Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Biến động sô lượng của dịch hại chính trên câu lương thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.37 KB, 29 trang )

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
74

Chơng 6. Biến động số lợng của dịch hại chính
trên cây lơng thực


1. Dịch hại lúa
1.1. Khái quát tình hình dịch hại lúa
ở các tỉnh phía Bắc, qua điều tra cơ bản (1967-1968) đ xác định có 88 loài
sâu hại trên cây lúa trong tổng số 461 loài côn trùng có mặt trên cây lúa. Ơ phía
Nam(1977-1979) đ phát hiện có 78 loài sâu hại lúa.
Năm 1995 theo báo cáo tổng kết của Cục BVTV thì trên cây lúa trong cả
nớc có những loài dịch hại chủ yếu gây thiệt hại đáng kể tới năng suất lúa sau
đây: Rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ, đục thân hai chấm, bọ xít dài, sâu năn, sâu phao,
bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, ốc bu vàng và chuột hại
Những sâu hại phổ biến ở nhiều vùng và thờng gặp trên ruộng lúa
nhng ít khi gây ra thiệt hại đáng kể nh: sâu phao, sâu đo xanh, sâu đục
thân 5 vạch đầu đen, bọ xít gai, bọ xít xanh, bệnh lúa von, bệnh đen lép
hạt lúa, bệnh hoa cúc.
Những dịch hại có thấy trên cây lúa nhng cha hoặc ít gây hại
đáng kể đối với lúa. Thí dụ bớm mắt rắn nâu, bọ xít nâu viền trắng, bọ
rầy xanh lớn, bệnh đốm nâu, bệnh tiêm lửa
1.2. Biến động số lợng, tỷ lệ hại của một số loài dịch hại chính trên
cây lúa.
1.2.1. Sâu đục thân lúa hai chấm (Schoenobius incertellus)
1.2.1.1 Các vụ dịch đ xảy ra:

Trớc năm 1961 thiệt hại do sâu đục thân hai chấm gây ra biến
động từ 3-20%, sau năm 1962 tác hại của lài sâu này đ giảm
Năm 1984 sâu đục thân đ gây hại nặng trên diện tích 1 triệu ha lúa


ở các tỉnh miền Bắc và khu 4
Sâu đục thân lúa vẫn là dịch hại hàng đầu trong vòng 20 năm lại
đây. Tuy đứng về mặt diện tích gây hại xếp thứ 6 nhng diện tích mất
trắng xếp thứ 2 sau cuốn lá lúa
Theo số liệu thống kê của Cục BVTV thì diện tích lúa bị hại do sâu
đục thân gây ra từ năm 1999-2003 trong cả nớc là 265132.6 ha (miền
Bắc là 183304,8 ha; miền Nam là 18827.8 ha., trong đó diện tích bị hại
nặng là 23144.2 ha, diện tích mất trắng là 245,2 ha
Diện tích lúa bị sâu đục thân hại trong vụ mùa ở miền Bắc cao gần
gấp 4 lần vụ Đông xuân. Trong khí đó miền Nam thì ngợc lại diện tích
lúa bị hại ở vụ đông xuân gấp hơn 3 lần vụ mùa
1.2.1.2. Quy luật diễn biến

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
75

Trong một năm sâu thờng có 6-7 lứa sâu. Lứa 1: Bớm rộ đầu
tháng 3 dơng lịch; Lứa 2: Bớm rộ cuối tháng 4 đầu tháng 5; Lứa 3:
Bớm rộ đầu tháng 6 đến giữa tháng 7 (thờng phát sinh nhiều); Lứa 4:
Phát sinh vào giữa tháng 7 tới cuối tháng 7;Lứa 5: Đầu tháng 9 đến giữa
tháng 9 (thờng phát sinh nhiều); Lứa 6: Đầu tháng 10 đến đầu tháng 11.
Lứa 7
: từ đầu tháng 12 - giữa tháng 1 (Sớm có thể cuối tháng 11, muộn có
thể cuối tháng 12 đầu tháng 1).
Trong 7 lứa sâu nói trên, lứa 2, 3, 5, 6 có ý nghĩa lớn đối với sản
xuất. Lứa 2 là lứa cuối trong vụ chiêm xuân và cũng là lứa sâu quan trọng
nhất về mặt số lợng, mức độ gây hại và là nguồn sâu chuyển từ vụ
chiêm xuân sang vụ mùa. Lứa 3 là lứa đầu tiên trong vụ mùa, thờng tập
trung phá trên mạ mùa nhất là mạ mùa sớm. Đây là lứa sâu bắc cầu từ lúa
chiêm xuân, qua lúa mùa. Lứa 5 là lứa gây hại quan trọng đối với lúa

