Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Soạn bài Dọn về làng (Nông Quốc Chấn) - Soạn bài lớp 12 học kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.18 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)</b>



<b>1. Soạn bài Dọn về làng (Nông Quốc Chấn) mẫu 1</b>


<b>Bố cục</b>


Phần 1 (6 câu đầu + 15 câu cuối): niềm vui khi được trở về làng.


Phần 2 (31 câu giữa) cuộc sống gian khổ và niềm căm hờn giặc của người dân Cao
-Bắc - Lạng.


<b>Câu 1 (trang 141 sgk ngữ văn 12 tập 1):</b>


Cuộc sống gian khổ của người dân Cao Bắc Lạng được thể hiện qua các hình ảnh:


+ Mấy năm: thời gian kéo dài.


+ Quên tết… quên rằm.


+ Chạy hết núi khe, cay đắng…


+ Lán sụp, nát cửa, vắt bám.


+ Mẹ địu em chạy, con sau lưng tay dắt bà, vai đầy tay nải.


+ Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li biệt.


+ Cha ngã xuống, phủ mặt cho chồng, máu đầy tay.


→ Hiệu quả nghệ thuật của việc xây dựng cảnh tượng thê thảm như trên tạo ấn tượng
mạnh vì nó tác động người đọc.



- Tội ác của giặc Pháp:


+ Lán đốt trơ trụi, súng nổ, Tây lùng.


+ Áp quần bị vơ vét.


+ Cha bị bắt, bị đánh chết.


+ Chôn cất cha bằng khăn của mẹ, liệm bằng áo của con.


+ Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt.


→ Giặc Pháp tàn bạo, ác độc, qua đó thể hiện sự căm thù đến tột độ và muốn trả thù
của tác giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng:


- Hình ảnh vui vẻ của người dân cười vang, xuống làng, người nói cỏ lay, ơ tơ kêu
vang đường, ríu rít tiếng cười con trẻ.


- Niềm vui tự do được diễn tả chân chất, tươi vui theo cách nói của người dân Tây
Nguyên.


- Ngôn từ mộc mạc, lối thơ giản dị, ý thơ chân thực, tác giả diễn tả niềm vui đủ cung
bậc, màu sắc.


<b>Câu 3 (trang 141 sgk ngữ văn 12 tập 1):</b>


Màu sắc dân tộc thể hiện qua lối nói so sánh có hình ảnh, kết hợp với từ ngữ của nhà


thơ.


+ Người đông như kiến, súng đày như củ, người nói cỏ lay trong rừng rậm.


+ Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối.


- Từ ngữ mộc mạc, chân thật: quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy, mày, tao…


- Cách diễn tả nỗi đau, niềm vui tự do, độc lập của tác giả thật gần gũi, thân thuộc,
hồn nhiên như chính tấm lịng người dân miền núi.


Bố cục:


Phần 1 (2 khổ đầu): Sự trăn trở trước ngày lên đường.


Phần 2 (9 khổ tiếp): Khát vọng gắn bó với nhân dân, kỉ niệm kháng chiến nghĩa tình.


Phần 3 (cịn lại): Khúc hát u cuộc đời, u đất nước.


<b>2. Soạn bài Dọn về làng (Nông Quốc Chấn) mẫu 2</b>
<b>2.1. Nội dung bài học</b>


- Dọn về làng là bài thơ viết về quê hương tác giả trong những năm kháng chiến
chống thực dân Pháp nhiều đau thương mà anh dũng


<b>2.2. Bố cục</b>


- Phần 1 (6 câu đầu + 15 câu cuối): niềm vui khi được trở về làng


- Phần 2 ( 31 câu giữa) cuộc sống gian khổ và niềm căm hờn giặc của người dân


Cao-Bắc- Lạng


<b>2.3. Hướng dẫn soạn bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Cuộc sống gian khổ của người dân Cao Bắc Lạng được thể hiện qua các hình ảnh:


+ Mấy năm: thời gian kéo dài


+ Quên tết... quên rằm ...


+ Chạy hết núi khe, cay đắng ...


+ Lán sụp; nát cửa; vắt bám


+ Mẹ địu em chạy; con sau lưng tay dắt bà; vai đầy tay nải...


+ Cuộc sống yên ấm bị đảo lộn, nhà cửa tan hoang, gia đình li tán, cơ cực.


→ Gây nên những ấn tượng mạnh, tác động vào người đọc bằng những hình ảnh cụ
thể


- Tội ác của giặc Pháp:


+ Lán đốt trơ trụi, súng nổ, Tây lùng.


+ Áo quần bị vơ vét.


+ Cha bị bắt, bị đánh chết.


+ Chôn cất cha; bằng khăn của mẹ; liệm bằng áo của con



+ Máu đầy tay, nước tràn đầy mặt ...


→ Thể hiện thái độ: xót xa, đau đớn, căm thù đến tột độ


<b>Câu 2 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):</b>


- Nét độc dáo trong cách thể hiện nềm vui Cao- Bắc –Lạng được giải phóng:


+ Mở đầu là những câu thơ tràn đầy niềm vui chiến thắng khi q hương hồn tồn
giải phóng, kết thúc là bức tranh đẹp của ngày dọn về làng


+ Hình ảnh vui vẻ của người dân cười vang, xuống làng, người nói cỏ lay, ơ tơ kêu
vang đường, ríu rít tiếng cười con trẻ


+ cách thể hiện niềm vui là các hình ảnh, cách so sánh, cách diễn đạt... mang đậm
chất miền núi: hồn hậu, chân thực, chất phác, tự nhiên.


+Giọng điệu thơ tươi vui, sung sướng (đối lập với uất hận, căm thù, buồn tủi ở đoạn
giữa).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Hình ảnh giản dị, gần gũi với cuộc sống hằng ngày, lối diễn đạt tự nhiên, giàu hình
ảnh, khơng cầu kì, hoa mĩ, trau chuốt.


- Dù miêu tả trực tiếp hay gián tiếp đều thể hiện cách cảm, cách nghĩ của đồng bào
các dân tộc thiểu số:


+ Hình ánh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như củi; Người nói cỏ lay trong
rừng rậm; Hổ khơng dám đến đẻ con trong vườn chuối; ..



+ Từ ngữ: hàng đàn; quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy; mày; tao ..


</div>

<!--links-->

×