Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Biến động sô lượng của dịch hại chính trên cây công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.32 KB, 20 trang )

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
103

Chơng 7. biến động số lợng của các dịch hại chính
trên cây công nghiệp

1. Dịch hại trên cây đậu tơng
1.1. Giòi đục thân đậu tơng Melanagromyza sojae
1.1.1. Các vụ dịch đ xảy ra do giòi đục thân đậu tơng M. sojae
Đậu tơng là cây công nghiệp ngắn ngày có thể trồng 3 vụ trên năm
và có hàm lợng dinh dỡng khá cao, nên tập đoàn sâu bệnh hại trên cây
đậu tơng rất phong phú. Trong đó, giòi đục thân M. sojae là một trong
những loài sâu hại nguy hiểm. Theo Waterhouse (1993), ruồi đục thân M.
sojae là một trong 2 loài xuất hiện với mức độ phổ biến cao nhất. ở ấn
Độ, (Singh và ctv. 1992) cho biết, ở vùng Sehore, Madhya Pradesh, loài
giòi đục thân thờng gây thành dịch, tỷ lệ hại lên tới 93,5%; khoảng 1/3
diện tích phải phá đi trồng lại vì bị khuyết mật độ cây. Thí nghiệm theo
dõi ảnh hởng của giòi đục thân năng suất hạt đậu tơng, thấy rằng:
những cây bị giòi đục thân gây hại, số quả/cây giảm 17,6%; trọng lợng
quả/cây giảm 28,7% và trọng lợng hạt/cây giảm 32,4%. M. sojae gây hại
trên cây đậu tơng ngay từ khi cây đậu tơng có 2 lá đơn cho đến khi cây
phát triển hết giai đoạn sinh trởng sang giai đoạn sinh thực.
ở Việt Nam, ruồi đục thân đậu tơng là đối tợng có thể gây thiệt
hại một cách đáng kể. Những trận dịch do giòi đục thân gây ra thờng vào
vụ đông-xuân và vụ xuân. Đó là vào những năm 1983-1984, 1986 - 1990
(Lơng Minh Khôi và ctv. 1984, 1987, 1989, Nguyễn Anh Diệp 1986). Tỷ
lệ cây bị hại lên tới 77 100%. Cây bị hại chết khô, gây khuyết mật độ từ
46,1 54,5%. Cây bị hại còn sống sót thì trọng lợng giảm 57% so với
cây khoẻ. Mật độ giòi đục thân trong vụ xuân là 78 145 con/100 cây; vụ
đông là 30 236 con/100 cây. Diện tích bị khuyết mật độ lên tới hàng
trăm ha. Các tỉnh thờng có dịch sâu đục thân đậu tơng gây ra là Hà Nội,


Bắc Ninh, Hng Yên, Hà nam, Nam Định, Hải Phòng, Hoà Bình và một
số tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc. Trong điều kiện thời tiết vụ xuân,
mật độ giòi đục thân và tỷ lệ cây đậu tơng bị chết thờng cao hơn vụ
đông-xuân. Nhiều diện tích phải phá đi trồng lại, ảnh hởng không nhỏ tới
tới năng suất hạt đậu tơng và thu nhập kinh tế của ngời nông dân. Tuy
nhiên, sự gây hại của loài sâu hại này nguy hiểm nhất là vào giai đoạn khi
cây đậu tơng còn nhỏ (2 lá đơn 2 lá kép), gây hiện tợng héo ngọn,
chết cây con, làm khuyết mật độ.
1.1.2. Quy luật diễn biến của giòi đục thân đậu tơng
Hàng năm, trên đồng ruộng đậu tơng, giòi đục thân xuất hiện và
gây hại quanh năm. Mật độ cao thờng bắt gặp vào vụ đông xuân và vụ
xuân. Vào những tháng 11 năm trớc đến tháng 3 năm sau (Lơng Minh
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
104