mùa cấy sớm đang làm đòng trỗ bông. Lứa 6 là lứa gây hại nặng cho lúa
mùa đại trà đang trỗ nhất là trên lúa nếp, tám.
+ Trong các vụ lúa chiêm, xuân, hè thu, mùa, sâu đục thân lúa
bớm 2 chấm phá hại nặng trên lúa hè thu, lúa mùa hơn lúa chiêm xuân.
Vụ chiêm, vụ xuân gieo cấy muộn thời vụ thờng bị sâu đục thân hại nặng
hơn chính vụ. Vụ mùa, trên các chân ruộng gieo cấy sớm lúa bị sâu hại
nặng hơn các chân ruộng gieo cấy đại trà và muộn. Đối với mạ chiêm gieo
sớm có tỷ lệ sâu hại cao hơn các trà khác.
+ Các giống lúa hiện nay đang đợc trồng trong sản xuất cha có
một giống lúa nào không bị sâu đục thân lúa bớm 2 chấm phá hại.
Thờng những giống to bông, chịu phấn tốt, bản lá rộng, xanh đậm và
giàu dinh dỡng, tỷ lệ hại cao hơn.
+ Cùng một giống lúa, giai đoạn đẻ nhánh rộ, làm đòng - trỗ gặp
lứa sâu ra rộ thì mức độ bị hại có khả năng lớn hơn so với các giai đoạn sinh
trởng khác. Thờng mật độ sâu và tỷ lệ hại cao khi lúa trỗ.
+ Lúa bón nhiều phân (nhất là bón phân đạm không cân đối) lá và thân
lúa mềm lớt, màu xanh đạm, rậm rạp là điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh
phá hại nặng của sâu đục thân.
+ Nhiệt độ các tháng trong năm có ảnh hởng lớn đến qui luật phát
sinh gây hại của sâu đục thân bớm 2 chấm. Từ tháng 11 đến tháng 3,
nhiệt độ trung bình ở miền Bắc nớc ta thấp dần (từ 24 -13
0
C). không
thích hợp cho sự sinh trởng, phát dục của sâu đục thân, sâu phát sinh ít,
gây hại không đáng kể cho lúa. Sang tháng 4 - 5 - 10 nhiệt độ trung bình cao dần
(từ 23 - 30
0
C). thích hợp cho sâu phát sinh phát triển nên sâu thờng gây
hại nặng cho lúa (cuối vụ chiêm xuân và vụ mùa)..
+ Mức độ và qui luật gây hại của sâu đục thân lúa bớm 2 chấm

còn chịu ảnh hởng của yếu tố thiên địch. Rõ nét nhất là giai đoạn trứng
của sâu thờng bị ong ký sinh. Các ổ trứng sâu đục thân bớm 2 chấm bị
ký sinh trong vụ đông xuân (tháng 11 - 12) trung bình 83%, và cuối chiêm
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
76

xuân đầu mùa (tháng 4 - 5) trung bình 55%. Số quả trứng bị ký sinh của 2
thời điểm kể trên trung bình 68% và 35%.
1.2.1.3. Phơng pháp DTDB

Qui luật phát sinh gây hại của sâu đục thân bớm 2 chấm trên đồng
ruộng là một quá trình chu chuyển nối tiếp nhau giữa các lứa. Sâu của lứa
sau là từ nguồn của lứa trớc chuyển đến. Tuy vậy đối với sâu đục thân
lúa bớm 2 chấm cần chú ý nguồn sâu của lứa 1 hàng năm: Sâu của lứa
này do 2 nguồn chuyển đến, nguồn thứ 1 là do những sâu của lứa cuối
năm trớc (lứa 5 hoặc 6, 7) qua đông trong gốc ra hoặc rạ tới tháng 3 năm
sau hoá nhộng, vũ hoá tạo nên; nguồn thứ 2 là do một bộ phận sâu của lứa
cuối năm (lứa 5 hoặc 6, 7) vẫn tiếp tục sinh trởng phát triển (tốc độ phát
triển chậm vì nhiệt độ thấp và thức ăn hạn chế) rồi cùng với nguồn thứ 1
tạo ra lứa sâu thứ 1 trong năm sau.
Dự báo sâu đục thân hai chấm quan trọng nhất là dự báo đợc thời
gian phát sinh của lứa bớm thứ nhất trong năm. Là chìa khoá từ đó tính
ra thời điểm phát sinh của các lứa bớm tiếp theo. Để dự báo lứa bớm
đầu tiên phát sinh chủ yếu ngời ta dựa vào diễn biến nhiệt độ không khí
của các tháng 12, 1, 2 (chủ yếu là dựa vào tổng số ngày trong 3 tháng có
nhiệt độ trung bình ngày > 15
0
C). Kết hợp với việc theo dõi tình hình lứa
cuối năm đang qua đông và đốt đèn thờng xuyên vào tháng 2 và 3. Vận
dụng những tài liệu đ tổng kết nhiều năm để sơ bộ dự báo bớm của lứa

