền nợ 3.270.212.570 đồng (hoặc
3.250.319.430 đồng).
Như đã trình bày tại Biên bản lấy lời khai ngày 12/11/2016 (BL 81) và phần trả
lời của các bên trong phiên tòa ngày hôm nay, Bị đơn xác định số tiền nợ Công ty
Kim Lân đến nay là 3.177.970.970 đồng.
Căn cứ Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/2/2016 mà hai bên đã ký xác nhận,
số tiền Bị đơn nợ Nguyên đơn tính đến ngày 31/12/2015 là 3.250.319.430 đồng.
Tuy nhiên, sau đó Bị đơn đã trả cho Nguyên đơn số tiền 72.348.460 đồng. Như
vậy, tính đến ngày 30/4/2016, Bị đơn chỉ cịn nợ Nguyên đơn số tiền 3.177.970.970
đồng. Chính Nguyên đơn cũng đã xác nhận số tiền này tại Biên bản đối chiếu công
nợ ngày 08/5/2016 (ông Hàn Anh Tuấn là Giám đốc Cơng ty Kim Lân đã ký tên và
đóng dấu). Sau thời gian này, Bị đơn không phát sinh thêm bất kỳ khoản tiền nợ
nào đối với Nguyên đơn.
Tại nội dung Biên bản đối chiếu công nợ ghi nhận “công nợ tính đến hết ngày
30/4/2013”, tuy nhiên đây chỉ là sai sót do lỗi đánh máy, khơng phải là nội dung
thực chất mà hai bên xác nhận. Do đó, Nguyên đơn cho rằng không chấp nhận
Biên bản đối chiếu công nợ vì lý do này là khơng hợp lý.
(Trường hợp Nguyên đơn không thừa nhận Biên bản đối chiếu công nợ do tại
nội dung ghi nhận “hai bên thống nhất xác nhận cơng nợ tính đến thời điểm hết
ngày 30/4/2013…”).
Vì những cơ sở nêu trên, Bị đơn không đồng ý với yêu cầu trả số tiền nợ

3.270.212.570 đồng (hoặc 3.250.319.430 đồng) của Nguyên đơn.
Thứ ba, Bị đơn yêu cầu đối trừ tiền nợ Nguyên đơn bằng các lợi ích mà
Nguyên đơn đã thu được qua việc sử dụng các tài sản của Bị đơn còn để lại trên
đất của Nguyên đơn.
Trong các bút lục và lời khai của Nguyên đơn ngày hơm nay, Ngun đơn đều
khơng thừa nhận đã góp vốn vào Công ty TNHH Nhật Linh bằng 11.735,4 m 2 cùng
tồn bộ tài sản, cơng trình xây dựng tạo trên đất theo Hợp đồng góp vốn số
288/HĐ/2008. Nguyên đơn cho rằng đã cho Bị đơn thuê đất này theo hợp đồng
Trang 6


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

thuê vào năm 2009 và đã nhận 60.000 USD tiền thuê đất.
Như vậy, dù thực tế bằng hình thức Hợp đồng góp vốn hay hợp đồng th thì
Ngun đơn cũng đã đồng ý để Bị đơn sử dụng hợp pháp thửa đất diện tích
11.735,4 m2 này.
Bị đơn đã đầu tư xây dựng nhà xưởng, trang bị các máy móc thiết bị giá trị trên
diện tích đất này và đã sử dụng ổn định từ năm 2009 đến năm 2016 mà Ngun
đơn đã khơng có sự phản đối nào. Một mặt, Ngun đơn cũng khơng xuất trình
được giấy tờ để chứng minh tất cả các tài sản trên đất này thuộc sở hữu của
Nguyên đơn.
Mặt khác, tại Bút lục số 77 và Bút lục số 87, Nguyên đơn thừa nhận rằng nhà
kho 3 tầng, các máy phát điện và xe ô tô là tài sản của Bị đơn. Đến nay khi xảy ra
tranh chấp giữa hai bên, Nguyên đơn lại tự ý bẻ khóa niêm phong và sử dụng các
tài sản này của Bị đơn mà khơng có sự đồng ý của Bị đơn là xâm phạm nghiêm
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của Bị đơn.
Tại buổi làm việc ngày 17/5/2016 (Bút lục 33) và buổi hòa giải ngày 03/9/2016