Khôi và ctv. 1984, 1987, 1989, Nguyễn Anh Diệp 1986). Còn trong thời
gian từ tháng 4 đến tháng 10, chúng tồn tại trên đồng ruộng đậu tơng,
song mật độ thấp và ít gây thiệt hại lớn cho sản xuất đậu tơng.
1.1.3. Phơng pháp dự tính dự báo giòi đục thân đậu tơng
* Dự tính theo phơng pháp dùng bẫy dính màu vàng
+ Phơng pháp thu thập mẫu ruồi: Đặt bẫy dính màu vàng quanh
ruộng hoặc giữa các luống đậu tơng. Mật độ bẫy dính là 9 bẫy/ha.
Khoảng cách giữa 2 bẫy dính là 50m. Thời điểm mật độ trởng thành ruồi
vào bẫy cao, là lúc trên đồng ruộng đậu tơng có nhiều trứng ruồi. Cần sử
dụng biện pháp hoá học để phun tiêu diệt sâu non mới nở.
* Dự tính theo phơng pháp điều tra tiến độ phát dục của ruồi:
Số mẫu giòi cần thu thâp đợc n 30 cá thể
Phân tích xác định cỡ tuổi giòi, nhộng và vỏ nhộng.
Dựa vào đặc tính sinh vật học của giòi đục thân M. sojae nh sau:


Thời gian phát dục (ngày)
Thời gian
TN
Trứng Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Nhộng
Tr.
thành
Vòng
đời
Nhiệt độ
TB (
0
C.
Độ ẩm
TB (%)
Mùa hè 2.1 1.0 2.2 4.3 8.8 2.7 21.1 27.2 81.3
Mùa đông 4.1 1.7 3.9 5.8 13.8 4.2 33.6 18.0 77.1
Ghi chú: Tr.thành Trởng thành; TB: Trung bình

Tỷ lệ đực : cái là 1:1

Khả năng đẻ trứng: Tù thuộc vào điều kiện thức ăn thêm của trởng
thành. Nếu đợc ăn ật ong nguyên chất, số lợng trứng đợc đẻ ra trung
bình là 142.3 quả. Nếu đợc ăn dung dịch nớc đờng 10% thì số lợng
trứng đợc đẻ ra trung bình là 102.1 quả. Còn nếu đợc ăn nớc l thì số
lợng trứng đợc đẻ ra trung bình là 45.3 quả.

Thời gian sống của trởng thành cái: Tuỳ theo điều kiện thức ăn
thêm mà thời gian sống của ruồi có sự sai khác. Nếu điều kiện thức ăn là
mật ong nguyên chất, thì thời gian sống của con ruồi cái là 22.8 ngày (15
38 ngày). Nếu thức ăn cho ruồi là dung dịch nớc đờng 10%, thì thời

gian sống trung bình của một ruồi cái 18.6 ngày (10-30 ngày). Còn nếu
chi đợc ăn nớc l, thì thời gian này có ngắn hơn, dao động trong khoảng
8-14 ngày, trung bình 10.8 ngày.
Tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân: Kẻ thù tự nhiên của dòi đục thân
quả là còn hiếm hoi vì tập tính gây hại cua nó. Vì vậy, lực lợng điều hoà
số lợng của giòi đục thân đậu tơng chính là các loài côn trùng ký sinh.
Tỷ lệ này có thể đạt 20%. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong của ruồi đục thân do các
nguyên nhân khác có thể đạt 35%. Nh vậy, tỷ tỷ lệ tử vong do các
nguyên nhân sẽ là 55%.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
105

1.1.4. Biện pháp phòng ngừa và dập dịch
Tất cả mọi biện pháp bảo vệ thực vật đều nhằm mục đích đạt hiệu
quả kinh tế. Và trong nguyên tắc phòng chống sâu hại, thì nguyên tắc
phòng ngừa là chính phải đợc nêu lên hàng thứ 2. Vì rằng, đại bộ phận
các loại sản phẩm nông nghiệp, nếu để dịch hại xảy ra rồi mới dập dịch,
thì dù có tiêu diệt đợc sâu hại đi chăng nữa, thì sản phẩm thu hoạch cũng
bị kém phẩm chất. Do vậy. phơng châm của chúng ta trong công tác bảo
vệ thực vật là phòng ngừa là chính. Sau đó, nếu số lợng dịch hại vẫn phát
triển theo chiều hớng tăng, thì phải tiến hành dập dịch.
Đối với ruồi đục thân đậu tơng, biện pháp phòng ngừa tốt nhất là
xử lý hạt giống trớc khi gieo trồng. Hạt giống có thể xử lý bằng thuốc
hoá học.
Các loại thuốc hoá học có thể sử dụng khi xử lý hạt chống giòi đục
thân là:
- Furadan 10G
- Vibasu 10H
Trộn với tỷ lệ 1% (1kg thuốc trên 100kg hạt giống đậu tơng). Trộn đều
rồi bọc kín trong khoảng 1-2 ngày. Sau đó đem gieo, sẽ làm đợc tỷ lệ