sâu thứ nhất ra sớm, muộn, trung bình.
Lứa thứ 1, có thể ra sớm hoặc muộn phụ thuộc điều kiện nhiệt độ
của các tháng 12, 1, 2 ở các vùng khác nhau. ở vùng Đồng bằng và khu 4
cũ lứa 1 có thể ra sớm hơm so với các vùng núi - Trung du (khoảng từ 15 -
20 ngày). Lứa thứ 6 hoặc 7, ngợc lại ở vùng Trung du - Miền núi có thể
kết thúc sớm hơn.
Sau đó sử dụng số liệu thời gian 1 lứa sâu, hay khoảng cách thời
gian phát sinh giữa 2 lứa để dự báo thời gian phát sinh của các lứa tiếp
theo.
1.2.1.4. Biên pháp ngăn chặn, phòng chống dịch sâu đục thân hai
chấm :
Cày lật gốc rạ sớm ngay sau mỗi vụ lúa để diệt sâu và nhộng tồn
tại trong rạ và gốc rạ
Thu nhặt gốc rạ trên các ruộng làm cây vụ đông sau vụ lúa mùa và
sử lý diệt sâu trong gốc rạ
Điều chỉnh thời vụ cấy hợp lý hoặc cấy giống ngắn ngàyđể lúa trỗ
sớm trớc khi các đợt bớm ra rộ
Phun thuốc khi mật độ dịch hại tới ngỡng (đẻ nhánh mật độ o,8-
1,2 ổ trứng/m2; bắt đầu trỗ 0,4-0,2 ổ trứng/ m2; Trỗ 50%: 0,4-0,6 ổ/m2)
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
77

Phun thuốc căn cứ vào thời gian lúa trô và thời kỳ trởng thành 2
chấm ra rộ bằng thuốc Padan, Diazinon, Regent 800WG

1.2.2. Sâu cuốn lá loại nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis G.)
1.2.2.1. Các vụ dịch đ xảy ra

Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ gây hại phổ biến trên đồng ruộng ở tất cả
các vùng trồng lúa. Năm 1968, nhiều tỉnh trên miền Bắc đ bị sâu cuốn lá

phá hại rất nặng: ở Bắc Thái có 6832 ha lúa bị hại, ở Nghệ An có 80%
diện tích lúa bị hại, ở Quảng ninh tuy có tổ chức phòng trừ tốt nhng tỷ lệ
% lá bị hại 30 - 40% (tháng 7/1963, sâu cuốn lá lúa hại lúa con gái, lá lúa
bị hại trắng xoá cánh đồng, tỷ lệ lá bị hại 80 - 90% tại tỉnh Hà tây cũ), sâu
này cũng nh một số sâu hại lúa khác tuy đợc phòng trừ tích cực hơn so
với trớc đây song trong điều kiện thâm canh, giống lúa mới ngày càng
nhiều nhất là các giống bản lá rộng, phàm ăn, sâu này có nhiều điều kiện
thuận lợi để gây tác hại lớn, chính vì vậy nó vẫn là một loài sâu hại lúa quan
trọng.
Theo báo của Cục BVTVnăm 1990-1991 dịch sâu cuốn lá nhỏ hại
nặng trên cả nớc; năm 2001 sâu cuốn lá nhỏ hại 855 000 ha lúa ở Bắc Bộ
Diện tích bị hại và bị hại nặng do sâu cuốn lá nhỏ liên tục tăng và
tăng ở mức rất cao. Diện tích bị mất trắng do laòi sâu này gây ra là cao
nhất trong 9 loài gây hại, tuy nhiên không theo xu thế tăng liên tục
Theo số liệu thống kê của Cục BVTV thì diện tích lúa bị hại do sâu
cuốn lá nhỏ gây ra từ năm 1999-2003 là cao nhất trong cả nớc là
938643ha (miền Bắc là 706974 ha; miền Nam là 231669 ha., trong đó
diện tích bị hại nặng là 182950,8 ha, diện tích mất trắng là 272,25 ha
Điểm đáng lo ngại là mặc dù đ có nhiều nỗ lực to lớn trong cả
nớc trong việc áp dụng IPM nhng mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ
không giảm mà có xu thế tăng, năm sau cao hơn năm trớc
1.2.2.2. Quy luật diễn biến

Yếu tố thời tiết có ảnh hởng đến thời gian xuất hiện, đẻ trứng của
trởng thành và mật độ sâu non gây hại trên đồng ruộng. Nói chung nhiệt
độ từ 25 - 29
0
C và ẩm độ trên 80% là điều kiện thuận lợi cho sâu này phát
sinh gây hại, đặc biệt trong điều kiện có ma nắng xen kẽ. Nếu trong
phạm vi nhiệt độ nói trên, trời không ma hoặc ít ma thì lợng trứng của

ngài đẻ ra giảm rõ rệt.
Giống lúa nếp và các giống lúa lai thờng bị hại nặng hơn các
giống lúa khác
Trong các giai đoạn sinh trởng của lúa đều có khả năng bị sâu này
phá hại, song mức độ bị hại rõ rệt thờng vào lúc lúa đứng cái- làm đòng.
Lúa bị hại nặng có thể ảnh hởng đến sự phát triển của gié lúa và hạt lúa.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
78