(BL 57, 58), Nguyên đơn đã đồng ý sẽ ký vào biên bản thống kê tài sản của Bị đơn
còn để lại trên dất của Nguyên đơn. Đây là thỏa thuận tự nguyện giữa hai bên,
nhưng đến nay Nguyên đơn vẫn không thực hiện thỏa thuận này mà vẫn sử dụng
trái phép các tài sản của Bị đơn. Việc nguyên đơn khai thác các tài sản này đã thu
được nhiều lợi ích vật chất mà đáng lẽ ra là quyền lợi hợp pháp và chính đáng của
Bị đơn sẽ có được.
Căn cứ Điều 599 BLDS 2005 và Điều 579 BLDS 2015: “Người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản của người khác mà khơng có căn cứ pháp luật thì phải hồn
trả cho chủ sở hữu”, Ngun đơn có nghĩa vụ hồn trả các tài sản của Bị đơn còn
để lại trên đất của Nguyên đơn cho Bị đơn. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 601
BLDS 2005 và khoản 1 Điều 581 BLDS 2015 “Người chiếm hữu, người sử dụng
tài sản, người được lợi về tài sản mà khơng có căn cứ pháp luật và khơng ngay
tình thì phải hồn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật”, Bị đơn có quyền yêu cầu địi
khoản lợi ích quy đổi thành tiền đối với việc Nguyên đơn tự ý sử dụng nhà kho,
máy phát điện và các tài sản khác trong thời gian vừa qua.
Như vậy, Bị đơn yêu cầu Nguyên đơn cần phải thực hiện theo thỏa thuận: ký
xác nhận các tài sản của bị đơn còn để lại trên đất của Nguyên đơn. Bên canh đó,
căn cứ Điều 296 BLDS 2005 và Điều 286 BLDS 2015 về thực hiện nghĩa vụ thay
thế, Bị đơn kính đề nghị HĐXX xem xét để Bị đơn được thay thế nghĩa vụ thanh
tốn tiền nợ hàng hóa bằng cách sử dụng số tiền quy thu lợi từ tài sản của Bị đơn
mà Nguyên đơn sử dụng để đối trừ.
Kính thưa Hội đồng xét xử:
Việc Bị đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ tiền hàng cho Nguyên đơn trước
hết cần căn cứ Hợp đồng số 01/2015/NLBN-KL, các thỏa thuận giữa hai bên và
quy định pháp luật có liên quan để giải quyết. Theo đó, Nguyên đơn đã không thực
hiện đúng nghĩa vụ gửi các chứng từ như thỏa thuận tại Điều 2 mục 2.2 của Hợp
Trang 7



Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

đồng để Bị đơn thực hiện thanh toán. Như vậy, cần căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật
Thương mại 2005 và Điều 294 BLDS 2005 xem xét yếu tố lỗi của Nguyên đơn
trong vấn đề này.
Bị đơn đã thiện chí lập các biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên và xác
định số tiền nợ hiện nay là 3.177.970.970 đồng theo Biên bản đối chiếu công nợ
ngày 8/5/2016. Tuy nhiên, Bị đơn chỉ thanh toán số tiền nợ này cho Nguyên đơn
khi Nguyên đơn gửi đủ các chứng từ và thực hiện đúng thỏa thuận là ký xác nhận
các tài sản của Bị đơn còn để lại trên đất của Ngun đơn.
Về phương thức thanh tốn tiền nợ, phía Bị đơn căn cứ khoản 1 Điều 601
BLDS 2005 và khoản 1 Điều 581 BLDS 2015, cứ Điều 296 BLDS 2005 và Điều
286 BLDS 2015, đề nghị được đổi trừ số tiền nợ với giá trị sử dụng các tài sản của
Bị đơn mà Nguyên đơn đã và đang tự ý sử dụng.
ÁN PHÍ
Kính mong Hội đồng xét xử xem xét phần trình bày trên đây và giải quyết vấn
đề theo quy định pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Bị đơn là
Cơng ty TNHH Nhật Linh. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi là Luật sư Hồ Tấn Ph - Văn phòng Luật sư BT, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh
Bến Tre, là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngun đơn.
Tơi được tham dự phiên tồ ngày hơm nay với tư cách luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn – Công ty TNHH Kim Lân trong vụ kiện
Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa và được TAND huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh đưa ra xét xử ngày hôm nay.
Với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngun đơn tơi xin
phát biểu quan điểm của mình về vụ án để Hội đồng xét xử xem xét, quyết định
trong quá trình nghị án nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho nguyên đơn theo
đúng quy định pháp luật.

Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, các buổi làm việc, hòa giải, tham gia đánh giá
chứng cứ và căn cứ vào lời khai của các đương sự tại phiên tồ ngày hơm nay, với
tư cách của Luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho Ngun đơn, tơi có ý kiến sau:
Thứ nhất: Việc Công ty TNHH Kim Lân khởi kiện yêu cầu công ty TNHH
Nhật Linh thanh toán tiền nợ trong Hợp đồng là hồn tồn có căn cứ và phù
hợp với quy định của pháp luật vì các lý do sau:
Giữa Cơng ty TNHH Kim Lân và Công ty TNHH Nhật Linh tồn tại Hợp đồng
nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015. Tại Điều 2 của Hợp đồng quy
Trang 8


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

định: “Bên mua sẽ thanh toán cho Bên bán sau khi bên bán hoàn tất nghĩa vụ giao
hàng cho Bên mua tại đúng địa điểm giao hàng như đã thỏa thuận”. Theo Khoản 2,
Khoản 4, Điều 4 của Hợp đồng thì bên mua có trách nhiệm thanh tốn cho Bên bán
theo đúng Điều 2 của Hợp đồng này. Trong trường hợp bên mua thanh toán cho
bên bán trễ theo Điều 2 của hợp đồng, nếu không thỏa thuận, hoặc thông báo trước
với bên bán thì bên mua phải chịu lãi suất là 10% tháng trên toàn bộ giá trị phần
chưa thanh toán).
Như vậy, nghĩa vụ thanh toán của Bị đơn được xuất phát từ Hợp đồng (theo
khoản 1, Điều 281 BLDS năm 2005). Tuy nhiên, Công ty TNHH Nhật Linh đã vi
phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, mặc dù Công ty Kim Lân đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ giao hàng tại các phiếu xuất kho theo các phiếu nhập kho ngày
05/01/2016; ngày 08/01/2016; ngày 10/01/2016; 15/01/2016; 18/1/2016;
02/2/2016; 6/2/2016; 6/2/2016; 21/2/2016; 25/2/2016; 27/2/2016; 6/3/2016.
Nhưng đến nay, Công ty TNHH Kim Lân vẫn khơng thanh tốn dứt điểm
khoản nợ 3.250.319.430 đồng. Đây là một số tiền không hề nhỏ, Công ty Kim Lân

đã nhiều lần gửi Công văn nhắc nhở đề nghị phía bị đơn thanh tốn.
Ngày 27/5/2016, tại cơng văn số 77/CV-NL, công ty Nhật Linh đã thông báo
vs Công ty Kim Lân về lộ trình và phương thức thanh toán nợ như sau: mỗi tuần
thanh toán 1 lần với số tiền là 300 triệu đồng vào các ngày thứ 6 hàng tuần cho đến
khi việc thanh toán kết thúc vào ngày 30/7/2016. Nhưng trên thực tế, việc này đã
không được bị đơn thực hiện như trong thông báo.
Việc Công ty TNHH Kim Lân khởi kiện công ty TNHH Nhật Linh cịn căn
cứ vào biên bản đối chiếu cơng nợ ngày 25/2/2016 và ngày 8/5/2016. Theo đó, tính
đến ngày 08/5/2016, cơng ty bị đơn xác nhận cịn nợ số tiền là 3.177.970.970 đồng
chưa kể lãi. Vì năm 2016 nguyên đơn có tiếp tục cung cấp hàng hóa cho bị đơn
phía bị đơn tiếp tục nợ số tiền là 19.893.140 đồng. Tổng cộng số tiền nợ là:
3.250.319.430 đồng (mặc dù chưa được đối chiếu cơng nợ).
Rõ ràng, hành vi nói trên của Công ty TNHH Kim Lân là chậm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán quy định tại khoản 1, Điều 286 BLDS năm 2005: “Chậm thực
hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện
một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết” và còn là hành vi vi phạm hợp
đồng theo Khoản 12, Điều 3 Luật Thương mại năm 2005: “Vi phạm hợp đồng là
việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng
Trang 9