giòi đục thân 40-60%.
Trên đồng ruộng đậu tơng, vụ đông-xuân và đặc biệt là vụ xuân,
cần phun phòng ngay từ khi cây đậu tơng mới có 2 lá đơn. Sau đó phun
tiếp 1 lần nữa vào giai đoạn cây đậu tơng có 1-2 lá kép. Thuốc hoá học
sử dụng tốt nhất là loại thuốc thấm sâu (ví dụ, Dipterex) sẽ đem lại hiệu
quả phòng trừ cao.
Khi cây đậu tơng đ có 4-5 lá kép trở lên, không cần phải tiến
hành phòng trừ giòi đục thân nữa, vì khi cây đ lớn, sự gây hại của giòi
đục thân không còn ảnh hởng lớn đến sinh trởng cũng nh năng suất
của cây.

1.2. Sâu cuốn lá đậu tơng Hedylepta indicata Fabr.
Họ ngày sáng Pyralidae
Bộ cánh vảy Lepidoptera

1.2.1. Các vụ dịch đ xảy ra do sâu cuốn lá đậu tơng
Sâu cuốn lá đậu tơng là một trong 3 loài sâu hại chính trên cây đậu
tơng. Sự gây hại của nó vào giai đoạn cây đậu tơng 3-4 lá kép ở vụ đậu
tơng xuân cũng gây ảnh hởng không nhỏ đến sự sinh trởng của cây
đậu tơng. Có những vụ xuân, mật độ sâu cuốn lá cao, đ làm chết cây
đậu tơng bởi vì bộ lá đ bị sâu ăn hết. Theo Waterhouse (1993), loài sâu
cuốn lá này xuất hiện và gây hại trên khắp 10 nớc thuộc đông nam châu
á. Những nớc có sâu cuốn lá xuất hiện với mức độ phổ biến cao là Việt
Nam và Philippines. ở Thái Lan, theo Sepwardi (1976), thì sâu cuốn lá H.
indicata là một trong 10 loài sâu hại làm giảm năng suất hạt.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
106

ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Lơng Minh Khôi và ctv.
1985, 1987, 1989) thì sâu cuốn lá là một trong 14 loài sâu hại chính. Nó

thờng gây thành dịch vào vụ xuân, mật độ sâu thờng lên tới 16-18
con/100 cây. Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Dung (1999) cũng cho
thấy, sâu cuốn lá thờng gây hại nặng vào vụ đậu tơng xuân, mật độ sâu
cuốn lá cao thờng gây hiện tợng chết cây.

1.2.2. Quy luật diễn biến số lợng của sâu cuốn lá đậu tơng
Hàng năm, sâu cuốn lá đậu tơng thờng xuất hiện 8 lứa. Lứa 1
xuất hiện vào cuối tháng 2 đầu tháng 3. Mật độ sâu lúc này còn thấp. Song
sang lứa 2 (từ đầu đến giữa tháng 4), mật độ sâu cuốn lá tăng cao, lực
lợng thiên địch cha đủ sức khống chế, vì vậy đây là lứa sâu nguy hiểm
nhất cho cây đậu tơng. Lứa 3 xuất hiện vào tháng 5, mật độ sâu lứa này
không cao lắm vì có sự khống chế của các loài thiên địch. Sau đó, do cây
đậu tơng đợc thu hoạch nên mật độ sâu cuốn lá giảm hẳn. Lứa 4, 5, 6
bắt đầu xuất hiện và gây hại trên đậu tơng hè-thu. Điều kiện thời tiết vụ
hè-thu không thuận lợi cho sâu cuốn lá phát sinh phát triển, vì nhiệt độ
môi trờng tăng cao, khả năng sinh sản của sâu cuốn lá bị giảm. Mặt
khác, lực lợng thiên địch hoạt động mạnh, do vậy số lợng sâu cuốn lá
đậu tơng trên đậu tơng hè thu thấp. Lứa 7-8, sâu cuốn lá gây hại trên
đậu tơng đông, mật độ sâu cuốn lá 2 lứa này cũng không cao vì điều kiện
thời không thật thuận lợi (nhiệt độ môi trờng thấp). Thêm vào đó, thiên
địch đủ sức khống chế, nên ít ảnh hởng đến năng suất đậu tơng.