năng suất lúa có thể bị giảm tới 60% (Phong Châu, Vĩnh Phú, vụ Xuân
1984)
+ Sâu cuốn lá lúa loại nhỏ thờng bị một sô thiên địch, đặc biệt ở
giai đoạn trứng, có thể bị ong mắt đỏ ký sinh. ở giai đoạn sâu non bị một
loài ong (cha xác định tên khoa học. ký sinh với tỷ lệ cao (từ 80 - 100%).
Ngoài ra có thể bị một số loài côn trùng khác bắt ăn nh chuồn chuồn,
Carabidae, Staphilinidae và Neuroptera.
+ Hàng năm, sâu cuốn lá lúa loại nhỏ có thể phát sinh 6 lứa,
trong đó lứa thứ 1 (từ tháng 4 - 5) và lứa 4 - 5 (từ tháng 8 - 10) là những
lứa gây hại đáng kể. (Riêng vùng khu 4 cũ vào tháng 11 sâu có thể phá
mạnh trên mạ chiêm).
1.2.2.3. Phơng pháp Dự tính dự báo:

Kết hợp giữa đốt đèn bẫy trởng thành và điều tra tiến độ phát dục
của sâu cuốn lá ngoài đồng để dự báo dịch sâu cuốn lá:
Chọn ruộng đại diện cho các giống, chân đất, nền phân và thời vụ
cấy khác nhau. mỗi ruộng điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 1
m
2
. Đếm số trởng thành, sâu non và nhộng có trên mét vuông đó để xác
định mật độ sâu (con/ m

2
) và tuổi sâu chủ yếu. Đếm số bao lá, số lá điều
tra để tính tỷ lệ thiệt hại (%)
Trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ thấp hơn kéo dài nhng vẫn có
những trận ma nhỏ xen kẽ, thờng xảy ra dịch sâu cuốn lá nhỏ. Nhiệt
độ trung bình tuần hay tháng cao hơn bình thờng khoảng 2-3
0
C. Lợng
ma tụt khoảng 50%, nếu đặc điểm này rơi vào các thời gian sau:Tháng
3- Dịch sâu sẽ xảy ra vào tháng 4; Tháng 6- 7 thì dịch sâu sẽ xảy ra vào
cuối tháng 7 8; tháng 8 thì dịch sâu sẽ xảy ra vào cuối tháng 9.
1.2.2.4. Biện pháp phòng ngừa và dập dịch

Diệt trừ cỏ dại quanh bờ ruộng, lau sậy ở các mơng máng, ao hồ là
nơi sâu c trú cuối vụ mùa sang đầu xuân. Từ đó, sâu sẽ di chuyển qua
ruộng lúa gây hại.
áp dụng các biện pháp canh tác thích hợp (cấy dày vừa phải, bón
phân cân đối và hợp lý, không bón đạm quá muộn lúc lúa sắp trỗ. Bảo vệ
các loài thiên địch
Khi sâu cuốn lá khi phát sinh rộ có thể sử dụng lợc chải sâu hoặc
cành tre để chải tung lá (kết hợp với rắc vào vùng rễ Regent 0.3G lúc lúa
đẻ nhánh). diệt sâu non khi mật độ sâu ở giai đoạn đòng- trỗ đạt 6-9 sâu
non/m
2
.
Thời gian bớm rộ có thể dùng bẫy đèn để diệt.
1.2.3.Bọ xít dài hại lúa (Leptocorisa varicornis F.).
1.2.3.1. Các vụ dịch của bọ xít dài
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
79


Bọ xít dài gây hại nhiều nhất là ở các tỉnh Miền núi. Hàng năm ở
tỉnh Bắc Thái, bọ xít phá hại mạnh nhất vào tháng 5, 6, 7 và 9, 10 trên các
chân lúa xuân, thu và lúa mùa, mật độ trung bình từ 10 - 200 con/m
2
. ở
HTX Tiên Tiến (huyện Định Hoá) có 54 mẫu chiêm trăng bị bọ xít phá
làm giảm từ 4 - 50% năng suất. Năm 1964, ở Đại Đồng, Đề Thám, Quốc
Khánh (huyện Tràng Định) mật độ bọ xít có từ 7 - 10 con/bông làm cho hạt
bị lép và thâm đen.
Dịch bọ xít xảy ra vào năm 1986-1987 tại 3 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh
và Thanh hóa
Trong năm 1997 Theo số liệu thống kê của Cục BVTV thì diện tích
lúa bị hại do bọ xít dài gây ra trong cả nớc là 167 000 ha (miền Bắc là
113000 ha; miền Nam là 54000 ha., trong đó diện tích bị hại nặng là
5200ha, diện tích bị mất trắng là 5 ha
Trong năm 1999 Theo số liệu thống kê của Cục BVTV thì diện tích
lúa bị hại do bọ xít dài gây ra trong cả nớc là 124959 ha (miền Bắc là
44070 ha; miền Nam là 80889 ha., trong đó diện tích bị hại nặng là 1797
ha.
Trong năm 2000 Theo số liệu thống kê của Cục BVTV thì diện tích
lúa bị hại do bọ xít dài gây ra trong cả nớc là 109292 ha (miền Bắc là
64765 ha; miền Nam là 44527 ha., trong đó diện tích bị hại nặng là 48807
ha.
1.2.3.2. Diến biến của bọ xít dài