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này”.
Bởi lẽ, Điều 283 BLDS năm 2005 đã quy định: “Bên có nghĩa vụ dân sự phải
thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam
kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội
Do đó, Căn cứ vào các quy định tại Điều 290: “Nghĩa vụ trả tiền phải được

thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận” và
khoản 1, Điều 50 Luật thương mại năm 2005: “Bên mua có nghĩa vụ thanh toán
tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận”. Cơng ty TNHH Kim Lân hồn tồn
có cơ sở u cầu công ty TNHH Nhật Linh tiếp tục thực hiện Hợp đồng nguyên tắc
số 01/2015/NLBN-NL ngày 02/01/2015, buộc thanh toán số nợ là 3.250.319.430
đồng theo quy định tại khoản 1, Điều 292 Luật thương mại 2005 quy định về các
chế tài trong thương mại trong đó có chế tài buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng và
theo Khoản 1 Điều 297 Luật thương mại 2005: “Buộc thực hiện đúng hợp đồng là
việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các
biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát
sinh.”
Thứ hai: Yêu cầu phản tố của Bị đơn hồn tồn khơng liên quan đến
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ của Bị đơn đối với Nguyên đơn:
Ngày 23/10/2016, Bị đơn có yêu cầu phản tối gửi đến Tòa án nhân dân huyện
Thuận thành, tỉnh Bắc Ninh. Nội dung yêu cầu phản tố như sau: Yêu cầu Cơng ty
TNHH Kim Lân hồn trả tồn bộ tài sản của công ty Nhật Linh trên đất của Công
ty Kim Lân.
Tơi cho rằng, u cầu phản tố này hồn tồn khơng liên quan đến u cầu
khởi kiện của ngun đơn, bởi lẽ:
+ Công ty TNHH Nhật Linh Bắc Ninh thành lập vào ngày 12/6/2008 tức là
thành lập sau công ty TNHH Kim Lân 5 năm và giữa hai công ty khơng có bất kỳ
sự hợp tác góp vốn nào liên quan đến việc xây dựng tài sản trên đất. Tại phiên tịa
ngày hơm nay, phía bị đơn cũng khơng cung cấp được bất kỳ chứng cứ nào về việc
tồn tại hợp đồng góp vốn của 2 bên.
Trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty TNHH Kim Lân và
công ty TNHH Nhật Linh cũng không thể hiện tên thành viên góp vốn là cơng ty
với bên cịn lại.
Trang 10



Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

Tại văn bản ý kiến ngày 22/8/2016, bị đơn cho rằng năm 2006 ơng Hàn Anh
Tuấn và ơng Nguyễn Chí Linh có góp vốn vào cơng ty TNHH Kim Lân, theo đó
ơng Nguyễn Chí Linh góp vốn bằng tiền mặt và ơng Hàn Anh Tuấn góp vốn bằng
quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, cần phải hiểu rõ đây là mối quan hệ giữa cá nhân và
cá nhân, không liên quan đến quyền và nghĩa vụ của 2 pháp nhân. Bởi lẽ, công ty
TNHH Kim Lân và công ty bị đơn có loại hình doanh nghiệp là cơng ty TNHH 2
thành viên trở lên. Việc ơng Nguyễn Chí Linh góp vốn vào công ty TNHH Kim
Lân là điều dễ hiểu theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 60 Luật doanh nghiệp
năm 2005: “Theo quyết định của Hội đồng thành viên, cơng ty có thể tăng vốn điều
lệ bằng các hình thức sau đây: c) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới”.
Tuy nhiên, Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì: “Hội đồng thành
viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty TNHH 2
thành viên trở lên”. Tại điểm b, khoản 1, Điều 41 quy định Quyền của thành viên
có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp” mà khơng quy định việc
thành viên có tồn quyền quyết định các vấn đề của cơng ty dựa trên phần vốn góp.
Như vậy, việc ơng Nguyễn Chí Linh góp vốn vào cơng ty TNHH Kim Lân chỉ là
hình thức bổ sung thêm thành viên góp vốn, khơng liên quan đến việc góp vốn
giữa 2 pháp nhân với nhau và ơng Nguyễn Chí Linh cũng khơng có quyền quyết
định việc góp vốn giữa 2 pháp nhân với nhau.
Thêm vào đó, việc góp vốn giữa 2 cá nhân nói trên vào cơng ty TNHH Kim
Lân đươc thực hiện từ năm 2006 nhưng mãi đến năm 2008, công ty TNHH Nhật
Linh mới được thành lập. Như vậy, sẽ hết sức vô lý khi hiểu rằng giữa công ty
TNHH Kim Lân và Công ty TNHH Nhật Linh tồn tại thỏa thuận góp vốn.
Hơn nữa, Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL được ký kết bởi tư
cách của pháp nhân là công ty TNHH Kim Lân và công ty TNHH Nhật Linh.
Bị đơn cho rằng, bị đơn chỉ thanh toán khoản nợ khi nguyên đơn đã ký vào

biên bản kiểm kê tài sản. Vì tại biên bản làm việc ngày 17/5/2016, Nguyên đơn đã
đồng ý việc ký xác nhận kiểm kê tài sản trên đất của công ty TNHH Kim Lân và
Cơng ty Nhật Linh thanh tốn số nợ mà nguyên đơn kê khai.
Cần hiểu rõ rằng, biên bản làm việc ngày 17/5/2016 đề cập đến 2 vấn đề là
thanh toán nợ và kiểm kê tài sản. Tuy nhiên, đây là 2 cơng việc hồn tồn độc lập
với nhau. Khơng mang tính kế thừa và nối tiếp và được thể hiện bằng các gạch đầu
dòng tách bạch với nhau. Hơn nữa, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh
Trang 11


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

toán khoản nợ là dựa vào HĐ nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL, trong HĐ nguyên
tắc không quy định nghĩa vụ thanh toán của bị đơn được cấn trừ vào bất kỳ nghĩa
vụ tài sản nào của nguyên đơn. Do đó, yêu cầu phản tố của bị đơn là hồn tồn
khơng có căn cứ theo quy định tại Điều 200 BLTTDS năm 2015:
“1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với
yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải
quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.”
Bởi các lẽ trên, với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Nguyên đơn, tôi đề nghị HĐXX chấp nhận các yêu cầu của Nguyên đơn. Buộc bị
đơn thanh toán số tiền 3.250.319.430 đồng, bác toàn bộ yêu cầu phản tố của Bị
đơn.
Trên đây là phần trình bày của tơi về việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho nguyên đơn. Cám ơn HĐXX đã chú ý lắng nghe. Tôi tin tưởng rằng HĐXX sẽ
có một bản án khách quan, đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên trong phiên tịa hơm nay.
V. NHẬN XÉT THAM GIA DIỄN ÁN
1. Nhận xét các vai diễn
1.1. Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
....................................................................................................................

Trang 12


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
1.2. Hội thẩm nhân dân
....................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
1.3. Thư ký phiên tòa
....................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
1.4. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa - Kiểm sát viên
Trang 13


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13

Vụ án KDTM

....................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

1.5. Luật sư nguyên đơn
....................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Trang 14


Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ số 13


Vụ án KDTM

1.6. Luật sư bảo vệ cho bị đơn
....................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
1.7 Vai khác
....................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Nhận xét chung buổi diễn án

Trang 15



×