1.2.3. Phơng pháp dự tính dự báo sâu cuốn lá đậu tơng
* Dự tính theo phơng pháp điều tra tiến độ phát dục của sâu
Tiến hành điều tra thu thập sâu cuốn lá đậu tơng trên từng đại diện
(giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác.. Mỗi đại diện thu thập ít nhất 30 các
thể.
Tiến hành phân loại theo từng tuổi phát dục. Căn cứ vào quy định
của chuyên ngành, tính toán tỷ lệ phần trăm từng pha phát dục để xác định
pha phát dục nào là rộ. Từ đó, căn cứ vào đặc điểm sinh vật học để dự tính

những chie tiêu cơ bản sau đây:
a/ Dự tính thời gian trởng thành rộ và sâu non tuổi 1 rộ
b/ Dự tính số lợng sâu cuốn lá sẽ phát sinh
c/ Dự tính thiệt hại do sâu cuốn lá gây ra (diện tích bị nhiễm nặng với
mật độ sâu là 30 con/m
2
.
1.2.4. Biện pháp phòng ngừa và dập dịch
* Canh tác kỹ thuật
Đối với loài sâu cuốn lá đậu tơng, cha tạo ra đợc giống chống
chịu. Do vậy, cần gieo trồng tập trung để phân tán mật độ sâu. Biện pháp
phòng ngừa loài sâu này chủ yếu dựa trên cơ sở dự tính dự báo sự xuất
hiện trởng thành và sâu non lứa 1 và lứa 2.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
107

- Chăm sóc tốt ngay từ ban đầu để tăng khả năng ra lá, bù vào
những phần lá đ bị sâu cuốn lá ăn đi.
- Phun phòng bằng thuốc trừ sâu sinh học vào giai đoạn sau khi
trởng thành sâu cuốn lá đậu tơng lứa 2 xuất hiện rộ khoảng 7
10 ngày.
- Phát động biện pháp bẫy đèn bắt bớm vào thời điểm trởng
thành lứa 1 và lứa 2 rộ.
* Biện pháp sinh học
Sâu cuốn lá đậu tơng bị rất nhiều loài kẻ thù tự nhiên điều hoà số
lợng. Riêng côn trùng ký sinh thu đợc 6 loài (Đặng Thị Dung, 1999).
Có một số loài thể hiện vai trò rất lớn, đó là chân chạy đen, chân chạy đen
viền trắng thuộc họ chân chạy Carabidae, thờng xuyên săn lùng sâu non
cuốn lá trong tổ. Loài ong ký sinh kén nâu đơn chuyên tính thờng đẻ
trứng ký sinh trên sâu cuốn lá đậu tơng với tỷ lệ rất cao, đặc biệt vào cuối

vụ hè-thu, có lúc lên tới 45%. Vì vậy, cần hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu
hoá học để bảo vệ lực lợng thiên địch của loài sâu cuốn lá đậu tơng.
* Biện pháp hoá học
Trong trờng hợp khẩn cấp, mật độ sâu cuốn lá tăng cao (> 25
con/m
2
) ở tuổi 3-5, mà lực lợng thiên địch không đủ sức khống chế, cần
tiến hành phun thuốc hoá học có tính chọn lọc, để vừa trừ đợc sâu hại,
vừa bảo vệ đợc kẻ thù tự nhiên. Duy trì mối cân bằng sinh học trên đồng
ruộng đậu tơng.