Bọ xít dài phát sinh gây hại có liên quan với nhiều yếu tố sinh thái.
Mật độ bọ xít hôi ở những khu đồng gần rừng nhiều hơn ở những đồng
gần đồi gò, và xa rừng. Bọ xít phá hại nhiều trên giống lúa nếp hơn các
giống lúa tẻ, ở thời kỳ lúa chắc xanh bị hại nặng hơn thời kỳ lúa ngậm

sữa.
Hàng năm ở miền Bắc, sau khi gặt lúa chiêm xuân, bọ xít có thể
chuyển sang c trú ở các cây cỏ nh cỏ lông, lau sậy. Vào tháng 8 có thể
c trú trên cỏ lồng vực trong ruộng lúa rồi chuyển sang phá lúa mùa sớm
lúa mùa đại trà từ giai đoạn lúa trỗ về sau. Tới mùa đông (từ tháng 12 -
tháng 1,2) bọ xít hôi qua đông ở dạng trởng thành (tỷ lệ % bọ xít trởng
thành cái cao hơn đực.. Nơi qua đông có thể ở trên cỏ có hạt ven rừng,
trong vờn, ở ruộng màu có nhiều cỏ, trên thảm mục, ống tre nứa trong
rừng.
Bọ xít phá hại trong cả vụ chiêm xuân và vụ mùa, vụ hè thu từ khi
cây lúa bắt đầu trổ bông cho đến lúc thu hoạch. Thời gian phá hại nặng từ
giữa tháng 4 đến giữa tháng 5 trong vụ chiêm và giữa tháng 9 đến đầu
tháng 10 trong vụ mùa. Các trà lúa trỗ sớm hoặc chín muộn về cuối vụ
thờng bị bọ xít tập trung phá hại nặng, năng suất bị giảm nhiều. Bọ xít
dài có tập tính tránh nóng và lạnh, thờng co cụm qua đôngvà hè sau các
vụ thu hoạch lúa, tập trung ở bìa rừng hay ở quanh làng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
80

Theo tài liệu tổng kết của Trạm BVTV Việt Bắc 1961 - 1971, bọ xít dài có
thể có 5 lứa trong 1 năm:
Lứa 1: Từ giữa tháng 3 hoặc đầu tháng 4 đến cuối tháng 4 - đầu
tháng 5. Bọ xít phá lúa chiêm xuân trỗ (đợt này kéo dài); Lứa 2: Từ giữa -
cuối tháng 5 đến giữa tháng 6. Mật độ bọ xít tơng đối cao, phá lúa đại
trà, diện rộng. Lứa này quan trọng nhất đối với lúa chiêm xuân; Lứa 3: Từ
cuối tháng 6 đến đầu tháng 7. Mật độ bọ xít khá cao, phá hại lúa mùa đại
trà, diện rộng. Lứa này quan trọng nhất đối với vụ mùa; Lứa 4: Từ đầu,
giữa tháng 8 đến giữa, cuối tháng 9, phá hại lúa mùa, diện hẹp; Lứa 5: Từ
đầu tháng 10 đến giữa tháng 11. Mật độ thấp và phần lớn bị chết, còn một
số sống qua đông trên cỏ.

1.2.3.3. Phơng pháp điều tra, dự tính dự báo

Chọn ruộng đại diện cho các giống, thời vụ, chân đất. mỗi ruộng
điều tra 5 điểm chéo góc mỗi điểm 1 m
2
. Đếm số bọ xít có trên mét vuông
điều tra
Chú ý điều tra vào thời gian bọ xít phá hại nặng từ giữa tháng 4 đến
giữa tháng 5 trong vụ chiêm và giữa tháng 9 đến đầu tháng 10 trong vụ
mùa. Nhất là trên các trà lúa trỗ sớm hoặc chín muộn về cuối vụ thờng bị
bọ xít tập trung phá hại nặng
Khi mật độ bọ xít ở giai đoạn chín sữa đạt 5-7 trởng thành/ 1 m2
cần phòng trừ kịp thời
1.2.3.4. Biện pháp ngăn chặn, phòng chống bọ xít

Vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ cỏ dại , diệt bọ xít qua đông hoặc qua
hè trong các lùm cây bằng biện pháp thủ công cơ giới hoặc đốt lửa
Gieo cấy sớm một diện tích nhỏ để nhử bọ xít tập trung đến phá hại
rồi dùng thuốc diệt trớc khi chúng lan sang ruộng đại trà
Tập trung cấy đúng thời vụ trên từng vùng rộng lớn để có kế hoạch
theo dõi, chủ động tổ chức phòng trừ.
Có thể tổ chức đốt đuốc để bẫy diệt bọ xít trởng thành ra rộ.
Sử dụng thuốc hoá học phun trên lúa và cỏ dại khi mật độ đạt tới
ngỡng kinh tế
Sử dụng các bó lá xoan ngâm nớc giải một ngày, cắm lên các cọc
bố trí quanh ruộng để tập trung tiêu diệt bị xít (vợt bắt hoặc phun thuốc..

1.2.4. Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.)
1.2.4.1. Các vụ dịch của rầy nâu


Năm 1958, rầy nâu phát sinh thành dịch phá hại lúa chiêm từ thời
kỳ trỗ - chín ở các tỉnh phía Bắc. Vụ mùa 1962 và 1971, rầy nâu đ gây
nhiều thiệt hại lớn cho lúa nh ở Nghệ An. ở các tỉnh phía Nam từ năm
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
81

1970, rầy nâu đ gây thiệt hại nặng trên các giống lúa NN8, NN5, NN20 ở
nhiều tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng ven biển khu 5 và
Thừa Thiên.
Năm 1974, diện tích lúa bị rầy nâu hại ở các tỉnh phía nam lên tới
97,860 ha. Từ năm 1975, đặc biệt từ tháng 11/1977, trong suốt 3 tháng từ
tháng 11 - 1, rầy nâu gây thành dịch trên diện tích rộng; 200 000 ha. Các
tỉnh Bến Tre, Tiền Giang và Long An là nơi bị rầy hại nghiêm trọng nhất.
Năm 1977-1979 dịch rầy nâu đ gây hại 200000 ha lúa ở đồng bằng
sông Cửu Long
Theo số liệu thống kê của Cục BVTV thì từ năm 1999- 2003 diện
tích lúa bị hại do rầy nâu và rầy lng trắng gây ra trong cả nớc là
408908,4 ha (miền Bắc là 213208,8 ha; miền Nam là 195699 ha., trong đó
diện tích bị hại nặng là 34287,4 ha và diện tích mất trắng là 179,2 ha .
Nh vậy diện tích lúa bị hại và bị hại nặng do rầy nâu gây ra xếp hàng thứ
3 trong 9 loài dịch hại lúa chủ yếu, nhng diện tích bị mất trắng đứng thứ
4. So với 10 năm trớc đây thì vị trí gây hại của rầy có chiều hớng giảm
nhẹ hơn. Nhng điều đáng lu ý là đa số các giống lúa đang gieo trồng
thuộc dạng mẫn cảm với rầy nâu và bản thân rầy nâu ở nớc ta đang thay
đổi đọc tính, và thể hiện tính độc cao hơn trớc đây (trần Thị Liên & ctv)
1.2.4.2. Diễn biến của rầy nâu

Rầy nâu phát sinh gây hại thờng đầu tiên xuất hiện thành từng vạt
giữa ruộng, sau đó lan dần ra quanh ruộng. Qui luật phát sinh và mức độ
gây hại liên quan nhiều yếu tố sinh cảnh. Thờng thờng nếu trớc một

thời gian nào đó nhiệt độ không khí cao, ẩm độ cao, lợng ma nhiều, sau
đó trời hửng nắng, nhiệt độ cao, ẩm độ thấp thì rầy nâu dễ phát sinh thành
dịch. Thông thờng nhiệt độ 20 - 30
0
C và ẩm độ từ 80 - 85% là điều kiện
thích hợp cho rầy nâu sinh sống và phát triển.
Rầy nâu gây hại nặng cả trong vụ chiêm xuân, vụ mùa và vụ hè thu.
Từ vùng đồng bằng, ven biển trung du cho đễn các vùng núi cao nh Điện
Biên, Mù Căng Chải
Rầy thờng phát sinh sớm và gây hại nặng trên các ruộng trũng gần
làng, ruộng cấy với mật độ dày, bón nhiều phân đạm
Lợng nớc có ảnh hởng lớn tới sự phát sinh rày nâu. Trong tháng
1,2,3 bị hạn ma ít, từ tháng 4 trở đi ma nhiều, lợng ma tăng cao thì
năm đó rày nâu sẽ phá nặng.
Từ tháng 4,5 đến thnág 9 lợng ma tăng dần và nắng gắt xen kẽ
với khô hạn, rầy nâu có thể phát sinh nhiều (lợng ma hàng tháng 160
mm).
Hàng năm rầy nâu có thể hình thành 6 - 7 lứa. Trong đó có 2 lứa
cần đợc chú ý theo dõi đề phòng trừ đó là vào thời kỳ trớc khi lúa trỗ
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
82

bông vào tháng 4 - 5 (đối với vụ chiêm xuân đặc biệt vùng chiêm trũng)
và lứa tháng 7 - 9 (đối với vụ mùa..
1.2.4.3 Phơng pháp DTDB rầy nâu
Điều tra rầy trởng thành để xác định thời gian phòng trừ tốt
nhất:Điều tra rầy trởng thành phát sinh trên các loại ruộng, tính toán cao
điểm của rầy non phát sinh rộ. Điều tra theo dõi rầy trởng thành bay từ
các ruộng khác đến ruộng lúa, phải xác định cho đợc thời điểm rộ để dự
báo thời gian rộ của lứa sau trong ruộng lúa. Mỗi đám ruộng điều tra 5