2. Dịch hại trên cây mía
2.1. Sâu đục thân mía (7 loài):
Sâu đục thân 4 vạch Chilo sachariphagus Bojer (Pyralidae.
Sâu đục thân 5 vạch đầu đen Chilo auricilius Dudgeon (Pyralidae.
Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu Chilo infuscatellus Snellen (Pyralidae.
Sâu đục thân bớm trắng Scirpophaga nivella Fabricius (Pyralidae.
Sâu đục thân mình vàng Eucosma schistaceana Snellen
(Eucosmidae.
Sâu đục thân cú mèo Sesamia inferens Walker (Noctuidae.
Sâu đục thân mình tím Phragmatecia castaneae Hubner (Cossidae.

2.1.1. Các vụ dịch đ xảy ra
Trên thế giới, ngời ta cho rằng, sâu đục thân mía có số lợng loài
rất phong phú, là nhóm sâu hại quan trọng nhất và nguy hiểm nhất trong
các loài côn trùng gây hại trên mía (CIRAD, 2000). Số loài sâu đục thân
mía thay đổi tuỳ theo điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết của từng vùng
sinh thái. ở khu vực châu Mỹ có 21 loài (Box, 1960); châu Phi có 15 loài
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
108


(Leslie, 1994); Malaysia có 25 loài (Lim and Pan, 1980); ấn Độ có 9 loài
(David, 1977); Đài Loan có 5 loài (Cheng 1994).
ở Việt Nam, theo tác giả Hồ Khắc Tín (Chủ biên, 1982), Lơng
Minh Khôi (1997), trên cây mía có 5 loài sâu đục thân. Theo Câo Anh
Đơng (1998), có 6 loài sâu đục thân mía. Gần đây nhất, tác giả Lê Ngọc
Diệp (2002), trên cây mía ở miền đông Nam bộ, có 7 loài sâu đục thân.
Mặc dù triệu chứng và mức độ gây hại của từng loài sâu đục thân có sự sai
khác, song chúng đều có những đặc trng điển hình nh sau:
Đối với mía ở thời kỳ cây con, sâu đục vào cây, gây hiện tợng nõn
héo, ảnh hởng lớn đến mật độ cây.
Đối với mía ở thời kỳ có lóng, khi sâu đục vào thân cây, đốt mía có
sâu, cây mía dễ bị gy đổ khi có gió. Đồng thời, bệnh thối đỏ dễ phát triển
trong các đốt thân mía có sâu.
Sâu đục thân gây hại cho mía, làm cho năng suất, sản lợng, chất
lợng và độ Brix đờng bị ảnh hởng khá rõ rệt.
Các vụ dịch do sâu đục thân mía đ xảy ra:
Cây mía ở bất cứ giai đoạn sinh trởng nào cũng đều có thể bị sâu
đục thân tấn công gây hại. Các loài sâu đục mầm thờng gây hại ở giai
đoạn mía mầm. Theo Solomon và ctv. (2000), các loài sâu đục mầm có thể
làm giảm khoảng 26,7% mầm cấp 1, 6,4% mầm cấp 2, 27,1% mầm cấp 3
và 75% mầm cấp 4 và làm giảm 22-30% năng suất mía. ở ấn Độ, loài sâu
đục mầm gây hại làm giảm tỷ lệ mầm từ 30 tới 75%. Waterhouse (1993)
cho biết, nhóm sâu đục mầm gây hại phổ biến và rất nguy hiểm ở
Philippines, Cămpuchia, Lào và Indonesia. Tơng tự, các loài sâu đục
ngọn là nguyên nhân gây chết khoảng 10% tổng số mầm (Solomon và ctv.
(2000). Nhiều tác giả cho rằng, các loài sâu đục lóng gây hại thờng làm
cây giảm mạnh về trọng lợng. Những cây bị hại nặng, có thể làm bị chết
do bị gy, bị thối thân hoặc khô thân. Các lóng bị sâu đục thờng dễ bị
gy, mầm nách phát triển mạnh, hàm lợng đờng trong mía bị ảnh hởng