điểm chéo góc, mỗi điểm 10 khóm lúa theo phơng pháp đập rầy và hứng
khay có trắng dầu luyn ở dới đáy khay. 2-3 ngày điều tra/ 1 lần. Thời
gian rầy trởng thành phát sinh rộ chính là thời gian mật độ rầy cao nhất
Điều tra dấu vết ổ trứng và số lợng rầy để xác định ruộng cần
phòng trừ: Trên cơ sở dự báo các lứa rầy trởng thành phát sinh rộ và
thời gian trứng rộ để xác định thời gian dảnh lúa có trứng rầy và mật độ
rầy, từ đó xác định ruộng cần phòng trừ. Cách điều tra dấu vết trứng rầy,
điều tra mỗi ruộng 5 điểm, mỗi điểm 2 khóm lúa dùng mắt thờng quan
sát và đếm số dảnh lúa có dấu vết trứng rầy. Cách điều tra số lợng rầy,
điều tra mỗi ruộng 5 điểm, mỗi điểm 5 khóm lúa theo phơng pháp điều
tra theo khay
a. Dự báo thời gian phát sinh lứa sau: tốt nhất là dựa vào pha trứng.
Lấy mốc trứng đợt rầy trớc đến trứng đợt rầy sau cách nhau từ 25
đến 30 ngày để dự báo thời gian phát sinh lứa sau
Thí dụ: Nếu điều tra thấy rầy nâu đang rộ ở tuổi 3 thì sau 25 - 30
ngày sau sẽ có 1 đợt (lứa. rộ cùng tuổi, có thể sử dụng số liệu điều tra 5
ngày/1 lần và tình hình rầy trởng thành vào đèn để tính toán dự báo.
Nhng khi dự báo cần chú ý tỷ lệ diện tích từng trà để tính % tuổi rầy đại
diện.
ở đồng bằng sông Hồng từ tháng 4 trở đi quan sát tình hình ma
dông, nắng và hiện tợng lúa chiên trổ và bị đổ, theo dõi và phát hiện
sớm tình hình rầy nâu phát sinh ở những vùng thờng có ổ rầy. Còn trong
vụ mùa từ đầu tháng 8, theo dõi tình hình ma, bo, nắng, chú ý những
ruộng lúa nếp, lúa nông nghiệp 22, ruộng phần trăm xanh rậm của x
viên để phát hiện sớm tình hình rày nâu.
ở đồng bằng sông Cửu Long, theo dõi phát hiện rầy trên lúa gieo sạ,
cấy sớm, kết hợp với tình hình mùa ma đến sớm hay muộn để nhận định
khả năng rầy nâu phát sinh cuối vụ mùa và trong vụ đông xuân tới.
b. Dự báo rày nâu phát sinh cần phòng trừ
áp dụng đối với lúa đang để rộ, đòng già sắp trổ và chín sữa. Khi

điều tra thấy trung bình 1 khóm có 3 - 5 rầy trởng thành 30 - 50 rầy non
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
83

hoặc 10% số dảnh có dấu vết ổ trứng thì cần phải trừ triệt để bằng nhiều
biện pháp: Giỏ dầu, thuốc trừ sâu, thả vịt, by đèn...
Trong dự báo phòng trừ cần tham khảo thêm các tài liệu sau: Khi có
rầy nâu phát sinh trong ruộng lúa rày a thích nh giống nếp thì khoảng
10 ngày sau rầy xẽ phát sinh trên diện rộng.
Khi thấy mật độ rày tới 20 con trên diện tích 20 x 20 cm dịch rầy
nâu có thể sẽ phát sinh và cần triển khai phòng trừ.
Nếu lấy dạng rầy cánh ngắn làm chỉ tiêu dự toán thì khi có 3 rầy
trởng thành cánh ngắn trên 1m
2
thì cần ra thông báo tiến hành phòng trừ
ngay.
Nếu số lợng rầy trởng thành vào đèn qua 5 đêm tới 10.000 thì
trên đồng ruộng sẽ xuất hiện hiện tợng cháy lá vì rầy phá hoại.
1.2.4.4. Biện pháp ngăn chặn, phòng chống rầy nâu
Sử dụng các giống lúa kháng rầy tùy theo biotyp rầy hiện có ở các
vùng trồng lúa
Tránh dùng thuốc hóa học BVTV vào giai đoạn từ 1-40 ngày sau
cấy để bảo vệ các loài thiên địch của rầy
áp dụng biện pháp canh tác thích hợp để hạn chế sự tích lũy số
lợng rầy nâu (cấy dày vừa phải, bón phân hợp lý và cân đối..)
Cần phòng trừ rầy kịp thời ở giai đoạn lúa bắt đầu trỗ, chín sữa khi
mật độ rầy 18-27 rầy/ khóm

1.2.5. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia salani Palo.)
1.2.5.1. Các vụ dịch đ xảy ra

Theo số liệu thống kê của Cục BVTV thì từ năm 1999- 2003 diện
tích lúa bị hại do bệnh khô vằn gây ra trong cả nớc là 707554,6 ha (miền
Bắc là 561526,2 ha; miền Nam là 146028,4 ha., trong đó diện tích bị hại
nặng là 47391,8 ha và diện tích mất trắng là 50 ha. Nh vậy bệnh khô vằn
đứng thứ 2 về diện tích gây hai và diện tích gây hại nặng, nhng diện tích
bị mất trắng lại xếp thứ 7. Tuy nhiên mức độ gia tăng không nhiều trong
một vài năm gần đây
Bệnh khô vằn gây hại nặng hơn trong vụ mùa và vụ lúa hè thu .Tuy
nhiên diện tích hại nặng lại xuất hiẹn ở vụ đông xuân ở miền nam
1.2.5.2. Quy luật diễn biến

Phá hại rất phổ biến ở các vùng trồng lúa trong cả nớc. Bệnh phát
triển mạnh trong vụ hè thu và vụ mùa, đặc biệt ở điều kiện nhiệt độ
cao(24-32 0C., ẩm độ bo hòa hoặc ma nhiều
Cấy dày, bón nhiều phân đạm, bón đạm tập trung thúc đòng, bón
nhiều lần là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển
Ruộng nhiều nứớc, cấy quá dày thờng bị bệnh hại nặng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
84

Giai đoạn mạ, lúa hồi xanh, đẻ nhánh, bệnh gây hại nhẹ. Giai đoạn
đòng trỗ đến chín sáp là thời kỳ nhiễm bệnh nặng
Hầu hết các giống lúa hiện nay đều có mức độ nhiễm bệnh khô vằn
từ trung bình đến nhiễm nặng. Một số ít giống KV10, ON80, IR17494
nhiễm bệnh nhẹ hơn so với các giống khác

1.2.5.3. Phơng pháp DTDB

Để DTDB bệnh khô vằn cần khảo sát lợng bào tử có trong đất, kết
hợp với điều kiện thời tiết và giai đoạn sinh trởng của cây trồng

Dịch bệnh thờng diến ra trong vụ mùa nếu đ có vết bệnh trên bẹ
lá, thời tiết nóng và có nhiều trận ma lớn vào giai đoạn lúa đang ở giai
đoạn đòng già sắp trỗ
1.2.5.4. Biện pháp hạn chế

Luân canh cây trồng để tránh lây lan từ vụ trớc sang vụ sau
Ngay sau khi thu hoạch cày sâu để vùi lấp hạch nấm
Gieo cấy đúng thời vụ, bón phân cân đối và hợp lý, tránh bón tập
trungđạm đón đòng
Mật độ cấy vừa phải, hệ thống tới tiêu chủ động không để mức
nớc quá cao trong trờng hợp bệnh đang lây lan mạnh
Khi cần có thể rút can nớc trong ruộng và phun thuốc vào các tầng
lá dới cuả cây, nên sử dụng thuốc Validasin, Rolvral50%WP, Monceren
25%WP để phòng trừ bệnh



1.2.6. Bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae C.)
1.2.6.1. Các vụ dịch đ xảy ra

Là loại bệnh nguy hiểm hàng đầu đối với lúa ở khắp các vùng trồng
lúa phía bắc và phía Nam, đặc biệt ở các vùng thâm canh.Năng suất lúa có
thể giảm 20-30% cho đến 70-80%
Năm 1992- 1995 đ liên tục xảy ra các vụ dịch đạo ôn hại lúa, gây hại
nặng trên 292 000 ha
Theo số liệu thống kê của Cục BVTV thì từ năm 1999- 2003 diện tích lúa
bị hại do bệnh đạo ôn gây ra trong cả nớc là 298977 ha (miền Bắc là
76301 ha; miền Nam là 222676 ha., trong đó diện tích bị hại nặng là 6802
ha và diện tích mất trắng là 156,1 ha
Theo nhận định chung của các nhà BVTV diện tích bị hại do bệnh

đạo ôn so với các loại sâu bệnh hại chính trên cây lúa là tơng đối cao,
trung bình diện tích bị hại hàng năm vào khoảng240 000- 260 000 ha. các
năm 2000 và năm 2001, diện tích lúa bị đạo ôn hại tăng đột ngột, tơng
ứng là 280 000 và 420 000 ha

1.2.6.2. Quy luật diễn biến:

×