nghiêm trọng. Ngoài ra, sâu đục thân mía gây hại thờng tạo ra các vết
thơng hở, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi sinh vật xâm nhập và gây
bệnh.
Năm 1964, tỷ lệ mía bị hại do sâu đục thân lên tới 63,8% vào giai
đoạn mía chín ở mía tơ và 54,3% đối với mía gốc (Lơng Minh Khôi,
1969). Năm 1983, trên mía ở miền đông nam bộ, nhóm sâu đục thân gây
hại trong tháng 8 trên 60,3% diện tích với 33% số cây bị hại. Theo tác giả
Nguyễn Đức Quang (1997), vụ mía 1995-1996, tỷ lệ mía bị hại do nhóm
sâu đục thân gây ra là 55 76%; năng suất mía giảm 31-46%. Nhìn
chung, các trận dịch do sâu đục thân lía gây ra không rõ ràng nh sâu đục
thân lúa. Tuy nhiên, khi mật độ của nhóm sâu này tăng cao, cũng gây ảnh
hởng không nhỏ tới năng suất và phẩm chất mía.

2.1.2. Quy luật diễn biến số lợng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
109

Tùy theo từng loài sâu đục thân trên cây mía mà quy luật diễn biến
số lợng của chúng có khác nhau.
ở Việt Nam, loài sâu đục thân mình tím thờng phát sinh gây hại
nặng nhất vào tháng giêng (dơng lịch) hàng năm. Số lợng nhộng thu
đợc trong tháng này đạt cao nhất.
Loài sâu đục thân mình vàng mỗi năm có 7 lứa; gây hại nặng là lứa
1 và lứa 2. Lứa 2 phát sinh nhiều vào khoảng cuối tháng 3 đến 20 tháng 5;
gây hại mía mầm và mía bắt đầu vơn lóng (Cục BVTV, 1999).
Loài sâu đục thân 4 vạch trong một năm có 4-5 lứa, phá hại quanh
năm từ khi mía mọc mầm cho đến lúc thu hoạch. Sâu thờng phát sinh
thành 6 đợt. Sâu đục thân mình trắng mỗi năm phát sinh 4-5 lứa. Sâu đục
thân mình hồng và 5 vạch, mỗi năm phát sinh 5-6 lứa. Số lợng sâu các
lứa càng về cuối càng cao.

Loài sâu đục thân 5 vạch trong một năm thờng phát sinh 5 đợt,
nhng có 2 cao điểm. Cao điểm thứ nhất từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5;
Cao điểm thứ 2 từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6. Sâu phát sinh gây hại
nhiều trên mía trồng ở vùng đồi khô hạn.
Loài sâu đục thân mình trắng mỗi năm phát sinh 4 5 lứa. Lứa thứ
nhất tập trung gây hại nhiều vào tháng 5; lứa 2 gây hại nặng vào tháng 6-
7; Lứa 3 vào tháng 8-9.
Loài sâu đục thân mình hồng trong một năm có 6 lứa, phát sinh gây
hại quanh năm. Song lứa 2 thờng phát sinh với số lợng lớn, gây hại
nặng vào tháng 3 đến tháng 4, ứng với giai đoạn mía đẻ nhánh.

2.1.3. Phơng pháp dự tính dự báo
Đối với những loài sâu đục thân mía, phơng pháp dự tính dự báo
tốt nhất là dựa vào phơng pháp điều tra tiến độ phát dục của sâu. Trong
số 7 loài sâu đục thân mía, tuỳ theo điều kiện ngoại cảnh từng vùng mà số
loài sâu hại chính có khác nhau. Chúng ta không thể dự tính cùng lúc cho
tất cả các loài sâu đục thân, mà chỉ cần dự tính để phòng trừ loài chủ lực.
Muốn xác định loài chủ lực thì cần thu thập mẫu sâu, ít nhất là 50 cá thể.
Tính tỷ lệ từng loài theo công thức sau:
Tổng số cá thể từng loài
Tỷ lệ loài = -------------------------------- x 100
Tổng cá thể thu đợc
Loài nào có tỷ lệ % số cá thể cao nhất chính là loài chủ lực. Sau đó
tách riêng từng tuổi để tính tỷ lệ % từng tuổi sâu. Nếu số cá thể của loài
chủ lực thu đợc cha đủ 30, thì cần tiếp tục thu thêm để có đủ số liệu
phân tích. Căn cứ vào quy định của ngành, xác định tuổi sâu phổ biến.
Trên cơ sở đó, áp dụng công thức dự tính để tính trớc thời gian pha phát
dục tiếp theo rộ; dự tính số lợng sâu sẽ phát sinh và dự tính thiệt hại.

2.1.4. Biện pháp phòng ngừa và dập dịch

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt...
110

* Biện pháp kỹ thuật canh tác
Trồng mía với khoảng cách 1,2m hàng cách hàng; làm sạch cỏ, tới
nớc, bóc lá, tủ lá và không đốt lá sau thu hoạch cho năng suất mía cao,
dẫn đến hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, biện pháp thủ công cắt tỉa cây có
sâu định kỳ từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 6 sau trồng, cũng cho hiệu quả
phòng trừ tốt.

* Biện pháp sinh học
Đối với các loài sâu đục thân mía, sử dụng biện pháp sinh học rất
có ý nghĩa trong việc phòng trừ nhóm sâu hại này. Nhân nuôi ong mắt đỏ
thả trên đồng ruộng với số lợng 50.000 ong/ha/tuần từ tháng 9 - 11, đem
lại hiệu quả kinh tế cao trên ruộng mía tơ trồng xen lạc và trồng thuần có
bón thêm Vibasu 10H. Lợi nhuận tăng so với đối chứng là 1.541.000
VNĐ trên mía tơ xen lạc và 1.994.000 VNĐ trên mía tơ trồng thuần (Lê
Ngọc Diệp 2002).

* Biện pháp vật lý cơ giới
Biện pháp sử dụng bẫy đèn để thu bắt trởng thành là sâu đục thân
mình tím và sâu đục thân mình hồng trong thời gian từ tháng 4 9 âm lịch
cho hiệu quả phòng trừ cao.
* Biện pháp hoá học
Đối với sản xuất mía, biện pháp hoá học là biện pháp bất đắc dĩ.
Tuy nhiên, rải thuốc Vibasu vào đất với khối lợng 30 kg/ha, hoặc phun
thuốc tiếp xúc khi sâu non tuổi rộ cũng có tác dụng hạn chế mật độ sâu
đục thân mía.

2.2. Rệp xơ trắng hại mía Ceratovacuna lanigera

Họ rệp muội Aphididae; Bộ cánh đều Homoptera
2.2.1. Các vụ dịch đ xảy ra
Rệp xơ trắng là nguyên nhân cơ bản làm giảm năng suất và hàm
lợng đờng trong cây mía. Theo Gupta và ctv. (1995), ngoài tác hại làm
giảm năng suất, rệp xơ trắng còn gây hiện tợng lá úa vàng, cây cằn cỗi,
va nguy hiểm hơn là hậu của rệp xơ trắng, bệnh muội đen phát triển mạnh.
Các nhà nghiên cứu sinh học ở Indonesia cũng cho rằng, rệp xơ trắng phá
hại ở hầu hết các vùng trồng mía, và là một trong những loài côn trùng
nguy hiểm nhất đối với cây mía. Trong 2 năm 1989-1990, rệp xơ trắng đ
phá hại nặng trên 2000 hs mía ở miền Nam Sulawesi (Suhartawan, 1998).
ở Việt Nam, nhiều tài liệu cho rằng, rệp xơ trắng là loài sâu hại phổ
biến và thờng gây thành dịch (Hồ Khắc Tín và ctv. 1982), Lơng Minh
Khôi và ctv., 1995). Theo các tác giả này, ở các vùng trồng mía nh Vạn
Điểm (Nghệ An), Tỷ lệ diện tích mía bị rệp xơ trắng gây hại nặng thấp
nhất là 69,2%. ở Nông trờng Hà Trung (Thanh Hoá) con số này lên tới

×